Từ 15/11/2024, CSGT chỉ còn phải công khai 05 nội dung khi tuần tra, xử lý VPHC
Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 46/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Theo đó, bãi bỏ 1 trong 6 nội dung mà CSGT phải công khai khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA của Bộ Công an (có hiệu lực từ ngày 15/11/2024) quy định bãi bỏ điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA của Bộ Công an về quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông như sau: “Điều 5. Nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính: a) Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; b) Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; c) Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định; d) Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện; đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sĩ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.” Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/11/2024) đã bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA. Vậy nên, từ 15/11/2024, CSGT sẽ không phải công khai Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện trong khi thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính. Lý giải việc này, Cục CSGT cho biết, hoạt động của lực lượng CSGT ngoài việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông còn trực tiếp hoặc phối hợp với lực lượng nghiệp vụ thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trên các tuyến giao thông. Vì vậy, kế hoạch công tác là tài liệu mật hoặc nội bộ trong lực lượng. Thực tiễn quá trình thực thi nhiệm vụ của lực lượng CSGT, nhiều người dân đã yêu cầu lực lượng CSGT xuất trình kế hoạch tuần tra, kiểm soát và chia sẻ lên mạng xã hội nhằm mục đích quấy rối, gây khó khăn cho công tác thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm trên tuyến giao thông. Thay vào đó, CSGT sẽ phải công khai trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, 05 nội dung sau: - Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Tên, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý, tài khoản mạng xã hội, thời gian tiếp công dân giải quyết xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ dùng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
Tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai trên cổng thông tin điện tử Bộ TNMT
Ngày 17/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ về việc tiếp tục công khai thông tin về vi phạm và việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai. Cụ thể qua bài viết sau đây. Tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai trên cổng thông tin điện tử Bộ TNMT Theo Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ năm 2024, Bộ TNMT đã nêu: Trong thời gian chưa hoàn thiện Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, để đăng công khai các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc tổng hợp, công khai các trường hợp vi phạm và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai (việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai) trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Như vậy, mặc dù theo Luật Đất đai 2024 hiện hành thì thông tin vi phạm pháp luật đất đai sẽ được quy định trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai thuộc Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, tuy nhiên hiện nay trong thời gian hệ thống chưa hoàn thiện thì Bộ TNMT yêu cầu các cơ quan sẽ tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai trên cổng thông tin điện tử Bộ TNMT như từ trước tới nay. Việc công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai theo quy định trước đây như thế nào? Theo điểm b khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực) quy định: - Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai. Như vậy, theo quy định trước đây thì thông tin về vi phạm pháp luật đất đai sẽ được công khai trên các trang thông tin điện tử của Bộ TTNMT và Tổng cục Quản lý đất đai. Việc công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai theo quy định mới nhất như thế nào? Theo Điều 101 và Điều 102 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024) quy định: - Báo cáo tình hình sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện trên Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai quy định tại Điều 233 Luật Đất đai 2024. Trong thời gian chưa có hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất báo cáo bằng văn bản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng hình thức nộp trực tiếp tại các cơ quan hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trên cổng dịch vụ công quốc gia, cấp tỉnh. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, công chức làm công tác địa chính cấp xã có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp trên để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai. Như vậy, theo quy định hiện hành thì các thông tin về vi phạm pháp luật đất đai sẽ được công khai, quản lý trên Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai. Tuy nhiên hiện tại hệ thống chưa hoàn thiện, theo đó Bộ TNMT có Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục công khai thông tin về vi phạm và việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai theo quy định trước đây, tức công khai trên các trang thông tin điện tử của Bộ TTNMT.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gì trong vấn đề công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
Có thể thấy việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Tuy nhiên ở cấp địa phương, cụ thể là cấp huyện thì huyện có trách nhiệm gì trong vấn đề công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gì trong vấn đề công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Căn cứ Khoản 3 Điều 75 Luật đất đai 2024 quy định về Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: 1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. 3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã. 4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây: - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: - Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; - Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định mới? Căn cứ Điều 76 Luật đất đai 2024 quy định về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: 1. Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định. 2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. 8. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. 9. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện. 10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trên đây là quy định về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mới nhất.
Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiền công đức
Ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện 77/CĐ-TTg yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế Đây là một trong những nội dung tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024. Cụ thể, tại Công điện 77/CĐ-TTg, Thủ tướng đã nêu: - Thời gian qua, triển khai các quy định tại Nghị định 110/2018/NĐ-CP, Thông tư 04/2023/TT-BTC và tiền công đức, tài trợ, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc đã đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các địa phương đã xây dựng và ban hành văn bản quy định về quản lý tiền công đức, tài trợ, bảo đảm phù hợp với thực tế của từng di tích và phong tục, tập quán của địa phương. - Nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích đã được sử dụng công khai, minh bạch, không những cho việc tu bổ, tôn tạo di tích và tổ chức lễ hội, tạo sức hấp dẫn đối với du khách, mà còn đóng góp tích cực cho các hoạt động cộng đồng thông qua các hoạt động hỗ trợ cho người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ủng hộ xây nhà cho hộ nghèo, làm đường giao thông nông thôn, xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cộng đồng… - Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế. Số liệu báo cáo thu, chi tiền công đức, tài trợ của các di tích, kể cả di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt mới chỉ phản ánh một phần, chưa đầy đủ. Còn một số cơ sở di tích lịch sử - văn hóa chưa báo cáo kịp thời, đầy đủ công tác quản lý tiền công đức, tiền tài trợ; chưa thực hiện lắp đặt camera để giám sát tại các điểm tiếp nhận, kiểm đếm tiền công đức, tài trợ. Vẫn tồn tại tình trạng du khách đặt nhiều loại tiền trên các ban thờ tại các di tích làm mất đi sự tôn nghiêm, thanh tịnh nơi thờ tự. Việc quản lý tiền công đức, tiền tài trợ có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, tiềm ẩn rủi ro để thất thoát, trộm cắp… Theo đó, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích thì vẫn còn một số hạn chế như số liệu báo cáo thu, chi chưa đầy đủ, chưa có camera giám sát,... Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiềncông đức Tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Nghiên cứu nội dung báo cáo, kiến nghị của Bộ Tài chính về kết quả kiểm tra tổng thể việc quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử-văn hóa trên phạm vi toàn quốc năm 2023 tại văn bản 174/BC-BTC ngày 26/6/2024, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, kịp thời, hiệu quả theo quy định để tăng cường công tác quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hoá; - Rà soát văn bản, quy định của địa phương liên quan đến quản lý thu, chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội để ban hành Quyết định mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính; - Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, huy động sự vào cuộc, đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; - Cây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội được sử dụng chặt chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không để xảy ra lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi, phục vụ lợi ích cá nhân; - Góp phần giữ gìn, phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đóng góp tích cực cho việc bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội, phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc Việt Nam. Như vậy, thông qua Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng đã yêu cầu chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài chỉ đạo đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Thủ tướng cũng có các yêu cầu đối với Bộ trưởng các Bộ và Văn phòng Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Xem chi tiết tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024
Cơ sở giáo dục phải công khai mức thu các khoản ngoài học phí từ 19/7/2024
Từ ngày 19/7/2024, các quy định về công khai học phí, lệ phí và các khoản thu khác ngoài học phí trong nhà trường sẽ chính thức có hiệu lực Ngày 03/6/2024 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có các quy định về việc nhà trường phải công khai học phí, lệ phí, và các khoản thu khác ngoài học phí, lệ phí. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT sẽ được áp dụng cho các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác thực hiện hoạt động giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức khác và cá nhân có liên quan. Công khai về thông tin chung của sở giáo dục Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, các thông tin chung của cơ sở giáo dục phải công khai gồm có: Nội dung bắt buộc công khai: - Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên tiếng nước ngoài, nếu có) - Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ hoạt động khác (cùng thông tin liên lạc) - Loại hình, cơ quan quản lý, nhà đầu tư (nếu có) - Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục - Lịch sử hình thành và phát triển -Thông tin người đại diện pháp luật/người liên hệ (chức vụ, thông tin liên lạc) Thông tin tổ chức bộ máy: - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hoạt động giáo dục - Quyết định công nhận hội đồng trường, thành viên - Quyết định điều động, bổ nhiệm lãnh đạo - Quy chế tổ chức và hoạt động (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sơ đồ tổ chức) - Quyết định thành lập/sáp nhập/chia tách/giải thể đơn vị thành viên - Họ tên, chức vụ, thông tin liên lạc, nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo Văn bản khác: - Chiến lược phát triển - Quy chế dân chủ - Nghị quyết hội đồng trường - Quy định quản lý hành chính, nhân sự, tài chính - Chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo - Kế hoạch, thông báo tuyển dụng - Quy định, quy chế nội bộ khác Công khai thông tin về thu, chi tài chính Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định phải công khai thông tin tình hình tài chính của cơ sở giáo dục trong năm tài chính trước liền kề thời điểm báo cáo theo quy định pháp luật, trong đó có cơ cấu các khoản thu, chi từ các hoạt động như sau: Các khoản thu bao gồm: - Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước, hỗ trợ của nhà đầu tư; học phí, lệ phí và các khoản thu khác từ người học; kinh phí tài trợ và hợp đồng với bên ngoài; nguồn thu khác - Loại hoạt động: giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; hoạt động khác - Các khoản thu và mức thu đối với người học, bao gồm: học phí, lệ phí, tất cả các khoản thu và mức thu ngoài học phí, lệ phí (nếu có) trong năm học và dự kiến cho từng năm học tiếp theo của cấp học hoặc khóa học của cơ sở giáo dục trước khi tuyển sinh, dự tuyển. Các khoản chi bao gồm: - Chi tiền lương và thu nhập: lương, phụ cấp, lương tăng thêm và các khoản chi khác có tính chất như lương cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên,... - Chi cơ sở vật chất và dịch vụ: chi mua sắm, duy tu sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuê mướn các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, phát triển đội ngũ,... - Chi hỗ trợ người học: học bổng, trợ cấp, hỗ trợ sinh hoạt, hoạt động phong trào, thi đua, khen thưởng,... và các khoản chi khác. Ngoài ra, các thông tin như chính sách và kết quả thực hiện chính sách hằng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí, học bổng đối với người học; số dư các quỹ theo quy định, kể cả quỹ đặc thù (nếu có) cũng phải được cơ sở giáo dục công khai. Mục đích của việc công khai thông tin trong các cơ sở giáo dục Việc công khai các thông tin trong hoạt động của các cơ sở giáo dục góp phần làm tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục. Cùng với đó, việc công khai để tăng tính minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học, gia đình người học và xã hội biết và tham gia giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục. Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 19/7/2024.
Quy định nội dung công khai khi thực hiện dân chủ trong hoạt động trong cơ quan BHXH Việt Nam
Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị là phương thức phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động, được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan BHXH Việt Nam thì những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ cơ quan các nội dung sau: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan; - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan; - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; - Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai (theo quy định của pháp luật); - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết kiến nghị, tố cáo trong nội bộ cơ quan; - Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan; - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ đơn vị các nội dung sau: - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý của đơn vị; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai tại đơn vị (theo quy định của pháp luật); - Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị. =>> Theo đó các nội dung mà Tổng Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thủ trưởng đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định nêu trên.
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào?
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, trong vụ việc hành chính thì tòa đã thụ lý nhưng khi cấp tống đạt giấy tờ liên quan cho bên bị kiện nhưng người đó vắng mặt tại địa phương thì giải quyết thế nào trong trường hợp này có cấp tống đạt nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 4 Điều 106 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân như sau: 1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. 2. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo nơi cư trú mới của họ. 3. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. 4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108 của Luật này. Người thực hiện và các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về các nội dung đó như sau: Thứ nhất, các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo 1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính. 2. Bản án, quyết định của Tòa án. 3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. 4. Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo. Thứ hai, những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng 1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. 2. Người có chức năng tống đạt. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu. 4. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định. 5. Nhân viên của tổ chức dịch vụ bưu chính. 6. Những người khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục niêm yết công khai và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định mới? Căn cứ Điều 108, Điều 109 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về nội dung trên như sau: Thứ nhất, thủ tục niêm yết công khai 1. Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này. 2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây: - Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. 3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Thứ hại, thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng 1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo. 2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sự khác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Do đó, đối với trường hợp trên cần xác định từ chối nhận hoặc vắng mặt thì sẽ có cách xử lý khác nhau, cụ thể nếu được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Những nội dung nào bắt buộc người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị là người có trách nhiệm đại diện công khai, bảo mật thông tin của đơn vị. Vậy những nội dung nào bắt buộc người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai? 1. 12 nội dung mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai Căn cứ Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định cụ thể những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị; - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị; - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; - Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Ngoài ra, còn phải công khai kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án. Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc. Bên cạnh đó, còn công khai đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị; - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị; - Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 53 của Luật này; - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; - Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. 2. Người đứng đầu cơ quan thực hiện công khai thông tin theo hình thức nào? Người đứng đầu công khai thông tin bằng hình thức và thời điểm tại cơ quan, đơn vị theo Điều 47 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 như sau: - Các hình thức công khai thông tin bao gồm: + Niêm yết thông tin; + Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; + Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị; + Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; + Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; + Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; + Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Nội dung thông tin quy định tại Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Các thông tin của cơ quan, đơn vị có được công khai trên cổng thông tin? Căn cứ Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị như sau: - Trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định khác. - Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi. - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được. - Cơ quan, đơn vị có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình và không trái với quy định tại Mục này. - Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó. Theo quy định trên, thì các trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin. Như vậy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị là người phải có trách nhiệm công khai những nội dung như chủ trương chủ Đảng, Nhà nước, kế hoạch của cơ quan, thông tin tuyển dụng, thi nâng ngạch; xử lý kỷ luật,...
Thời hạn niêm yết công khai quyết định xử phạt hành chính?
Luật sư cho e hỏi thời hạn niêm yết công khai quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày, niêm yết ở nhũng nơi nào, biên bản niêm yết theo mẫu nào ạ. Xin chân thành cảm ơn luật sư !
Quy chế thưởng Tết có cần công khai tại nơi làm việc không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 104 Bộ luật lao động 2019 quy định thưởng như sau: Điều 104. Thưởng … 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Theo đó, doanh nghiệp được quyền quyết định quy chế thưởng Tết sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Cho dù là thưởng Tết hay thưởng nói chung thì doanh nghiệp đều phải công bố công khai tại nơi làm việc cho người lao động biết. Bên cạnh đó, với tình hình dịch bệnh hiện nay, thưởng Tết cũng là một phần hỗ trợ giúp NLĐ, tuy không dư giả nhưng cũng đủ có cái Tết ấm no. Liên đoàn lao động các địa phương cũng đã yêu cầu công đoàn cơ sở chủ động phối hợp với doanh nghiệp sớm xây dựng phương án thưởng Tết và thông báo đến người lao động để ổn định quan hệ lao động. Trường hợp không công khai quy chế thưởng theo đúng quy định, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP: Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng… Mức phạt trên đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân. Như vậy, khi người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt cao nhất đến 05 triệu đồng, còn người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi lên đến 10 triệu đồng.
Bộ Y tế: Từ nay, sẽ không công khai báo chí lịch trình di chuyển chi tiết của bệnh nhân Covid 19
Không công khai báo chí lịch trình di chuyển chi tiết của bệnh nhân Covid-19 - Minh họa Thời gian qua, công tác phối hợp của truyền thông với BYT trong việc làm rõ các nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng có những đóng góp không hề nhỏ. Tuy nhiên thực tế việc công khai danh tính và lịch trình di chuyển của nhiều bệnh nhân đã bộc lộ một số bất cập. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Y tế có Công văn 4191/BYT-TT-KT V/v phối hợp điều chỉnh công tác cung cấp thông tin cho báo chí về phòng, chống dịch COVID-19. Trên thực tế, việc công khai danh tính và lịch trình di chuyển của bệnh nhân mắc COVID-19 sau khi được báo chí đăng tải, mạng xã hội phát triển, suy diễn khiến cho dư luận cộng đồng bám theo bình luận, xâm phạm đời tư, gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người bệnh và cuộc sống, sinh hoạt của gia đình họ. Trước thực tế đó, để chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, bảo đảm truyền thông đạt hiệu quả cao, Bộ Y tế đề nghị các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị) điều chỉnh công tác cung cấp thông tin cho báo chí về phòng, chống dịch COVID-19, cụ thể: (1) Bảo đảm cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, chuẩn xác về diễn biến của dịch bệnh COVID-19 để không lơ là, chủ quan, nhưng cũng không gây hoang mang, nhất là khi dịch bệnh bùng phát. Các đơn vị cần tiếp tục phát huy những kinh nghiệm, bài học quý báu trong phòng, chống dịch COVID-19, nhưng cũng cần thay đổi những cách làm, nội dung truyền thông không còn phù hợp, để truyền thông đến người dân, người bệnh chủ động, tự giác thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. (2) Không công bố cho báo chí danh tính, chi tiết về lịch trình di chuyển và chi tiết về quá trình tiếp xúc của bệnh nhân. Chỉ công bố, khuyến cáo các điểm đến có nguy cơ về dịch tễ (nơi đã từng có người dương tính với COVID-19 đến) để người dân đã từng di chuyển, tiếp xúc tại khu vực đó thực hiện ngay các biện pháp tự bảo vệ mình và những người xung quanh theo hướng dẫn của ngành y tế. Các đơn vị chỉ đạo, quán triệt các nhân viên y tế của đơn vị mình thực hiện nghiêm quy định tại Luật Khám chữa bệnh: không được tiết lộ bằng bất cứ hình thức nào thông tin cá nhân (danh tính, tuổi, địa chỉ...) của bệnh nhân mắc COVID-19. (3) Hỗ trợ các cơ quan báo chí có đầy đủ thông tin và có phương thức truyền thông rõ ràng, chuẩn xác về công tác triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các tầng lớp nhân dân. Công văn được ban hành ngày 21/5/2021, có hiệu lực thi hành ngay.
Từ 16/6/2021: Người dân có thể tìm kiếm thông tin tuyển sinh ngành CAND ở đâu, khi nào?
Tìm kiếm thông tin tuyển sinh ngành CAND - Minh họa Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 44/2021/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong tuyển sinh ngành CAND thay thế cho Thông tư 03/2010/TT-BCA quy định cùng nội dung và đang có hiệu lực thi hành. Điểm nổi bật trong Thông tư mới là quy chế công khai tin tức tuyển sinh ngành CAND, giúp tất cả người dân được tiếp cận những thông tin này. Cụ thể, tại Điều 5 Thông tư 44 có quy định những nội dung như sau: Căn cứ đặc điểm, tính chất, độ mật, nội dung phải công khai, Công an các đơn vị, địa phương, các trường Công an nhân dân sử dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây: - Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương, các trường Công an nhân dân (nếu có) - Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo nói, báo viết, báo hình, báo điện tử - Thông báo bằng văn bản hành chính - Thông báo tại hội nghị cán bộ chủ chốt hội nghị, giao ban đơn vị - Niêm yết tại trụ sở Công an các đơn vị, địa phương (từ cấp huyện trở lên), các trường Công an nhân dân - Trực tiếp thông tin cho cán bộ, chiến sĩ, công dân tham gia tuyển sinh và công dân cư trú trên địa bàn - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Thông tư còn quy định những thông tin về tuyển sinh vào Công an nhân dân được thông báo theo các hình thức trên phải được công khai này ít nhất 30 ngày trước ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thông tư 03/2010/TT-BCA đã có hiệu lực thi hành từ 1/3/2010 đến nay, tuy nhiên vẫn chưa có quy định cụ thể các hình thức công khai thông tin tuyển sinh này. Ở Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03 chỉ nhắc đến nội dung: "Công an các đơn vị, địa phương phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan" những thông tin như: thông báo tuyển sinh, chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục và thời gian sơ tuyển, xét tuyển vào các ngành, chuyên ngành, hệ đào tạo, cấp học của các học viện, trường Công an nhân dân và gửi đào tạo ở các trường ngoài ngành, nước ngoài. Như vậy, theo tinh thần Thông tư 44, sắp có hiệu lực từ 16/6/2021, người dân sẽ có thể biết rõ hơn về những kênh thông tin công bố các nội dung tuyển sinh ngành CAND.
Đề xuất công khai tên, địa chỉ, số điện thoại CSGT
Mới đây, Bộ Công an công bố Dự thảo lần 2 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để trưng cầu các ý kiến đóng góp của người dân trong vòng hai tháng. Theo đó, tại Điều 5 Dự thảo quy định: Trong công tác tuần tra, xử lý vi phạm, Bộ Công an đề xuất cảnh sát phải công khai tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử của cơ quan công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; tên, cấp bậc và chức vụ của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính. Cảnh sát làm nhiệm vụ cũng phải công khai tuyến đường, địa bàn, đối tượng và hành vi vi phạm tập trung kiểm soát, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Còn theo quy định hiện hành tại Thông tư 54/2009-BCA, cảnh sát chỉ phải công khai tên đơn vị (cục, phòng, đội, trạm), trụ sở, số điện thoại của Thủ trưởng, trực ban, số điện thoại đường dây nóng của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Ngoài ra, Bộ Công an giữ nguyên quy định cảnh sát khi làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải công khai các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và nội bộ công an nhân dân); các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính...
Có phải công khai quy chế dân chủ tại công ty dưới 10 người lao động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động được miễn trừ tổ chức hội nghị người lao động theo quy định tại Điều 9 Nghị định 149/2018/NĐ-CP và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc bằng văn bản theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này. Như vậy các quy chế công ty lập ra không cần công khai đối với nhân viên công ty?
Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua lần đầu tiên năm 2002. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành đã phát sinh một số vấn đề mới và bất cập. Năm 2014, Ủy Ban Thường vụ Quốc hội đã xây dựng dự thảo sửa đổi để điều chỉnh, bổ sung và đưa ra lấy ý kiến Quốc hội. Theo đó, dự thảo Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) bao gồm 76 điều. Các nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung vào: Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về ngân sách Nhà nước; nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp; bội chi ngân sách Nhà nước; mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh; quỹ dự trữ tài chính; nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quản lý ngân sách Nhà nước; nguyên tắc cân đối ngân sách Nhà nước; việc công khai ngân sách Nhà nước... Cụ thể. Theo Điều 15 Dự thảo, tới đây nhiều nội dung về ngân sách sẽ không còn thuộc loại tài liệu mật, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia. Nhà nước sẽ công khai quá trình lập dự toán, dự thảo ngân sách, dự toán, chấp hành, quyết toán, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước và công khai thủ tục ngân sách nhà nước; Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Từ 15/11/2024, CSGT chỉ còn phải công khai 05 nội dung khi tuần tra, xử lý VPHC
Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 46/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 67/2019/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Theo đó, bãi bỏ 1 trong 6 nội dung mà CSGT phải công khai khi tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, cụ thể: Căn cứ tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA của Bộ Công an (có hiệu lực từ ngày 15/11/2024) quy định bãi bỏ điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm b, khoản 3 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA của Bộ Công an về quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông như sau: “Điều 5. Nội dung công khai của Công an nhân dân trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông 1. Trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính: a) Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; b) Tên cơ quan, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; c) Trang phục, số hiệu Công an nhân dân và các phương tiện, thiết bị kỹ thuật, công cụ hỗ trợ được công khai theo quy định; d) Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, Kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện; đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sĩ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; e) Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sĩ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.” Theo đó, tại Điều 2 Thông tư 46/2024/TT-BCA (có hiệu lực từ 15/11/2024) đã bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 5 Thông tư 67/2019/TT-BCA. Vậy nên, từ 15/11/2024, CSGT sẽ không phải công khai Kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề về giao thông, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thường xuyên, gồm các nội dung cụ thể sau: Tên đơn vị; tuyến đường; các loại phương tiện và các hành vi vi phạm tiến hành kiểm soát, xử lý; thời gian thực hiện trong khi thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính. Lý giải việc này, Cục CSGT cho biết, hoạt động của lực lượng CSGT ngoài việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông còn trực tiếp hoặc phối hợp với lực lượng nghiệp vụ thực hiện công tác phòng, chống tội phạm trên các tuyến giao thông. Vì vậy, kế hoạch công tác là tài liệu mật hoặc nội bộ trong lực lượng. Thực tiễn quá trình thực thi nhiệm vụ của lực lượng CSGT, nhiều người dân đã yêu cầu lực lượng CSGT xuất trình kế hoạch tuần tra, kiểm soát và chia sẻ lên mạng xã hội nhằm mục đích quấy rối, gây khó khăn cho công tác thi hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng chống tội phạm trên tuyến giao thông. Thay vào đó, CSGT sẽ phải công khai trong công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính, 05 nội dung sau: - Quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Tên, địa chỉ, số điện thoại trực ban, hòm thư góp ý, tài khoản mạng xã hội, thời gian tiếp công dân giải quyết xử lý vi phạm hành chính của cơ quan Công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; (được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ dùng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Thông tư 46/2024/TT-BCA) - Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, chiến sỹ khi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; - Quyền và nghĩa vụ của công dân khi cán bộ, chiến sỹ thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính.
Tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai trên cổng thông tin điện tử Bộ TNMT
Ngày 17/9/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường có Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ về việc tiếp tục công khai thông tin về vi phạm và việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai. Cụ thể qua bài viết sau đây. Tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai trên cổng thông tin điện tử Bộ TNMT Theo Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ năm 2024, Bộ TNMT đã nêu: Trong thời gian chưa hoàn thiện Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, để đăng công khai các trường hợp vi phạm pháp luật đất đai. Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục chỉ đạo thực hiện việc tổng hợp, công khai các trường hợp vi phạm và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai (việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai) trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; đồng thời gửi báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Như vậy, mặc dù theo Luật Đất đai 2024 hiện hành thì thông tin vi phạm pháp luật đất đai sẽ được quy định trong Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý và sử dụng đất đai thuộc Hệ thống thông tin đất đai quốc gia, tuy nhiên hiện nay trong thời gian hệ thống chưa hoàn thiện thì Bộ TNMT yêu cầu các cơ quan sẽ tiếp tục công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai trên cổng thông tin điện tử Bộ TNMT như từ trước tới nay. Việc công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai theo quy định trước đây như thế nào? Theo điểm b khoản 3 Điều 14 và khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (hiện đã hết hiệu lực) quy định: - Việc xác định người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác xác định theo nội dung công bố về tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và kết quả xử lý vi phạm pháp luật đất đai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục Quản lý đất đai đối với các dự án thuộc địa phương khác. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Quản lý đất đai. Như vậy, theo quy định trước đây thì thông tin về vi phạm pháp luật đất đai sẽ được công khai trên các trang thông tin điện tử của Bộ TTNMT và Tổng cục Quản lý đất đai. Việc công khai thông tin về vi phạm pháp luật đất đai theo quy định mới nhất như thế nào? Theo Điều 101 và Điều 102 Nghị định 102/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/08/2024) quy định: - Báo cáo tình hình sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện trên Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai quy định tại Điều 233 Luật Đất đai 2024. Trong thời gian chưa có hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai, người sử dụng đất báo cáo bằng văn bản theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi đến các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 101 Nghị định 102/2024/NĐ-CP bằng hình thức nộp trực tiếp tại các cơ quan hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trên cổng dịch vụ công quốc gia, cấp tỉnh. - Cơ quan có chức năng quản lý đất đai, công chức làm công tác địa chính cấp xã có trách nhiệm báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời, khách quan các thông tin về quản lý, sử dụng đất đai; kết quả thực hiện các đề án, dự án về quản lý đất đai cho Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp trên để cập nhật vào hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai. Như vậy, theo quy định hiện hành thì các thông tin về vi phạm pháp luật đất đai sẽ được công khai, quản lý trên Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với việc quản lý, sử dụng đất đai. Tuy nhiên hiện tại hệ thống chưa hoàn thiện, theo đó Bộ TNMT có Công văn 6280/BTNMT-ĐĐ yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục công khai thông tin về vi phạm và việc khắc phục vi phạm pháp luật đất đai theo quy định trước đây, tức công khai trên các trang thông tin điện tử của Bộ TTNMT.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gì trong vấn đề công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất?
Có thể thấy việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Tuy nhiên ở cấp địa phương, cụ thể là cấp huyện thì huyện có trách nhiệm gì trong vấn đề công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gì trong vấn đề công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Căn cứ Khoản 3 Điều 75 Luật đất đai 2024 quy định về Công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: 1. Việc công bố công khai quy hoạch sử dụng đất quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. 2. Kế hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai. 3. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định như sau: - Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm công bố công khai đến người dân, người sử dụng đất tại địa bàn xã. 4. Thời điểm, thời hạn phải công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định sau đây: - Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thì quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai; - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công khai trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Tài liệu công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: - Văn bản phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; - Báo cáo thuyết minh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; - Bản đồ về quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định mới? Căn cứ Điều 76 Luật đất đai 2024 quy định về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: 1. Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia. Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho đơn vị hành chính cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên cơ sở các chỉ tiêu sử dụng đất quốc gia đã được Quốc hội quyết định. 2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất quốc phòng; Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quy hoạch sử dụng đất an ninh. 3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. 8. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất đã được ghi trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; gửi thông tin đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã. 9. Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh, chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện. 10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này và việc lập, thẩm định, điều chỉnh, lấy ý kiến, phê duyệt, công bố kế hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trên đây là quy định về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mới nhất.
Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiền công đức
Ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính ký Công điện 77/CĐ-TTg yêu cầu tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế Đây là một trong những nội dung tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024. Cụ thể, tại Công điện 77/CĐ-TTg, Thủ tướng đã nêu: - Thời gian qua, triển khai các quy định tại Nghị định 110/2018/NĐ-CP, Thông tư 04/2023/TT-BTC và tiền công đức, tài trợ, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc đã đạt được một số kết quả nhất định. Hầu hết các địa phương đã xây dựng và ban hành văn bản quy định về quản lý tiền công đức, tài trợ, bảo đảm phù hợp với thực tế của từng di tích và phong tục, tập quán của địa phương. - Nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích đã được sử dụng công khai, minh bạch, không những cho việc tu bổ, tôn tạo di tích và tổ chức lễ hội, tạo sức hấp dẫn đối với du khách, mà còn đóng góp tích cực cho các hoạt động cộng đồng thông qua các hoạt động hỗ trợ cho người có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ủng hộ xây nhà cho hộ nghèo, làm đường giao thông nông thôn, xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ cộng đồng… - Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ vẫn còn một số hạn chế. Số liệu báo cáo thu, chi tiền công đức, tài trợ của các di tích, kể cả di tích xếp hạng quốc gia đặc biệt mới chỉ phản ánh một phần, chưa đầy đủ. Còn một số cơ sở di tích lịch sử - văn hóa chưa báo cáo kịp thời, đầy đủ công tác quản lý tiền công đức, tiền tài trợ; chưa thực hiện lắp đặt camera để giám sát tại các điểm tiếp nhận, kiểm đếm tiền công đức, tài trợ. Vẫn tồn tại tình trạng du khách đặt nhiều loại tiền trên các ban thờ tại các di tích làm mất đi sự tôn nghiêm, thanh tịnh nơi thờ tự. Việc quản lý tiền công đức, tiền tài trợ có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, tiềm ẩn rủi ro để thất thoát, trộm cắp… Theo đó, bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng nguồn thu công đức, tài trợ tại các di tích thì vẫn còn một số hạn chế như số liệu báo cáo thu, chi chưa đầy đủ, chưa có camera giám sát,... Thủ tướng yêu cầu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công khai, minh bạch thu, chi tiềncông đức Tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: - Nghiên cứu nội dung báo cáo, kiến nghị của Bộ Tài chính về kết quả kiểm tra tổng thể việc quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử-văn hóa trên phạm vi toàn quốc năm 2023 tại văn bản 174/BC-BTC ngày 26/6/2024, theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp, kịp thời, hiệu quả theo quy định để tăng cường công tác quản lý tiền công đức, tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hoá; - Rà soát văn bản, quy định của địa phương liên quan đến quản lý thu, chi tài chính cho công tác tổ chức lễ hội và tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội để ban hành Quyết định mới hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo quy định của Bộ Tài chính; - Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo đồng thuận xã hội, huy động sự vào cuộc, đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân; - Cây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm tiền công đức, tài trợ cho di tích và hoạt động lễ hội được sử dụng chặt chẽ, công khai, minh bạch, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không để xảy ra lãng phí, tiêu cực, tham nhũng, lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi, phục vụ lợi ích cá nhân; - Góp phần giữ gìn, phát huy văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc và đóng góp tích cực cho việc bảo tồn, tu bổ, tôn tạo di tích, tổ chức lễ hội, phát huy giá trị di sản văn hoá dân tộc Việt Nam. Như vậy, thông qua Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024, Thủ tướng đã yêu cầu chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan công khai, minh bạch việc thu, chi các khoản công đức và cung cấp thông tin kịp thời khi được cơ quan chức năng có thẩm quyền yêu cầu. Ngoài chỉ đạo đối với UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Thủ tướng cũng có các yêu cầu đối với Bộ trưởng các Bộ và Văn phòng Chính phủ trong công tác quản lý nhà nước đối với tiền công đức, tiền tài trợ tại các di tích lịch sử - văn hóa trên phạm vi toàn quốc. Xem chi tiết tại Công điện 77/CĐ-TTg ngày 08/8/2024
Cơ sở giáo dục phải công khai mức thu các khoản ngoài học phí từ 19/7/2024
Từ ngày 19/7/2024, các quy định về công khai học phí, lệ phí và các khoản thu khác ngoài học phí trong nhà trường sẽ chính thức có hiệu lực Ngày 03/6/2024 vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trong đó có các quy định về việc nhà trường phải công khai học phí, lệ phí, và các khoản thu khác ngoài học phí, lệ phí. Theo đó, Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT sẽ được áp dụng cho các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng có đào tạo ngành Giáo dục mầm non trình độ cao đẳng, trường chuyên biệt và các cơ sở giáo dục khác thực hiện hoạt động giáo dục thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục); các tổ chức khác và cá nhân có liên quan. Công khai về thông tin chung của sở giáo dục Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT, các thông tin chung của cơ sở giáo dục phải công khai gồm có: Nội dung bắt buộc công khai: - Tên cơ sở giáo dục (bao gồm tên tiếng nước ngoài, nếu có) - Địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ hoạt động khác (cùng thông tin liên lạc) - Loại hình, cơ quan quản lý, nhà đầu tư (nếu có) - Sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu của cơ sở giáo dục - Lịch sử hình thành và phát triển -Thông tin người đại diện pháp luật/người liên hệ (chức vụ, thông tin liên lạc) Thông tin tổ chức bộ máy: - Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, hoạt động giáo dục - Quyết định công nhận hội đồng trường, thành viên - Quyết định điều động, bổ nhiệm lãnh đạo - Quy chế tổ chức và hoạt động (chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sơ đồ tổ chức) - Quyết định thành lập/sáp nhập/chia tách/giải thể đơn vị thành viên - Họ tên, chức vụ, thông tin liên lạc, nhiệm vụ, trách nhiệm của lãnh đạo Văn bản khác: - Chiến lược phát triển - Quy chế dân chủ - Nghị quyết hội đồng trường - Quy định quản lý hành chính, nhân sự, tài chính - Chính sách thu hút, phát triển đội ngũ nhà giáo - Kế hoạch, thông báo tuyển dụng - Quy định, quy chế nội bộ khác Công khai thông tin về thu, chi tài chính Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT quy định phải công khai thông tin tình hình tài chính của cơ sở giáo dục trong năm tài chính trước liền kề thời điểm báo cáo theo quy định pháp luật, trong đó có cơ cấu các khoản thu, chi từ các hoạt động như sau: Các khoản thu bao gồm: - Nguồn kinh phí: ngân sách nhà nước, hỗ trợ của nhà đầu tư; học phí, lệ phí và các khoản thu khác từ người học; kinh phí tài trợ và hợp đồng với bên ngoài; nguồn thu khác - Loại hoạt động: giáo dục và đào tạo; khoa học và công nghệ; hoạt động khác - Các khoản thu và mức thu đối với người học, bao gồm: học phí, lệ phí, tất cả các khoản thu và mức thu ngoài học phí, lệ phí (nếu có) trong năm học và dự kiến cho từng năm học tiếp theo của cấp học hoặc khóa học của cơ sở giáo dục trước khi tuyển sinh, dự tuyển. Các khoản chi bao gồm: - Chi tiền lương và thu nhập: lương, phụ cấp, lương tăng thêm và các khoản chi khác có tính chất như lương cho giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên,... - Chi cơ sở vật chất và dịch vụ: chi mua sắm, duy tu sửa chữa, bảo dưỡng và vận hành cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuê mướn các dịch vụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, phát triển đội ngũ,... - Chi hỗ trợ người học: học bổng, trợ cấp, hỗ trợ sinh hoạt, hoạt động phong trào, thi đua, khen thưởng,... và các khoản chi khác. Ngoài ra, các thông tin như chính sách và kết quả thực hiện chính sách hằng năm về trợ cấp và miễn, giảm học phí, học bổng đối với người học; số dư các quỹ theo quy định, kể cả quỹ đặc thù (nếu có) cũng phải được cơ sở giáo dục công khai. Mục đích của việc công khai thông tin trong các cơ sở giáo dục Việc công khai các thông tin trong hoạt động của các cơ sở giáo dục góp phần làm tăng cường trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục. Cùng với đó, việc công khai để tăng tính minh bạch các thông tin có liên quan của cơ sở giáo dục để nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, người lao động, người học, gia đình người học và xã hội biết và tham gia giám sát hoạt động của cơ sở giáo dục. Thông tư 09/2024/TT-BGDĐT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 19/7/2024.
Quy định nội dung công khai khi thực hiện dân chủ trong hoạt động trong cơ quan BHXH Việt Nam
Thực hiện dân chủ ở cơ quan, đơn vị là phương thức phát huy quyền làm chủ của công chức, viên chức, người lao động, được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ quan, đơn vị theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Theo đó đối với việc thực hiện dân chủ ở cơ quan BHXH Việt Nam thì những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai theo quy định tại Điều 9 Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023 về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam bao gồm: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ cơ quan các nội dung sau: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan; - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan; - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan theo quy định của pháp luật và của ngành BHXH; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; - Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án; tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai (theo quy định của pháp luật); - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết kiến nghị, tố cáo trong nội bộ cơ quan; - Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan; - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của công chức, viên chức, người lao động về những nội dung công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 15 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1979/QĐ-BHXH năm 2023; - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải công khai trong nội bộ đơn vị các nội dung sau: - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý của đơn vị; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc; đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch công tác khác; - Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai tại đơn vị (theo quy định của pháp luật); - Nội quy, quy chế làm việc của đơn vị. =>> Theo đó các nội dung mà Tổng Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam và thủ trưởng đơn vị chuyên môn giúp việc Tổng Giám đốc được thực hiện theo quy định nêu trên.
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào?
Cấp tống đạt cho người bị kiện nhưng họ vắng mặt thì giải quyết thế nào? Tình huống phát sinh: Chào luật sư, trong vụ việc hành chính thì tòa đã thụ lý nhưng khi cấp tống đạt giấy tờ liên quan cho bên bị kiện nhưng người đó vắng mặt tại địa phương thì giải quyết thế nào trong trường hợp này có cấp tống đạt nữa không? Xin cảm ơn. Căn cứ Khoản 4 Điều 106 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân như sau: 1. Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho họ. 2. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo nơi cư trú mới của họ. 3. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố) hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. 4. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố để thực hiện việc ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo quy định tại Điều 108 của Luật này. Người thực hiện và các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về các nội dung đó như sau: Thứ nhất, các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo 1. Thông báo, giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng hành chính. 2. Bản án, quyết định của Tòa án. 3. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát; văn bản của cơ quan thi hành án dân sự. 4. Văn bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định phải cấp, tống đạt hoặc thông báo. Thứ hai, những người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng 1. Người tiến hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng. 2. Người có chức năng tống đạt. 3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia tố tụng làm việc khi Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu. 4. Đương sự, người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong những trường hợp do Luật này quy định. 5. Nhân viên của tổ chức dịch vụ bưu chính. 6. Những người khác theo quy định của pháp luật. Thủ tục niêm yết công khai và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định mới? Căn cứ Điều 108, Điều 109 Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về nội dung trên như sau: Thứ nhất, thủ tục niêm yết công khai 1. Niêm yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 106 và Điều 107 của Luật này. 2. Việc niêm yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú thực hiện theo thủ tục sau đây: - Niêm yết bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Niêm yết bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo; - Lập biên bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết. 3. Thời hạn niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày kể từ ngày niêm yết. Thứ hại, thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng 1. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống đạt hoặc thông báo. 2. Việc thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của đương sự khác. Trường hợp này, đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu chi phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. 3. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trên một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp. Do đó, đối với trường hợp trên cần xác định từ chối nhận hoặc vắng mặt thì sẽ có cách xử lý khác nhau, cụ thể nếu được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố hoặc đại diện công an xã, phường, thị trấn.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai?
Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai? Có thể thấy, các Đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên trong đó sẽ có nhiều kỳ hop liên quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra việc tổ chức triển khai Kỳ họp Hội đồng nhân dân có bắt buộc phải công khai. Căn cứ Khoản 4 Điều 78 Luật tố chức chính quyền địa phương 2015 quy định Kỳ họp Hội đồng nhân dân như sau: 1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ. Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân. 2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu. 3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. 4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín. Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân như sau: 1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong. Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. 3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện theo quy định hiện nay? Căn cứ Điều 26 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau: 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền: - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện; - Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện; - Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này; - Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã; - Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện; - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành; - Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường: - Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật; - Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong phạm vi được phân quyền; - Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Quyết định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật. 4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã. 5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Do đó, về nguyên tắc thì họp công khai nhưng trong một số trường hợp sẽ họp kín, cụ thể trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân.
Những nội dung nào bắt buộc người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị là người có trách nhiệm đại diện công khai, bảo mật thông tin của đơn vị. Vậy những nội dung nào bắt buộc người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai? 1. 12 nội dung mà người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai Căn cứ Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định cụ thể những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai Trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác hoặc thông tin chưa được công khai theo quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai trong nội bộ cơ quan, đơn vị các nội dung sau đây: - Chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị; - Kế hoạch công tác hằng năm, hằng quý, hằng tháng của cơ quan, đơn vị; - Số liệu, báo cáo thuyết minh dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền quyết định và các nguồn tài chính khác; tình hình thực hiện dự toán ngân sách và quyết toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị; kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (nếu có); - Tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản công; tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công; tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công được giao quản lý, sử dụng; - Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công; nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm. Ngoài ra, còn phải công khai kế hoạch, chương trình đầu tư công của cơ quan, đơn vị, vốn bố trí theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công cho từng dự án. Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; quyết toán vốn đầu tư công; - Việc tuyển dụng, tiếp nhận, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, quy hoạch, chuyển đổi vị trí công tác; hợp đồng làm việc, thay đổi chức danh nghề nghiệp, thay đổi vị trí việc làm, chấm dứt hợp đồng làm việc. Bên cạnh đó, còn công khai đi công tác nước ngoài; giải quyết chế độ, nâng bậc lương, nâng ngạch, đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị; - Kết luận của cấp có thẩm quyền về vụ việc tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị; bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai theo quy định của pháp luật; - Kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị trong nội bộ cơ quan, đơn vị; - Nội quy, quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị; - Kết quả tổng hợp ý kiến và giải trình, tiếp thu ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến quy định tại Điều 53 của Luật này; - Văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý cấp trên liên quan đến hoạt động của cơ quan, đơn vị; - Nội dung khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. 2. Người đứng đầu cơ quan thực hiện công khai thông tin theo hình thức nào? Người đứng đầu công khai thông tin bằng hình thức và thời điểm tại cơ quan, đơn vị theo Điều 47 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 như sau: - Các hình thức công khai thông tin bao gồm: + Niêm yết thông tin; + Thông báo qua hệ thống thông tin nội bộ hoặc đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; + Thông báo tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, đơn vị; + Thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; + Thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; + Thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, Ban Chấp hành Công đoàn cơ quan, đơn vị để thông báo đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị; + Các hình thức khác theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị. - Nội dung thông tin quy định tại Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 phải được công khai chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định, văn bản của cơ quan có thẩm quyền về nội dung cần công khai, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 3. Các thông tin của cơ quan, đơn vị có được công khai trên cổng thông tin? Căn cứ Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị như sau: - Trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin quy định tại Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 trên trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày bắt đầu đăng tin hoặc gửi thông tin, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức niêm yết các thông tin quy định tại Điều 46 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 tại trụ sở của cơ quan, đơn vị và nơi làm việc của các đơn vị, bộ phận có liên quan trực tiếp ít nhất là 20 ngày liên tục kể từ ngày niêm yết, trừ trường hợp đã sử dụng hình thức thông báo bằng văn bản đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị hoặc pháp luật có quy định khác. - Cùng với việc thực hiện công khai thông tin bằng các hình thức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022, căn cứ vào đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung cần công khai, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thể quyết định lựa chọn thêm các hình thức công khai khác quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Thực hiện dân chủ cơ sở 2022 phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tiếp cận thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời, thuận lợi. - Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo yêu cầu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đối với những thông tin trong thời hạn công khai mà chưa được công khai, thông tin đã hết thời hạn công khai hoặc thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng mà người yêu cầu không thể tiếp cận được. - Cơ quan, đơn vị có thể xác định thêm các nội dung thông tin cần công khai, hình thức công khai, việc áp dụng các hình thức công khai đối với từng loại nội dung thông tin nhất định và cách thức thực hiện, việc cung cấp thông tin theo yêu cầu trong quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm tổ chức, hoạt động, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị mình và không trái với quy định tại Mục này. - Trường hợp pháp luật có quy định khác về hình thức, cách thức thực hiện công khai đối với nội dung thông tin cụ thể thì áp dụng theo quy định đó. Theo quy định trên, thì các trường hợp cơ quan, đơn vị đã có trang thông tin điện tử nội bộ hoặc hệ thống thông tin điện tử nội bộ thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức đăng tải các thông tin. Như vậy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị là người phải có trách nhiệm công khai những nội dung như chủ trương chủ Đảng, Nhà nước, kế hoạch của cơ quan, thông tin tuyển dụng, thi nâng ngạch; xử lý kỷ luật,...
Thời hạn niêm yết công khai quyết định xử phạt hành chính?
Luật sư cho e hỏi thời hạn niêm yết công khai quyết định xử phạt vi phạm hành chính là bao nhiêu ngày, niêm yết ở nhũng nơi nào, biên bản niêm yết theo mẫu nào ạ. Xin chân thành cảm ơn luật sư !
Quy chế thưởng Tết có cần công khai tại nơi làm việc không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 104 Bộ luật lao động 2019 quy định thưởng như sau: Điều 104. Thưởng … 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Theo đó, doanh nghiệp được quyền quyết định quy chế thưởng Tết sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Cho dù là thưởng Tết hay thưởng nói chung thì doanh nghiệp đều phải công bố công khai tại nơi làm việc cho người lao động biết. Bên cạnh đó, với tình hình dịch bệnh hiện nay, thưởng Tết cũng là một phần hỗ trợ giúp NLĐ, tuy không dư giả nhưng cũng đủ có cái Tết ấm no. Liên đoàn lao động các địa phương cũng đã yêu cầu công đoàn cơ sở chủ động phối hợp với doanh nghiệp sớm xây dựng phương án thưởng Tết và thông báo đến người lao động để ổn định quan hệ lao động. Trường hợp không công khai quy chế thưởng theo đúng quy định, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP: Điều 16. Vi phạm quy định về tiền lương 1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây: a) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng… Mức phạt trên đối với cá nhân. Mức phạt đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt cá nhân. Như vậy, khi người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt cao nhất đến 05 triệu đồng, còn người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi lên đến 10 triệu đồng.
Bộ Y tế: Từ nay, sẽ không công khai báo chí lịch trình di chuyển chi tiết của bệnh nhân Covid 19
Không công khai báo chí lịch trình di chuyển chi tiết của bệnh nhân Covid-19 - Minh họa Thời gian qua, công tác phối hợp của truyền thông với BYT trong việc làm rõ các nguy cơ lây nhiễm trong cộng đồng có những đóng góp không hề nhỏ. Tuy nhiên thực tế việc công khai danh tính và lịch trình di chuyển của nhiều bệnh nhân đã bộc lộ một số bất cập. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Y tế có Công văn 4191/BYT-TT-KT V/v phối hợp điều chỉnh công tác cung cấp thông tin cho báo chí về phòng, chống dịch COVID-19. Trên thực tế, việc công khai danh tính và lịch trình di chuyển của bệnh nhân mắc COVID-19 sau khi được báo chí đăng tải, mạng xã hội phát triển, suy diễn khiến cho dư luận cộng đồng bám theo bình luận, xâm phạm đời tư, gây ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của người bệnh và cuộc sống, sinh hoạt của gia đình họ. Trước thực tế đó, để chủ động cung cấp thông tin cho báo chí, bảo đảm truyền thông đạt hiệu quả cao, Bộ Y tế đề nghị các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là đơn vị) điều chỉnh công tác cung cấp thông tin cho báo chí về phòng, chống dịch COVID-19, cụ thể: (1) Bảo đảm cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, chuẩn xác về diễn biến của dịch bệnh COVID-19 để không lơ là, chủ quan, nhưng cũng không gây hoang mang, nhất là khi dịch bệnh bùng phát. Các đơn vị cần tiếp tục phát huy những kinh nghiệm, bài học quý báu trong phòng, chống dịch COVID-19, nhưng cũng cần thay đổi những cách làm, nội dung truyền thông không còn phù hợp, để truyền thông đến người dân, người bệnh chủ động, tự giác thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19. (2) Không công bố cho báo chí danh tính, chi tiết về lịch trình di chuyển và chi tiết về quá trình tiếp xúc của bệnh nhân. Chỉ công bố, khuyến cáo các điểm đến có nguy cơ về dịch tễ (nơi đã từng có người dương tính với COVID-19 đến) để người dân đã từng di chuyển, tiếp xúc tại khu vực đó thực hiện ngay các biện pháp tự bảo vệ mình và những người xung quanh theo hướng dẫn của ngành y tế. Các đơn vị chỉ đạo, quán triệt các nhân viên y tế của đơn vị mình thực hiện nghiêm quy định tại Luật Khám chữa bệnh: không được tiết lộ bằng bất cứ hình thức nào thông tin cá nhân (danh tính, tuổi, địa chỉ...) của bệnh nhân mắc COVID-19. (3) Hỗ trợ các cơ quan báo chí có đầy đủ thông tin và có phương thức truyền thông rõ ràng, chuẩn xác về công tác triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các tầng lớp nhân dân. Công văn được ban hành ngày 21/5/2021, có hiệu lực thi hành ngay.
Từ 16/6/2021: Người dân có thể tìm kiếm thông tin tuyển sinh ngành CAND ở đâu, khi nào?
Tìm kiếm thông tin tuyển sinh ngành CAND - Minh họa Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 44/2021/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong tuyển sinh ngành CAND thay thế cho Thông tư 03/2010/TT-BCA quy định cùng nội dung và đang có hiệu lực thi hành. Điểm nổi bật trong Thông tư mới là quy chế công khai tin tức tuyển sinh ngành CAND, giúp tất cả người dân được tiếp cận những thông tin này. Cụ thể, tại Điều 5 Thông tư 44 có quy định những nội dung như sau: Căn cứ đặc điểm, tính chất, độ mật, nội dung phải công khai, Công an các đơn vị, địa phương, các trường Công an nhân dân sử dụng một, một số hoặc tất cả các hình thức công khai sau đây: - Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Công an các đơn vị, địa phương, các trường Công an nhân dân (nếu có) - Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo nói, báo viết, báo hình, báo điện tử - Thông báo bằng văn bản hành chính - Thông báo tại hội nghị cán bộ chủ chốt hội nghị, giao ban đơn vị - Niêm yết tại trụ sở Công an các đơn vị, địa phương (từ cấp huyện trở lên), các trường Công an nhân dân - Trực tiếp thông tin cho cán bộ, chiến sĩ, công dân tham gia tuyển sinh và công dân cư trú trên địa bàn - Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Đồng thời, Thông tư còn quy định những thông tin về tuyển sinh vào Công an nhân dân được thông báo theo các hình thức trên phải được công khai này ít nhất 30 ngày trước ngày tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển. Thông tư 03/2010/TT-BCA đã có hiệu lực thi hành từ 1/3/2010 đến nay, tuy nhiên vẫn chưa có quy định cụ thể các hình thức công khai thông tin tuyển sinh này. Ở Khoản 2 Điều 4 Thông tư 03 chỉ nhắc đến nội dung: "Công an các đơn vị, địa phương phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết tại trụ sở cơ quan" những thông tin như: thông báo tuyển sinh, chỉ tiêu, đối tượng, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục và thời gian sơ tuyển, xét tuyển vào các ngành, chuyên ngành, hệ đào tạo, cấp học của các học viện, trường Công an nhân dân và gửi đào tạo ở các trường ngoài ngành, nước ngoài. Như vậy, theo tinh thần Thông tư 44, sắp có hiệu lực từ 16/6/2021, người dân sẽ có thể biết rõ hơn về những kênh thông tin công bố các nội dung tuyển sinh ngành CAND.
Đề xuất công khai tên, địa chỉ, số điện thoại CSGT
Mới đây, Bộ Công an công bố Dự thảo lần 2 quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để trưng cầu các ý kiến đóng góp của người dân trong vòng hai tháng. Theo đó, tại Điều 5 Dự thảo quy định: Trong công tác tuần tra, xử lý vi phạm, Bộ Công an đề xuất cảnh sát phải công khai tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax, số điện thoại đường dây nóng, địa chỉ thư điện tử của cơ quan công an có nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; tên, cấp bậc và chức vụ của cán bộ thực hiện nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính. Cảnh sát làm nhiệm vụ cũng phải công khai tuyến đường, địa bàn, đối tượng và hành vi vi phạm tập trung kiểm soát, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Còn theo quy định hiện hành tại Thông tư 54/2009-BCA, cảnh sát chỉ phải công khai tên đơn vị (cục, phòng, đội, trạm), trụ sở, số điện thoại của Thủ trưởng, trực ban, số điện thoại đường dây nóng của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Ngoài ra, Bộ Công an giữ nguyên quy định cảnh sát khi làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông phải công khai các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước và nội bộ công an nhân dân); các trình tự, thủ tục xử lý vi phạm hành chính...
Có phải công khai quy chế dân chủ tại công ty dưới 10 người lao động
Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động được miễn trừ tổ chức hội nghị người lao động theo quy định tại Điều 9 Nghị định 149/2018/NĐ-CP và ban hành Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc bằng văn bản theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này. Như vậy các quy chế công ty lập ra không cần công khai đối với nhân viên công ty?
Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội thông qua lần đầu tiên năm 2002. Tuy nhiên, qua thực tiễn thi hành đã phát sinh một số vấn đề mới và bất cập. Năm 2014, Ủy Ban Thường vụ Quốc hội đã xây dựng dự thảo sửa đổi để điều chỉnh, bổ sung và đưa ra lấy ý kiến Quốc hội. Theo đó, dự thảo Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) bao gồm 76 điều. Các nội dung sửa đổi, bổ sung tập trung vào: Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về ngân sách Nhà nước; nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp; bội chi ngân sách Nhà nước; mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh; quỹ dự trữ tài chính; nguyên tắc phân cấp, phân quyền trong quản lý ngân sách Nhà nước; nguyên tắc cân đối ngân sách Nhà nước; việc công khai ngân sách Nhà nước... Cụ thể. Theo Điều 15 Dự thảo, tới đây nhiều nội dung về ngân sách sẽ không còn thuộc loại tài liệu mật, ngoại trừ các vấn đề liên quan đến quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia. Nhà nước sẽ công khai quá trình lập dự toán, dự thảo ngân sách, dự toán, chấp hành, quyết toán, kết quả kiểm toán ngân sách nhà nước của các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước và công khai thủ tục ngân sách nhà nước; Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm: