Rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe
Ngày 16/9/2024, Bộ Y tế có Công văn 5471/BYT-K2ĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Qua đó, yêu cầu rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành. Rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe Theo Công văn 5471/BYT-K2ĐT năm 2024, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong bối cảnh gia tăng nhanh các cơ sở giáo dục tham gia đào tạo các ngành, trình độ thuộc lĩnh vực sức khỏe, quy mô tuyển sinh và đào tạo tăng cao dẫn đến tình trạng quá tải tại cơ sở thực hành, nhất là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo thực hành lâm sàng và năng lực hành nghề của học sinh, sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Theo đó, một trong những đề nghị của Bộ Y tế đối với các đồng chí Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Thực hiện rà soát và chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định tại Nghị định 111/2017/NĐ-CP, trong đó tập trung vào một số nội dung chính gồm: (1) Yêu cầu đối với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Công bố bằng văn bản và thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử của cơ sở danh sách người giảng dạy thực hành, số lượng, loại hình, ngành, chuyên ngành, trình độ đào tạo thực hành, số lượng tối đa người học thực hành có thể nhận, số lượng người học thực hành đang thực hành tại cơ sở. - Tại cùng một thời điểm, mỗi khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01 ghế răng. - Cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 111/2017/NĐ-CP phải bảo đảm: + Tổng thời lượng tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 111/2017/NĐ-CP của không quá 02 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. + Bố trí người giảng dạy chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký hành nghề tại cơ sở thực hành làm công tác khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề. (2) Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh - Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối với trình độ cao đẳng và trung cấp. - Tại cùng một thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp. - Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BYT. Như vậy, để khắc phục các tồn tại và tiếp tục tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Bộ Y tế đã yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo quy định. Xem chi tiết các chỉ đạo của Bộ Y tế tại Công văn 5471/BYT-K2ĐT năm 2024 Nguyên tắc trong đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe là gì? Theo Điều 3 Nghị định 111/2017/NĐ-CP quy định nguyên tắc trong tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe bao gồm: - Bảo đảm sự an toàn, tôn trọng và giữ bí mật thông tin cho người sử dụng dịch vụ y tế tại cơ sở thực hành. - Lấy người học thực hành làm trung tâm, được đào tạo để đạt các phẩm chất, năng lực đã được xác định trong chương trình đào tạo thực hành theo chuẩn năng lực nghề nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong xây dựng chương trình, kế hoạch, hợp đồng, tổ chức đào tạo thực hành, lượng giá và đánh giá kết quả thực hành. - Bảo đảm sự thống nhất, tương đồng về quyền và trách nhiệm giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong tổ chức đào tạo thực hành. Như vậy, khi đào tạo thực hành khối ngành sức khoẻ phải đảm bảo các nguyên tắc trên.
Thay đổi địa điểm có phải cấp mới giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh?
Về nguyên tắc thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có một giấy phép hoạt động và không có thời hạn.Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một giấy phép hoạt động riêng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động nếu phát sinh thay đổi địa điểm thì có phải phải cấp mới giấy phép hoạt động? Thay đổi địa điểm có phải cấp mới giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 52 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Cấp mới giấy phép hoạt động như sau: 1. Cấp mới giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 của Luật này; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất, sáp nhập; - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. 2. Điều kiện cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm: - Được thành lập theo quy định của pháp luật; - Có cơ cấu tổ chức phù hợp với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Có địa điểm hoạt động; - Có cơ sở vật chất phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó hạ tầng công nghệ thông tin phải bảo đảm kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ thiết bị y tế, phương tiện phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn và mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có một người chịu trách nhiệm chuyên môn. 3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm: - Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động; - Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp mới nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thẩm định. Thời hạn thẩm định không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Kết quả thẩm định phải được thể hiện bằng biên bản thẩm định, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có) và phải có chữ ký của các bên tham gia thẩm định, cơ sở được thẩm định; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động; trường hợp cơ sở phải thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nêu tại biên bản thẩm định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp mới giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, một trong những trường hợp cấp mới giấy phép hoạt động đó chính là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm, cho nên trường hợp trên vẫn phải thực hiện. Quy định về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 54 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Điều chỉnh giấy phép hoạt động như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn; - Thay đổi quy mô hoạt động; - Thay đổi thời gian làm việc; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Có giấy phép hoạt động đang còn hiệu lực; - Đáp ứng các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp luật. 3. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; - Bản gốc giấy phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Trên đây là những quy định về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh hiện hành.
Thủ tục nhận hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Quyết định 4768/QĐ-BCA có hiệu lực từ ngày 28/6/2024, trong đó có quy định về thủ tục được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo vệ ANTT (1) Chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an toàn, trật tự ở cơ sở 2023, người trong lực lượng chưa tham gia BHYT mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, điều kiện được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP như sau: - Đang trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Không phải do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân - Tai nạn không phải do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc - thực hiện nhiệm vụ - Tai nạn không phải do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương mà đáp ứng được các điều kiện kể trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Về mức hỗ trợ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sẽ được hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi được ra viện, mức chi do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. (2) Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách Theo Danh mục thủ tục hành chính liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ được ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA, thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo tham gia vệ ANTT bao gồm: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/13/mau-1-ho-tro-chi-phi-kcb.docx - Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện để được xem xét, quyết định cho hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữua bệnh. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ thực hiện thủ tục đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện - Phương thức nộp: + Nộp trực tiếp + Qua dịch vụ bưu chính + Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ Công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - UBND cấp xã hoặc cấp huyện tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. +Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định trong vòng 02 ngày làm việc - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. - Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. Bước 3: Nhận kết quả - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, UBND xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương - Đối với nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Công an huyện thực hiện chi trả; - Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả. Trên đây là hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở mới nhất theo Quyết định 4768/QĐ-BCA của Bộ Công an, có hiệu lực từ ngày 28/6/2024.
Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn?
Liên quan đến giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thì nguyên tắc mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc, giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm. Đối với bác sĩ cũng tương tự nhưng khi giấy phép hành nghề hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn luôn hay cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn? Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, đối với giấy phép hành nghề của bác sỹ thì cần phải đáp ứng cách điều kiện sau mới được gia hạn như: Có đủ sức khỏe để hành nghề; Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. Quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay? Căn cứ Điều 33 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị điều chỉnh do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp; - Đáp ứng yêu cầu về thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề; - Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay theo pháp luật về khám chữa bệnh.
Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Theo quy định mới, ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám chữa bệnh trong trường hợp nào? (1) Ngân sách nhà nước có phải là nguồn tài chính cho hoạt động khám chữa bệnh? Theo quy định tại Điều 106 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, các nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: - Ngân sách nhà nước - Quỹ bảo hiểm y tế - Kinh phí chi trả của người bệnh - Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Như vậy, ngân sách nhà nước là một trong 5 nguồn tài chính chính của hoạt động khám, chữa bệnh tại nước ta. (2) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào? Liên quan đến việc chi thường xuyên, khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về việc chi thường xuyên như sau: Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Theo đó, hoạt động khám chữa bệnh được ngân sách Nhà nước chi thường xuyên để hỗ trợ việc hoạt động khám chữa bệnh được diễn ra thuận lợi, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho người dân đến khám bệnh, chữa bệnh. Từ đó, có một thắc mắc được đặt ra đó là Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp nào? Tại Điều 107 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định ngân sách Nhà nước sẽ chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Chi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ. - Chi hỗ trợ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm bảo đảm chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp không cân đối được chi thường xuyên. - Chi đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. - Chi đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Như vậy, khoản ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không cân đối được chi thường xuyên. (3) Kết luận Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người. Chính vì vậy, việc đảm bảo an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên, việc chi ngân sách phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và sử dụng đúng mục đích, trường hợp để tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên của quốc gia. Với những thông tin mà bài viết mang lại, hy vọng sẽ mang đến cho người đọc cái nhìn toàn diện về chính sách chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Ngân sách Nhà nước.
Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam?
Có thể thấy đối với giấy phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam thì mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc. Vậy đặt ra trường hợp nếu người ở nước ngoài, hiện đã được cấp Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam hành nghề không ? Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam? Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp như sau: 1. Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này; - Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; - Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này. 2. Thủ tục thừa nhận giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người có giấy phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y tế, bao gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề; - Trường hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Do đó, Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì không mặc nhiên sẽ được sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, và việc giấy phép còn hiệu lực là một trong những điều kiện đó. Quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay.
Khám bệnh, chữa bệnh nào thì được BHYT chi trả?
Năm 2024, người tham gia BHYT sẽ được chi trả những khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh nào? Mức hưởng BHYT như thế nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Khám bệnh, chữa bệnh nào thì được BHYT chi trả? Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014 quy định người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; - Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. - Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế Xem toàn bộ Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại Thông tư 20/2022/TT-BYT Cụ thể, Điều 8 Quyết định 1399/QĐ-BHXH 2014 quy định người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây: - Chi phí khám bệnh theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chi phí ngày giường theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi: + Điều trị nội trú từ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên. + Nằm lưu không quá 03 ngày tại trạm y tế xã theo mức giá giường lưu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trạm y tế xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo, thời gian lưu bệnh nhân không quá 05 ngày. - Chi phí các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn theo danh mục và mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định. Đối với các dịch vụ kỹ thuật do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chế độ luân phiên hoặc theo chương trình chỉ đạo tuyến để nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ Y tế nhưng chưa được phê duyệt giá: Quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở chuyển giao kỹ thuật. - Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh theo danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, được cơ sở y tế cung ứng theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế nhưng chưa được kết cấu vào giá của các dịch vụ kỹ thuật. - Chi phí máu và các chế phẩm của máu theo quy định tại Thông tư 33/2014/TT-BYT quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn. - Chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại điểm d, e, g, h và i, Khoản 3, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Như vậy, về phạm vi hưởng BHYT sẽ thực hiện theo các quy định trên. Có thể kể đến một số loại chi phí người tham gia BHYT sẽ được hưởng như khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con, chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với một số đối tượng nhất định… Mức hưởng BHYT đối với các chi phí khám bệnh, chữa bệnh Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014 quy định mức hưởng bảo hiểm y tế như sau: - Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm; + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; + 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008; + 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. - Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. - Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008: + Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; + Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/ 01/2021 trong phạm vi cả nước; + Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. - Từ ngày 01/01/2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước: Từ ngày 01/01/2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. - Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Như vậy, mức hưởng BHYT mới nhất của người tham gia y tế sẽ thực hiện theo quy định trên. Đồng thời, mức hưởng BHYT cũng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 9 Quyết định 1399/QĐ-BHXH 2014.
Trường hợp cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần có giấy phép hành nghề
Có thể thấy việc khám bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh. Điều này cần phải có trình độ, chuyên môn nhất định. Tuy nhiên trong trường hợp nào thì cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần có giấy phép hành nghề? Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 2. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: - Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề; - Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động và sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo theo nội dung chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 115 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ 3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. 4. Người tham gia cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện thì không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Quy định về thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 23 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về thực hành khám bệnh, chữa bệnh quy định như sau: 1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; - Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; - Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; - Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; - Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; - Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; - Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, một số trường hợp đặc thù không cần giấy phép hành nghề như học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề hay nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định trên.
“Lương y như từ mẫu” - Ai sẽ được gọi là lương y?
“Lương y như từ mẫu” là câu thơ ngày xưa dùng để chỉ những thầy thuốc giỏi và có tâm, dùng y thuật của mình để cứu người, khi mà nền y học chưa phát triển như thời hiện đại bây giờ. Lương y thường được nhiều người biết đến là thầy thuốc chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền dân tộc hoặc bằng bài thuốc gia truyền. Tuy nhiên, hiện nay ai sẽ được gọi là lương y, và lương y có phải là một ngành nghề theo quy định của pháp luật không? Ai sẽ được gọi là lương y? Theo điểm i Khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023, lương y là một chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề. Vậy, những ai sẽ là được cấp giấy phép hành nghề lương y? Theo Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về đối tượng đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y bao gồm: - Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này trước ngày 30 tháng 6 năm 2004 nhưng chưa được kiểm tra sát hạch. Sau đây gọi là Đối tượng 1. - Đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp giấy chứng nhận lương y chuyên sâu trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Sau đây gọi là Đối tượng 2. - Đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và được Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.Sau đây gọi là Đối tượng 3. - Đối tượng đã được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. Sau đây gọi là Đối tượng 4. - Đối tượng đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên. Sau đây gọi là Đối tượng 5. - Đối tượng có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y, dược cổ truyền trước ngày 14 tháng 02 năm 2004 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. Sau đây gọi là Đối tượng 6. Có thể thấy, so với quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 ra đời, có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 thay thế luật cũ đã không còn định nghĩa cụ thể về lương y mà chỉ nêu điều kiện để được gọi là lương y. Như vậy, chức danh lương y ngày nay không chỉ đơn giản dùng để gọi những thầy thuốc giỏi trong dân gian mà còn phải có được những chứng nhận, phải được cấp giấy phép hành nghề lương y theo quy định của pháp luật. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận lương y Các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau: 1) Điều kiện chung đối với Đối tượng 1, Đối tượng 2 và Đối tượng 3 là: - Trình độ học vấn: + Người sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ; + Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương; - Có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định. 2) Điều kiện đối với Đối tượng 1 Ngoài các điều kiện chung, các đối tượng này còn phải đáp ứng: - Có đủ 10 chứng chỉ học phần do cơ sở đào tạo y, dược hoặc Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền (Viện, bệnh viện y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hoặc cao đẳng y tế, Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội Đông y tỉnh) tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa và cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Các chứng chỉ học phần bao gồm: + Lý luận cơ bản về y học cổ truyền; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nội khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngoại khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nhi khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh phụ khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngũ quan; + Chứng chỉ điều trị bằng những phương pháp không dùng thuốc; + Chứng chỉ dược liệu học; + Chứng chỉ về bào chế; + Chứng chỉ về các bài thuốc cổ phương. 3) Điều kiện đối với Đối tượng 2 Ngoài các điều kiện chung, các đối tượng này còn phải có giấy chứng nhận lương y chuyên sâu do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004; 4) Điều kiện đối với Đối tượng 3 Ngoài các điều kiện chung, các đối tượng này còn phải có giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004; 5) Điều kiện đối với Đối tượng 4 Người có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề được cấp theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân, trong đó phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. 6) Điều kiện đối với Đối tượng 5 - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp từ đủ 30 năm trở lên: + Nếu người khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế cấp xã thì phải được Trưởng Trạm y tế xác nhận bằng văn bản; căn cứ để xác nhận dựa vào hợp đồng lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, không có sai sót về chuyên môn và được người bệnh tín nhiệm; + Nếu người khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó xác nhận; + Người xác nhận quy định tại điểm này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận của mình. - Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên tính đến ngày 26 tháng 11 năm 2015. 7) Điều kiện đối với Đối tượng 6 Đạt kết quả kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. Như vậy, tùy từng đối tượng mà sẽ có các điều kiện riêng phải đáp ứng để được cấp giấy chứng nhận lương y. Khi nào bị thu hồi giấy chứng nhận lương y? Thu hồi giấy chứng nhận lương y Theo Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BYT, giấy chứng nhận lương y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền. - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y không đúng quy định. Trình tự thu hồi Theo Điều 19 Thông tư 02/2024/TT-BYT thu hồi giấy chứng nhận lương y được thực hiện theo trình tự sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người đã được cấp giấy chứng nhận lương y thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại Điều 18 Thông tư này gửi thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lương y theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lương y có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp, nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận lương y. Trên đây là bài viết về “Lương y như từ mẫu” - Ai sẽ được gọi là lương y?, người đọc cần tham khảo các quy định của pháp luật và lựa chọn cho mình một nơi khám chữa bệnh tốt, có giấy chứng nhận đúng quy định. Không nên tin theo những lời quảng cáo, đồn đại trên mạng mà dẫn đến tiền mất - tật mang.
Điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
Nghị định 16/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 16/02/2024 quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó, đối với trường hợp điềi chỉnh giấy phép hành nghề được thực hiện theo quy định sau: 1. Trường hợp, điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp, điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: - Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các trường hợp sau đây: + Đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề; + Đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề; + Đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa đã được phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành nghề theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó. - Điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề + Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề: Có văn bằng đào tạo chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ sung; + Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị bổ sung chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp: Có văn bằng đào tạo chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ sung. + Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa: Có văn bằng đào tạo chuyên khoa tương ứng với chức danh và chuyên khoa đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. 2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị và hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị và hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: - Hồ sơ đề nghị bổ sung phạm vi hành nghề trong trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này, bao gồm: + Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; + Bản sao hợp lệ văn bằng đào tạo chuyên khoa, chứng chỉ đào tạo chuyên khoa phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị bổ sung; + Giấy xác nhận thời gian thực hành theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này đối với trường hợp sử dụng chứng chỉ đào tạo chuyên khoa hoặc văn bằng đào tạo chuyên khoa quá 24 tháng tính từ ngày được cấp đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề. - Hồ sơ đề nghị thay đổi phạm vi hành nghề trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định này, bao gồm: + Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; + Bản sao hợp lệ văn bằng đào tạo chuyên khoa, chứng chỉ đào tạo chuyên khoa phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị thay đổi và khác với chuyên khoa trong giấy phép hành nghề đã được cấp; + Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp; + Giấy xác nhận thời gian thực hành theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này đối với trường hợp sử dụng chứng chỉ đào tạo chuyên khoa hoặc văn bằng đào tạo chuyên khoa quá 24 tháng tính từ ngày được cấp đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề. - Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề + Người đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép hành nghề. Trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh giấy phép hành nghề. - Hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề là Quyết định điều chỉnh giấy phép hành nghề bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b Phụ lục V kèm theo Nghị định này; quyết định điều chỉnh giấy phép hành nghề là một thành phần không tách rời giấy phép hành nghề đã cấp. Theo đó, việc diều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 16/02/2024 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
Nghị định 16/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 16/02/2024 quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó, Điều 8 Nghị định này quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này gồm: - Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; - Một trong các giấy tờ sau: Văn bản xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã được Bộ Y tế công nhận; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên; - Hai ảnh chân dung màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn. 2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 gồm: - Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; - Bản chính giấy phép hành nghề. 3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 34 Nghị định này: - Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; - Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề không thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề không thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định trên 24 tháng, kể từ ngày hết hạn trong giấy phép hành nghề: - Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; - Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. 5. Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề: Căn cứ tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề như sau: - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp mới giấy phép hành nghề. Trường hợp không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cấp mới giấy phép hành nghề và trả giấy phép hành nghề cho người hành nghề. Theo đó, hồ sơ, hủ tục cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 16/02/2024 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quy định, tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân?
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân được chia thành 03 cấp chuyên môn kỹ thuật ; cấp khám bệnh, chữa bệnh ban; cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản; cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh điều trị nội trú và cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản và chuyên sâu gồm các bệnh xá, bệnh viện. Tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được xếp vào cấp chuyên môn kỹ thuật theo các tiêu chí sau đây Nhóm tiêu chí về năng lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn: Năng lực thực hiện được các kỹ thuật cao nhất theo chuyên khoa; năng lực xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng và thực hiện kiểm định chất lượng lâm sàng; trình độ và bằng cấp sau đại học của các cán bộ quản lý trưởng khoa và phó trưởng khoa; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia đào tạo thực hành y khoa: Năng lực xây dựng tài liệu đào tạo sau đại học cho chuyên khoa; năng lực tham gia, thực hiện đào tạo thực hành các trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học lĩnh vực sức khỏe; trình độ, học hàm người tham gia đào tạo được công nhận các chức danh giáo sư, phó giáo sư; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật và chỉ đạo chuyên môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác: Số lượng chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; số lượng chuyên gia, nhân viên y tế tham gia hỗ trợ bệnh viện khác; số lượng chuyên gia đầu ngành tham gia chỉ đạo chuyên môn, hội chẩn; - Nhóm tiêu chí về năng lực nghiên cứu khoa học về y học: Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sáng kiến cấp quốc gia, cấp bộ, tỉnh, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu; chủ trì bài báo khoa học trong nước, quốc tế; chủ trì các thử nghiệm lâm sàng và áp dụng công nghệ y tế; chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoa học trong nước, quốc tế. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xếp cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ bao gồm Văn bản đề nghị xếp cấp của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; Bảng tự chấm điểm theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này; Các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng điểm số đạt được; Các tài liệu khác có liên quan. Thủ tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; - Thẩm quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật Bộ Quốc phòng xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; Bộ Công an xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học
Trong giai đoạn chuyển tiếp giữa Luật khám bệnh, chữa bệnh mới và cũ, nhiều người vẫn thắc mắc về điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề theo quy định pháp luật hiện hành. Bài viết này sẽ thông tin về điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học. Đề nghị cấp giấy phép hành nghề có cần tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không? Theo Điều 30 Luật khám bệnh chữa bệnh 2023 thì để được cấp mới giấy phép hành nghề người đề nghị phải được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, vì thế cần tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, quy định tại Điều 121 Luật khám bệnh chữa bệnh 2023 có nêu: - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh bác sỹ từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này. - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này. - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này. Như vậy, người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật mới. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 Căn cứ Nghị định 96/2023/NĐ-CP: Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm: - Có văn bằng chuyên môn theo quy định tại Điều 127 Nghị định này hoặc giấy phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này phù hợp với chức danh đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định này hoặc có người phiên dịch đáp ứng quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành thạo; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; - Đã hoàn thành thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định này trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Nghị định này. Như vậy, người đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học phải đáp ứng các điều kiện: - Điều kiện về văn bằng được cấp giấy phép hành nghề: Đối với chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học: + Văn bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học; + Văn bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học; + Văn bằng cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học; + Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học (bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ đại học) và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo tối thiểu 03 tháng do cơ sở đào tạo về kỹ thuật xét nghiệm y học cấp hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm. - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định 96/2023/NĐ-CP hoặc có người phiên dịch đáp ứng quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành thạo; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; - Đã hoàn thành thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Nghị định này.
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân?
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm thông tin về các nội dung về người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; người hành nghề; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ sở khám bệnh, chữa bện; Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân Theo Điều 6 Nghị định 16/2024/NĐ-CP hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh bao gồm các nội dung Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; Người hành nghề; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chuyên môn kỹ thuật; Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm cho hoạt động Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Phân cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải khai thác, sử dụng thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính; Thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi giải quyết thủ tục hành chính được cán bộ, nhân viên, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; Trường hợp không thể khai thác được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Việc yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất
Điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Bước 1: Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 20 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề. Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề: quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề theo Mẫu 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề là phần không tách rời của giấy phép hành nghề đã cấp; Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Cách thức thực hiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp bổ sung thêm phạm vi hành nghề của chuyên khoa quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); c) Bản sao hợp lệ văn bằng đào tạo chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2023/NĐ-CP (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng đào tạo chuyên khoa đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); d) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP đối với người hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 96/2023/NĐ-CP (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). 2. Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề và sau đó có thêm giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); c) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền (không áp dụng đối với trường hợp các giấy chứng nhận này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Lệ phí: 430.000 đồng Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hành nghề. Trên đây là thủ tục hành chính điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất.
Thủ tục công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa
Thủ tục công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ- CP về: - Bộ Y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; - Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân), trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, cơ quan tiếp nhận cấp cho cơ sở phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đăng tải thông tin của cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do. Trường hợp sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa mà cơ quan tiếp nhận không có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa hoặc không thực hiện việc đăng tải thông tin theo quy định tại điểm c khoản này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa Cách thức thực hiện công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong đó phải nêu rõ thời gian bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa. 2. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). 3. Danh sách đăng ký hành nghề kèm theo số giấy phép hành nghề của cơ sở đối với trường hợp giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Trường hợp giấy phép hoạt động chưa được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế thì phải nộp bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề của từng người hành nghề tham gia khám bệnh, chữa bệnh từ xa). 4. Danh mục các dịch vụ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa 5. Tài liệu minh chứng đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Đăng tải thông tin của cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Trên đây là thủ tục hành chính công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Hiện nay việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền. Và trong đó dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cũng được xem là dịch vụ đặc biệt và cần thực hiện xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BYT. Điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BYT thì để xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề mà pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh quy định bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề; - Nội dung quảng cáo phải đáp ứng điều kiện: + Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. + Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây: ++ Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động; ++ Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép. - Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền bằng văn bản. Hồ sơ xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ quy định tại Điều 19 Thông tư 09/2015/TT-BYT thì hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT-BYT; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài; - Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo: + Nếu quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có 01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm kèm theo 03 bản kịch bản dự kiến quảng cáo, trong đó miêu tả rõ nội dung, phương tiện dự kiến quảng cáo, phần hình ảnh (đối với báo hình), phần lời, phần nhạc; + Nếu quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình thì phải có 03 bản ma-két nội dung dự kiến quảng cáo in mầu kèm theo file mềm ghi nội dung dự kiến quảng cáo; + Nếu quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện: Ngoài các tài liệu quy định tại điểm này phải có các tài liệu: mẫu quảng cáo sử dụng trong chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực (trong trường hợp mẫu quảng cáo đã được duyệt nội dung), chương trình có ghi rõ tên nội dung báo cáo, thời gian (ngày/tháng/năm), địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể); nội dung bài báo cáo và tài liệu trình bày, phát cho người dự; bảng kê tên, chức danh khoa học, trình độ chuyên môn của báo cáo viên (Báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn, trình độ phù hợp với lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo...Đối với quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn về y phù hợp). - Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp pháp luật quy định nhãn sản phẩm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt. - Trường hợp đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị được ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau đây: + Văn bản ủy quyền hợp lệ; + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài của đơn vị được ủy quyền. - Tài liệu tham khảo, chứng minh, xác thực thông tin trong nội dung quảng cáo: + Các tài liệu bằng tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng Anh. Bản dịch tiếng Việt phải được đóng dấu xác nhận của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo; + Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải là tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt và kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng nước ngoài. Bản dịch tiếng Việt phải được công chứng theo quy định của pháp luật. - Các tài liệu trong hồ sơ được in rõ ràng, sắp xếp theo trình tự quy định tại các điều của Thông tư 09/2015/TT-BYT, giữa các phần có phân cách bằng giấy màu, có trang bìa và danh mục tài liệu; - Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo phải còn hiệu lực, là bản sao chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo. Các tài liệu trong hồ sơ phải có dấu, dấu giáp lai của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo; - Mẫu nội dung quảng cáo được trình bày trên khổ giấy A4. Mẫu hình thức quảng cáo ngoài trời khổ lớn có thể trình bày trên khổ giấy A3 hoặc khổ giấy khác và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thật. Nộp hồ sơ xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT thì hồ sơ được nộp tại cơ quan sau: - Cục Quản lý khám, chữa bệnh cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học hiện đại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật; - Cục Quản lý y, dược cổ truyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Giám đốc Sở Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật; Thời hạn giải quyết xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung. Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị. - Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực. =>> Theo đó hiện nay thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo thủ tục nêu trên.
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh mới nhất
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép hoạt động). Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho cơ sở đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải cấp mới giấy phép hoạt động và ban hành quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định; c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ trong nội dung của biên bản thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có thể tiến hành kiểm tra thực tế việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị trong trường hợp cần thiết hoặc thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Sau khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ sở đề nghị gửi văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung; c) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định: - Tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Tại điểm a, b khoản này đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động công bố trên Cổng thông tin điện tử của mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế các thông tin sau: tên, địa chỉ cơ sở được cấp giấy phép hoạt động; họ, tên và số giấy phép hành nghề người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật; số giấy phép hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn và thời gian hoạt động chuyên môn. Cách thức thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); d) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); đ) Bản kê khai cơ sở vật chất, danh mục thiết bị y tế, danh sách nhân sự đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tương ứng với từng hình thức tổ chức theo Mẫu 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; e) Danh sách ghi rõ họ tên, số giấy phép hành nghề của từng người hành nghề đăng ký hành nghề tại cơ sở đó theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; g) Văn bản do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện của nhà nước hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện tư nhân theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; h) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; i) Trường hợp đề nghị cấp lần đầu giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì phải có tài liệu chứng minh nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận. 2. Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi địa điểm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản kê khai cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tại địa điểm mới và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; d) Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động đã cấp. 3. Trường hợp 3: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với cơ sở đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng đề nghị chuyển sang hoạt động theo mô hình khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động theo mô hình không vì mục đích lợi nhuận, không thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Tài liệu chứng minh nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ và; 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định hoặc nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị. Lệ phí thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Quy định tại Thông tư 59/2023/TT-BTC. Trên đây là thủ tục hành chính ấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh.
Tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt cần đáp ứng những điều kiện gì?
Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo là hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp phát thuốc miễn phí hoàn toàn cho người bệnh. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt phải được thực hiện bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Điều kiện tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt Theo Điều 82 Nghị định 96/2023/NĐ-CP điều kiện tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt được quy định như sau Điều kiện về cơ sở vật chất đối với trường hợp thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc lưu động, khám sức khỏe tại địa điểm không phải là địa điểm được ghi trong giấy phép hoạt động thì địa điểm này phải đáp ứng các điều kiện sau đây - Có nơi tiếp đón, khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng các điều kiện: + Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật; + Bảo đảm đủ điện, nước và các điều kiện khác phục vụ việc khám bệnh, chữa bệnh. - Có đủ người hành nghề, thiết bị y tế và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Điều kiện về nhân sự đối với trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc lưu động, khám sức khỏe theo hình thức đoàn khám bệnh, chữa bệnh: - Người chịu trách nhiệm chuyên môn của đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, lưu động phải có giấy phép hành nghề còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong giấy phép hành nghề phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn mà đoàn đã đăng ký và đã có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tối thiểu 36 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; - Các thành viên khác trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hành nghề. Trường hợp thành viên trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với phạm vi hành nghề được phân công; - Trường hợp có thực hiện cấp phát thuốc thì người cấp phát thuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá hoặc người có giấy phép hành nghề với chức danh bác sỹ; - Trường hợp người khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo là người nước ngoài thì phải có người phiên dịch, trừ trường hợp biết tiếng Việt thành thạo. Điều kiện về thiết bị y tế và thuốc - Có đủ thiết bị y tế, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc cấp cứu và thuốc chữa bệnh phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh; - Thiết bị y tế phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, thuốc sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và còn thời hạn sử dụng. Trường hợp thuốc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam thì phải có văn bản cam kết thuốc đã được lưu hành hợp pháp ở nước ngoài (chỉ áp dụng đối với đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo của nước ngoài). Hồ sơ, thủ tục cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt Theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 96/2023/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt bao gồm + Đơn đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt + Bản kê khai danh sách các thành viên tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, trong đó phải nêu rõ người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề của người được phân công là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của đoàn khám; + Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh (nếu có); + Kế hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc khám bệnh, chữa bệnh lưu động + Văn bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Vậy tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quyền đề nghị khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận khi đáp ứng đủ các điều kiện về giấp phép hoạt động, tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Có tiền án về tội sản xuất hàng giả thì có được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hay không?
Có tiền án về tội sản xuất hàng giả thì có được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hay không? Tình huống phát sinh: Tôi ở Hà Nam, có nội dung thắc mắc cần tư vấn: Năm 2013 tôi có lãnh án 03 năm về tội sản xuất hàng giả, hiện tôi có đủ giấy tờ hành nghề nhưng không biết trước đó tôi đã bị truy cứu hình sự thì có được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hay không? Hiện tại tôi đã được xóa án tích. Căn cứ Điều 19, Điều 20 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 2. Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật - Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 23 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về thực hành khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; - Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; - Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; - Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; - Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; - Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; - Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Quy định về điều chỉnh giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh? Căn cứ Điều 54 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn; - Thay đổi quy mô hoạt động; - Thay đổi thời gian làm việc; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Có giấy phép hoạt động đang còn hiệu lực; - Đáp ứng các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp luật. 3. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; - Bản gốc giấy phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, qua đối chiếu các điều kiện trên thì hiện trường hợp của anh cũng đã được xóa án tích nên sẽ không thuộc trường hợp cấm thực hiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Mặt khác, theo quy định trên, một số trường hợp không được thực hiện như đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe
Ngày 16/9/2024, Bộ Y tế có Công văn 5471/BYT-K2ĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Qua đó, yêu cầu rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành. Rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe Theo Công văn 5471/BYT-K2ĐT năm 2024, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong bối cảnh gia tăng nhanh các cơ sở giáo dục tham gia đào tạo các ngành, trình độ thuộc lĩnh vực sức khỏe, quy mô tuyển sinh và đào tạo tăng cao dẫn đến tình trạng quá tải tại cơ sở thực hành, nhất là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo thực hành lâm sàng và năng lực hành nghề của học sinh, sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp ra trường. Theo đó, một trong những đề nghị của Bộ Y tế đối với các đồng chí Giám đốc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Thực hiện rà soát và chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định tại Nghị định 111/2017/NĐ-CP, trong đó tập trung vào một số nội dung chính gồm: (1) Yêu cầu đối với cơ sở thực hành là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Công bố bằng văn bản và thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử của cơ sở danh sách người giảng dạy thực hành, số lượng, loại hình, ngành, chuyên ngành, trình độ đào tạo thực hành, số lượng tối đa người học thực hành có thể nhận, số lượng người học thực hành đang thực hành tại cơ sở. - Tại cùng một thời điểm, mỗi khoa, phòng có không quá 03 người học thực hành trên 01 giường bệnh hoặc 01 ghế răng. - Cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 111/2017/NĐ-CP phải bảo đảm: + Tổng thời lượng tham gia giảng dạy thực hành của tất cả người giảng dạy thực hành thuộc cơ sở thực hành tối thiểu là 50%, tối đa là 80% tổng thời lượng chương trình thực hành được thực hiện tại cơ sở thực hành và chỉ được là cơ sở thực hành thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 111/2017/NĐ-CP của không quá 02 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ đại học, sau đại học và 01 cơ sở giáo dục đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng. + Bố trí người giảng dạy chương trình thực hành là người làm việc cơ hữu của cơ sở giáo dục có đăng ký hành nghề tại cơ sở thực hành làm công tác khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề. (2) Yêu cầu đối với người giảng dạy thực hành ngành, chuyên ngành đào tạo về khám bệnh, chữa bệnh - Đã có đủ thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sau khi có chứng chỉ hành nghề liên tục ở ngành/chuyên ngành giảng dạy thực hành đến thời điểm giảng dạy thực hành ít nhất là 36 tháng đối với đào tạo trình độ sau đại học, 24 tháng đối với đào tạo trình độ đại học và 12 tháng đối với trình độ cao đẳng và trung cấp. - Tại cùng một thời điểm, một người giảng dạy thực hành chỉ được giảng dạy không quá 05 người học thực hành đối với đào tạo trình độ sau đại học, không quá 10 người học thực hành đối với đào tạo trình độ đại học, không quá 15 người học thực hành đối với đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp. - Đã được bồi dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy định tại Thông tư 11/2019/TT-BYT. Như vậy, để khắc phục các tồn tại và tiếp tục tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Bộ Y tế đã yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền rà soát, chấn chỉnh hoạt động tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe theo quy định. Xem chi tiết các chỉ đạo của Bộ Y tế tại Công văn 5471/BYT-K2ĐT năm 2024 Nguyên tắc trong đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe là gì? Theo Điều 3 Nghị định 111/2017/NĐ-CP quy định nguyên tắc trong tổ chức đào tạo thực hành khối ngành sức khỏe bao gồm: - Bảo đảm sự an toàn, tôn trọng và giữ bí mật thông tin cho người sử dụng dịch vụ y tế tại cơ sở thực hành. - Lấy người học thực hành làm trung tâm, được đào tạo để đạt các phẩm chất, năng lực đã được xác định trong chương trình đào tạo thực hành theo chuẩn năng lực nghề nghiệp. - Phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong xây dựng chương trình, kế hoạch, hợp đồng, tổ chức đào tạo thực hành, lượng giá và đánh giá kết quả thực hành. - Bảo đảm sự thống nhất, tương đồng về quyền và trách nhiệm giữa cơ sở giáo dục và cơ sở thực hành trong tổ chức đào tạo thực hành. Như vậy, khi đào tạo thực hành khối ngành sức khoẻ phải đảm bảo các nguyên tắc trên.
Thay đổi địa điểm có phải cấp mới giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh?
Về nguyên tắc thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có một giấy phép hoạt động và không có thời hạn.Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thêm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại địa điểm khác thì mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có một giấy phép hoạt động riêng. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động nếu phát sinh thay đổi địa điểm thì có phải phải cấp mới giấy phép hoạt động? Thay đổi địa điểm có phải cấp mới giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh? Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 52 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Cấp mới giấy phép hoạt động như sau: 1. Cấp mới giấy phép hoạt động được áp dụng đối với các trường hợp sau đây: - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hoạt động; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 56 của Luật này; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng chia tách, hợp nhất, sáp nhập; - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ. 2. Điều kiện cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm: - Được thành lập theo quy định của pháp luật; - Có cơ cấu tổ chức phù hợp với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Có địa điểm hoạt động; - Có cơ sở vật chất phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trong đó hạ tầng công nghệ thông tin phải bảo đảm kết nối với Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Có đủ thiết bị y tế, phương tiện phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn và quy mô của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có người chịu trách nhiệm chuyên môn và mỗi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ có một người chịu trách nhiệm chuyên môn. 3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động bao gồm: - Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động; - Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp mới nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thẩm định. Thời hạn thẩm định không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Kết quả thẩm định phải được thể hiện bằng biên bản thẩm định, trong đó nêu rõ các nội dung yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có) và phải có chữ ký của các bên tham gia thẩm định, cơ sở được thẩm định; - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động; trường hợp cơ sở phải thực hiện các nội dung sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu nêu tại biên bản thẩm định thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động phải cấp mới giấy phép hoạt động. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc cấp mới giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, một trong những trường hợp cấp mới giấy phép hoạt động đó chính là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi hình thức tổ chức hoặc địa điểm, cho nên trường hợp trên vẫn phải thực hiện. Quy định về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 54 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Điều chỉnh giấy phép hoạt động như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn; - Thay đổi quy mô hoạt động; - Thay đổi thời gian làm việc; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Có giấy phép hoạt động đang còn hiệu lực; - Đáp ứng các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp luật. 3. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; - Bản gốc giấy phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Trên đây là những quy định về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động hành nghề khám chữa bệnh hiện hành.
Thủ tục nhận hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở
Vừa qua, Bộ Công an đã ban hành Quyết định 4768/QĐ-BCA có hiệu lực từ ngày 28/6/2024, trong đó có quy định về thủ tục được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo vệ ANTT (1) Chính sách hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an toàn, trật tự ở cơ sở 2023, người trong lực lượng chưa tham gia BHYT mà bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, điều kiện được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2024/NĐ-CP như sau: - Đang trong thời gian thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, kế hoạch của cấp có thẩm quyền hoặc khi được điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ, nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh - Không phải do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân - Tai nạn không phải do mâu thuẫn của chính bản thân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc - thực hiện nhiệm vụ - Tai nạn không phải do sử dụng rượu, bia, sử dụng chất ma túy, chất hướng thần, tiền chất ma túy hoặc chất gây nghiện khác theo quy định của pháp luật Như vậy, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương mà đáp ứng được các điều kiện kể trên thì được hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Về mức hỗ trợ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sẽ được hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn hằng ngày trong thời gian điều trị nội trú đến khi được ra viện, mức chi do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. (2) Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách Theo Danh mục thủ tục hành chính liên quan đến lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ được ban hành kèm theo Quyết định 4768/QĐ-BCA, thành phần hồ sơ đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng bảo tham gia vệ ANTT bao gồm: - Đơn đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người được hỗ trợ chế độ bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương hoặc người đại diện hợp pháp (Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 40/2024/NĐ-CP) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/13/mau-1-ho-tro-chi-phi-kcb.docx - Bản sao hóa đơn thu tiền, giấy ra viện Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở nộp 01 bộ hồ sơ đã hoàn thiện để được xem xét, quyết định cho hưởng chính sách hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữua bệnh. (3) Trình tự, thủ tục thực hiện Sau khi hoàn thiện hồ sơ, người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ thực hiện thủ tục đề nghị thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo các bước sau: Bước 1: Nộp hồ sơ - Nơi tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện - Phương thức nộp: + Nộp trực tiếp + Qua dịch vụ bưu chính + Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ Công quốc gia hoặc Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ - UBND cấp xã hoặc cấp huyện tổ chức tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải có trách nhiệm hướng dẫn ngay để hoàn thiện. +Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã tiếp nhận chuyển hồ sơ đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện để thẩm định trong vòng 02 ngày làm việc - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan thẩm định phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. - Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện báo cáo hồ sơ đủ điều kiện giải quyết. Bước 3: Nhận kết quả - Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định chi trả kinh phí, UBND xã có trách nhiệm thực hiện chi trả kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho người bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương - Đối với nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì Công an huyện thực hiện chi trả; - Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tiếp nhận tại cơ quan chi trả. Trên đây là hồ sơ, trình tự thực hiện thủ tục hỗ trợ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở mới nhất theo Quyết định 4768/QĐ-BCA của Bộ Công an, có hiệu lực từ ngày 28/6/2024.
Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn?
Liên quan đến giấy phép hành nghề khám chữa bệnh thì nguyên tắc mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc, giấy phép hành nghề có thời hạn 05 năm. Đối với bác sĩ cũng tương tự nhưng khi giấy phép hành nghề hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn luôn hay cần phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Giấy phép hành nghề của Bác sỹ hết hạn thì có mặc nhiên được gia hạn? Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023. - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, đối với giấy phép hành nghề của bác sỹ thì cần phải đáp ứng cách điều kiện sau mới được gia hạn như: Có đủ sức khỏe để hành nghề; Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. Quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay? Căn cứ Điều 33 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng khi bổ sung, thay đổi phạm vi hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo về chuyên môn kỹ thuật phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị điều chỉnh do cơ sở đào tạo, bệnh viện cấp; - Đáp ứng yêu cầu về thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với một số lĩnh vực chuyên môn; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề; - Tài liệu chứng minh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về việc điều chỉnh giấy phép hành nghề hiện nay theo pháp luật về khám chữa bệnh.
Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào?
Theo quy định mới, ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám chữa bệnh trong trường hợp nào? (1) Ngân sách nhà nước có phải là nguồn tài chính cho hoạt động khám chữa bệnh? Theo quy định tại Điều 106 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, các nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm: - Ngân sách nhà nước - Quỹ bảo hiểm y tế - Kinh phí chi trả của người bệnh - Viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật - Nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của pháp luật Như vậy, ngân sách nhà nước là một trong 5 nguồn tài chính chính của hoạt động khám, chữa bệnh tại nước ta. (2) Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp nào? Liên quan đến việc chi thường xuyên, khoản 6 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về việc chi thường xuyên như sau: Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Theo đó, hoạt động khám chữa bệnh được ngân sách Nhà nước chi thường xuyên để hỗ trợ việc hoạt động khám chữa bệnh được diễn ra thuận lợi, có đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho người dân đến khám bệnh, chữa bệnh. Từ đó, có một thắc mắc được đặt ra đó là Ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp nào? Tại Điều 107 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 có quy định ngân sách Nhà nước sẽ chi cho khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp sau đây: - Chi cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao nhiệm vụ. - Chi hỗ trợ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về cơ chế tự chủ về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm bảo đảm chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp không cân đối được chi thường xuyên. - Chi đầu tư phát triển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật. - Chi đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng được Nhà nước đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế. Như vậy, khoản ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trong trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không cân đối được chi thường xuyên. (3) Kết luận Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của mỗi con người. Chính vì vậy, việc đảm bảo an sinh xã hội trong lĩnh vực y tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Ngân sách Nhà nước đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Tuy nhiên, việc chi ngân sách phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc và sử dụng đúng mục đích, trường hợp để tránh lãng phí, thất thoát tài nguyên của quốc gia. Với những thông tin mà bài viết mang lại, hy vọng sẽ mang đến cho người đọc cái nhìn toàn diện về chính sách chi thường xuyên cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Ngân sách Nhà nước.
Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam?
Có thể thấy đối với giấy phép hành nghề khám chữa bệnh tại Việt Nam thì mỗi người hành nghề chỉ được cấp 01 giấy phép hành nghề có giá trị trong phạm vi toàn quốc. Vậy đặt ra trường hợp nếu người ở nước ngoài, hiện đã được cấp Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam hành nghề không ? Giấy phép hành nghề khám chữa bệnh ở nước ngoài cấp còn hiệu lực thì có được sử dụng tại Việt Nam? Căn cứ khoản 1 Điều 29 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định Thừa nhận giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp như sau: 1. Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Được thừa nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên ký kết; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài mà cơ quan, tổ chức đó được Bộ Y tế đánh giá để thừa nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này; - Còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị thừa nhận; - Có thông tin về chức danh chuyên môn và chức danh đó phải tương đương với một trong các chức danh chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 26 của Luật này. 2. Thủ tục thừa nhận giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người có giấy phép hành nghề gửi hồ sơ đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề đến Bộ Y tế, bao gồm đơn đề nghị thừa nhận giấy phép hành nghề và bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp; - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Bộ Y tế phải có văn bản trả lời về việc thừa nhận hoặc không thừa nhận giấy phép hành nghề; - Trường hợp cần xác minh đối với việc đào tạo ở nước ngoài của người hành nghề thì thời hạn thừa nhận là 30 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Do đó, Giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn hiệu lực thì không mặc nhiên sẽ được sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được xem xét thừa nhận khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, và việc giấy phép còn hiệu lực là một trong những điều kiện đó. Quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay? Căn cứ Điều 32 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về Gia hạn giấy phép hành nghề như sau: 1. Gia hạn giấy phép hành nghề áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề hết hạn. 2. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện, tâm lý lâm sàng và lương y bao gồm: - Đáp ứng yêu cầu về cập nhật kiến thức y khoa liên tục theo quy định tại Điều 22 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Phải thực hiện thủ tục gia hạn ít nhất 60 ngày trước thời điểm giấy phép hành nghề hết hạn, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 3. Điều kiện gia hạn giấy phép hành nghề đối với chức danh người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền bao gồm điều kiện quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này. 4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề bao gồm tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này. 5. Thủ tục gia hạn giấy phép hành nghề được quy định như sau: - Người đề nghị gia hạn giấy phép hành nghề nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề; - Trong thời gian kể từ khi nhận đủ hồ sơ đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề có trách nhiệm thực hiện việc gia hạn hoặc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do nếu không thực hiện việc gia hạn; trường hợp đến ngày hết hạn ghi trên giấy phép hành nghề mà không có văn bản trả lời thì giấy phép hành nghề tiếp tục có hiệu lực theo quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 - Trường hợp cần xác minh việc cập nhật kiến thức y khoa liên tục của người hành nghề theo chương trình do cơ quan, tổ chức nước ngoài thực hiện thì thời hạn gia hạn là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. 6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Trên đây là những quy định về quy định về gia hạn giấy phép hành nghề khám chữa bệnh hiện nay.
Khám bệnh, chữa bệnh nào thì được BHYT chi trả?
Năm 2024, người tham gia BHYT sẽ được chi trả những khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh nào? Mức hưởng BHYT như thế nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Khám bệnh, chữa bệnh nào thì được BHYT chi trả? Theo Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014 quy định người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây: - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con; - Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật. - Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế Xem toàn bộ Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế tại Thông tư 20/2022/TT-BYT Cụ thể, Điều 8 Quyết định 1399/QĐ-BHXH 2014 quy định người tham gia BHYT đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau đây: - Chi phí khám bệnh theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Chi phí ngày giường theo mức giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt khi: + Điều trị nội trú từ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên. + Nằm lưu không quá 03 ngày tại trạm y tế xã theo mức giá giường lưu được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với trạm y tế xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo, thời gian lưu bệnh nhân không quá 05 ngày. - Chi phí các dịch vụ kỹ thuật trong phạm vi chuyên môn theo danh mục và mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng quy định. Đối với các dịch vụ kỹ thuật do cán bộ của cơ sở y tế tuyến trên thực hiện theo chế độ luân phiên hoặc theo chương trình chỉ đạo tuyến để nâng cao năng lực chuyên môn cho tuyến dưới theo quy định của Bộ Y tế nhưng chưa được phê duyệt giá: Quỹ BHYT thanh toán theo mức giá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở chuyển giao kỹ thuật. - Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh theo danh mục, tỷ lệ và điều kiện thanh toán do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định, được cơ sở y tế cung ứng theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế nhưng chưa được kết cấu vào giá của các dịch vụ kỹ thuật. - Chi phí máu và các chế phẩm của máu theo quy định tại Thông tư 33/2014/TT-BYT quy định giá tối đa và chi phí phục vụ cho việc xác định giá một đơn vị máu toàn phần, chế phẩm máu đạt tiêu chuẩn. - Chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trường hợp cấp cứu hoặc đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại điểm d, e, g, h và i, Khoản 3, Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Như vậy, về phạm vi hưởng BHYT sẽ thực hiện theo các quy định trên. Có thể kể đến một số loại chi phí người tham gia BHYT sẽ được hưởng như khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con, chi phí vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với một số đối tượng nhất định… Mức hưởng BHYT đối với các chi phí khám bệnh, chữa bệnh Theo Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi 2014 quy định mức hưởng bảo hiểm y tế như sau: - Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm; + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định và khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến xã; + 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở, trừ trường hợp tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến; + 95% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2, điểm k khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008; + 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng khác. - Trường hợp một người thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thì được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo đối tượng có quyền lợi cao nhất. - Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008: + Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; + Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01/ 01/2021 trong phạm vi cả nước; + Tại bệnh viện tuyến huyện là 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01/01/2016. - Từ ngày 01/01/2016, người tham gia bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện được quyền khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyện trong cùng địa bàn tỉnh có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người dân tộc thiểu số và người thuộc hộ gia đình nghèo tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người tham gia bảo hiểm y tế đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo: Khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với bệnh viện tuyến huyện, điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương và có mức hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước: Từ ngày 01/01/2021, quỹ bảo hiểm y tế chi trả chi phí điều trị nội trú theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 cho người tham gia bảo hiểm y tế khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh trong phạm vi cả nước. - Chính phủ quy định cụ thể mức hưởng đối với việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các địa bàn giáp ranh; các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu và các trường hợp khác không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Như vậy, mức hưởng BHYT mới nhất của người tham gia y tế sẽ thực hiện theo quy định trên. Đồng thời, mức hưởng BHYT cũng được hướng dẫn cụ thể tại Điều 9 Quyết định 1399/QĐ-BHXH 2014.
Trường hợp cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần có giấy phép hành nghề
Có thể thấy việc khám bệnh là việc người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh sử dụng kiến thức, phương pháp, kỹ thuật chuyên môn để đánh giá tình trạng sức khỏe, nguy cơ đối với sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh. Điều này cần phải có trình độ, chuyên môn nhất định. Tuy nhiên trong trường hợp nào thì cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần có giấy phép hành nghề? Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 2. Cá nhân được khám bệnh, chữa bệnh mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau đây: - Học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề; - Nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức mà không thành lập cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ được khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động và sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo theo nội dung chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 115 của Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023. - Các đối tượng khác tham gia vào quá trình khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ 3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp được khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt, hợp tác đào tạo về y khoa có thực hành khám bệnh, chữa bệnh hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này mà không cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này. 4. Người tham gia cấp cứu tại cộng đồng mà không phải là cấp cứu viên ngoại viện thì không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này. Quy định về thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành? Căn cứ Điều 23 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về thực hành khám bệnh, chữa bệnh quy định như sau: 1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; - Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; - Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; - Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; - Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; - Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; - Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Do đó, một số trường hợp đặc thù không cần giấy phép hành nghề như học viên, sinh viên, học sinh đang học tại cơ sở đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe, người đang trong thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh để cấp giấy phép hành nghề, người đang trong thời gian chờ cấp giấy phép hành nghề và chỉ được khám bệnh, chữa bệnh dưới sự giám sát của người hành nghề hay nhân viên y tế thôn, bản, cô đỡ thôn, bản hoặc nhân viên y tế làm việc tại y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định trên.
“Lương y như từ mẫu” - Ai sẽ được gọi là lương y?
“Lương y như từ mẫu” là câu thơ ngày xưa dùng để chỉ những thầy thuốc giỏi và có tâm, dùng y thuật của mình để cứu người, khi mà nền y học chưa phát triển như thời hiện đại bây giờ. Lương y thường được nhiều người biết đến là thầy thuốc chữa bệnh bằng các phương pháp y học cổ truyền dân tộc hoặc bằng bài thuốc gia truyền. Tuy nhiên, hiện nay ai sẽ được gọi là lương y, và lương y có phải là một ngành nghề theo quy định của pháp luật không? Ai sẽ được gọi là lương y? Theo điểm i Khoản 1 Điều 26 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023, lương y là một chức danh chuyên môn phải có giấy phép hành nghề. Vậy, những ai sẽ là được cấp giấy phép hành nghề lương y? Theo Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BYT quy định về đối tượng đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y bao gồm: - Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này trước ngày 30 tháng 6 năm 2004 nhưng chưa được kiểm tra sát hạch. Sau đây gọi là Đối tượng 1. - Đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp giấy chứng nhận lương y chuyên sâu trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Sau đây gọi là Đối tượng 2. - Đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và được Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.Sau đây gọi là Đối tượng 3. - Đối tượng đã được cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. Sau đây gọi là Đối tượng 4. - Đối tượng đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên. Sau đây gọi là Đối tượng 5. - Đối tượng có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y, dược cổ truyền trước ngày 14 tháng 02 năm 2004 nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. Sau đây gọi là Đối tượng 6. Có thể thấy, so với quy định tại Khoản 8 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 quy định Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh, Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 ra đời, có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 thay thế luật cũ đã không còn định nghĩa cụ thể về lương y mà chỉ nêu điều kiện để được gọi là lương y. Như vậy, chức danh lương y ngày nay không chỉ đơn giản dùng để gọi những thầy thuốc giỏi trong dân gian mà còn phải có được những chứng nhận, phải được cấp giấy phép hành nghề lương y theo quy định của pháp luật. Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận lương y Các điều kiện quy định tại Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BYT như sau: 1) Điều kiện chung đối với Đối tượng 1, Đối tượng 2 và Đối tượng 3 là: - Trình độ học vấn: + Người sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ; + Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương; - Có kết quả đạt tại kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định. 2) Điều kiện đối với Đối tượng 1 Ngoài các điều kiện chung, các đối tượng này còn phải đáp ứng: - Có đủ 10 chứng chỉ học phần do cơ sở đào tạo y, dược hoặc Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học cổ truyền (Viện, bệnh viện y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hoặc cao đẳng y tế, Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội Đông y tỉnh) tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa và cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Các chứng chỉ học phần bao gồm: + Lý luận cơ bản về y học cổ truyền; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nội khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngoại khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nhi khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh phụ khoa; + Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngũ quan; + Chứng chỉ điều trị bằng những phương pháp không dùng thuốc; + Chứng chỉ dược liệu học; + Chứng chỉ về bào chế; + Chứng chỉ về các bài thuốc cổ phương. 3) Điều kiện đối với Đối tượng 2 Ngoài các điều kiện chung, các đối tượng này còn phải có giấy chứng nhận lương y chuyên sâu do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004; 4) Điều kiện đối với Đối tượng 3 Ngoài các điều kiện chung, các đối tượng này còn phải có giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004; 5) Điều kiện đối với Đối tượng 4 Người có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề được cấp theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân, trong đó phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. 6) Điều kiện đối với Đối tượng 5 - Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hợp pháp từ đủ 30 năm trở lên: + Nếu người khám bệnh, chữa bệnh tại Trạm y tế cấp xã thì phải được Trưởng Trạm y tế xác nhận bằng văn bản; căn cứ để xác nhận dựa vào hợp đồng lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, không có sai sót về chuyên môn và được người bệnh tín nhiệm; + Nếu người khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác thì phải được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó xác nhận; + Người xác nhận quy định tại điểm này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận của mình. - Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên tính đến ngày 26 tháng 11 năm 2015. 7) Điều kiện đối với Đối tượng 6 Đạt kết quả kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lương y. Như vậy, tùy từng đối tượng mà sẽ có các điều kiện riêng phải đáp ứng để được cấp giấy chứng nhận lương y. Khi nào bị thu hồi giấy chứng nhận lương y? Thu hồi giấy chứng nhận lương y Theo Điều 18 Thông tư 02/2024/TT-BYT, giấy chứng nhận lương y bị thu hồi trong các trường hợp sau đây: - Giấy chứng nhận cấp không đúng thẩm quyền. - Giả mạo tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y. - Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận lương y không đúng quy định. Trình tự thu hồi Theo Điều 19 Thông tư 02/2024/TT-BYT thu hồi giấy chứng nhận lương y được thực hiện theo trình tự sau: - Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện người đã được cấp giấy chứng nhận lương y thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại Điều 18 Thông tư này gửi thông báo cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lương y theo quy định tại Điều 3 Thông tư này. - Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận lương y có trách nhiệm xác minh hồ sơ, tài liệu và thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp, nếu thuộc trường hợp thu hồi thì ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận lương y. Trên đây là bài viết về “Lương y như từ mẫu” - Ai sẽ được gọi là lương y?, người đọc cần tham khảo các quy định của pháp luật và lựa chọn cho mình một nơi khám chữa bệnh tốt, có giấy chứng nhận đúng quy định. Không nên tin theo những lời quảng cáo, đồn đại trên mạng mà dẫn đến tiền mất - tật mang.
Điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
Nghị định 16/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 16/02/2024 quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó, đối với trường hợp điềi chỉnh giấy phép hành nghề được thực hiện theo quy định sau: 1. Trường hợp, điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về trường hợp, điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: - Điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với các trường hợp sau đây: + Đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề; + Đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề; + Đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa đã được phép hành nghề bằng chuyên khoa khác và không hành nghề theo chuyên khoa đã được cấp trong phạm vi hành nghề trước đó. - Điều kiện cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề + Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề nhưng trong phạm vi hành nghề chưa có chuyên khoa và đề nghị bổ sung thêm chuyên khoa vào phạm vi hành nghề: Có văn bằng đào tạo chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ sung; + Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị bổ sung chuyên khoa khác so với chuyên khoa đã được cấp: Có văn bằng đào tạo chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này tương ứng với chức danh trên giấy phép hành nghề và chuyên khoa đề nghị bổ sung. + Đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề, trong phạm vi hành nghề đã có chuyên khoa nhưng đề nghị thay đổi chuyên khoa: Có văn bằng đào tạo chuyên khoa tương ứng với chức danh và chuyên khoa đề nghị thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định này. 2. Hồ sơ, thủ tục đề nghị và hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị và hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề như sau: - Hồ sơ đề nghị bổ sung phạm vi hành nghề trong trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này, bao gồm: + Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; + Bản sao hợp lệ văn bằng đào tạo chuyên khoa, chứng chỉ đào tạo chuyên khoa phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị bổ sung; + Giấy xác nhận thời gian thực hành theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này đối với trường hợp sử dụng chứng chỉ đào tạo chuyên khoa hoặc văn bằng đào tạo chuyên khoa quá 24 tháng tính từ ngày được cấp đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề. - Hồ sơ đề nghị thay đổi phạm vi hành nghề trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 11 Nghị định này, bao gồm: + Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; + Bản sao hợp lệ văn bằng đào tạo chuyên khoa, chứng chỉ đào tạo chuyên khoa phù hợp với phạm vi hành nghề đề nghị thay đổi và khác với chuyên khoa trong giấy phép hành nghề đã được cấp; + Giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp; + Giấy xác nhận thời gian thực hành theo Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Nghị định này đối với trường hợp sử dụng chứng chỉ đào tạo chuyên khoa hoặc văn bằng đào tạo chuyên khoa quá 24 tháng tính từ ngày được cấp đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề. - Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề + Người đề nghị cấp điều chỉnh giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; + Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; + Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép hành nghề. Trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; + Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định điều chỉnh giấy phép hành nghề. - Hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề là Quyết định điều chỉnh giấy phép hành nghề bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo Mẫu số 01a hoặc Mẫu số 01b Phụ lục V kèm theo Nghị định này; quyết định điều chỉnh giấy phép hành nghề là một thành phần không tách rời giấy phép hành nghề đã cấp. Theo đó, việc diều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 16/02/2024 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân
Nghị định 16/2024/NĐ-CP do Chính phủ ban hành có hiệu lực từ ngày 16/02/2024 quy định về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Theo đó, Điều 8 Nghị định này quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề như sau: 1. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người lần đầu tiên đề nghị cấp giấy phép hành nghề tại điểm a khoản 1 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 và trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này gồm: - Đơn đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Nghị định này; - Một trong các giấy tờ sau: Văn bản xác nhận đạt kết quả tại kỳ kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã được Bộ Y tế công nhận; - Sơ yếu lý lịch có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên; - Hai ảnh chân dung màu, nền trắng, kích thước 04 cm x 06 cm, được chụp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến ngày nộp đơn. 2. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề thay đổi chức danh chuyên môn đã được ghi trên giấy phép hành nghề quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023 gồm: - Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; - Bản chính giấy phép hành nghề. 3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề bị thu hồi giấy phép hành nghề thuộc các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5, khoản 6, điểm c khoản 7 Điều 34 Nghị định này: - Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; - Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. 4. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề không thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề Căn cứ tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề đối với trường hợp người hành nghề không thực hiện gia hạn giấy phép hành nghề quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định trên 24 tháng, kể từ ngày hết hạn trong giấy phép hành nghề: - Các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; - Quyết định thu hồi giấy phép hành nghề. 5. Thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề: Căn cứ tại Khoản 5 Điều 8 Nghị định 16/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề như sau: - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề gửi 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Phòng/Ban quân y cấp trên trực tiếp cho tới đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của người hành nghề và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan được giao quản lý về y tế xét duyệt hồ sơ, hoàn thiện thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp mới giấy phép hành nghề. Trường hợp không cấp mới giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; - Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình của Cơ quan được giao quản lý về y tế, cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cấp mới giấy phép hành nghề và trả giấy phép hành nghề cho người hành nghề. Theo đó, hồ sơ, hủ tục cấp mới giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân từ ngày 16/02/2024 được thực hiện theo quy định nêu trên.
Quy định, tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân?
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư nhân được chia thành 03 cấp chuyên môn kỹ thuật ; cấp khám bệnh, chữa bệnh ban; cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản; cấp khám bệnh, chữa bệnh chuyên sâu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường bệnh điều trị nội trú và cấp khám bệnh, chữa bệnh cơ bản và chuyên sâu gồm các bệnh xá, bệnh viện. Tiêu chí phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 2 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được xếp vào cấp chuyên môn kỹ thuật theo các tiêu chí sau đây Nhóm tiêu chí về năng lực cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn: Năng lực thực hiện được các kỹ thuật cao nhất theo chuyên khoa; năng lực xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng và thực hiện kiểm định chất lượng lâm sàng; trình độ và bằng cấp sau đại học của các cán bộ quản lý trưởng khoa và phó trưởng khoa; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia đào tạo thực hành y khoa: Năng lực xây dựng tài liệu đào tạo sau đại học cho chuyên khoa; năng lực tham gia, thực hiện đào tạo thực hành các trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học lĩnh vực sức khỏe; trình độ, học hàm người tham gia đào tạo được công nhận các chức danh giáo sư, phó giáo sư; - Nhóm tiêu chí về năng lực tham gia hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật và chỉ đạo chuyên môn cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác: Số lượng chuyển giao kỹ thuật cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác; số lượng chuyên gia, nhân viên y tế tham gia hỗ trợ bệnh viện khác; số lượng chuyên gia đầu ngành tham gia chỉ đạo chuyên môn, hội chẩn; - Nhóm tiêu chí về năng lực nghiên cứu khoa học về y học: Chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, sáng kiến cấp quốc gia, cấp bộ, tỉnh, cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu; chủ trì bài báo khoa học trong nước, quốc tế; chủ trì các thử nghiệm lâm sàng và áp dụng công nghệ y tế; chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoa học trong nước, quốc tế. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xếp cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân Theo khoản 3 Điều 36 Nghị định 16/2024/NĐ-CP Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ bao gồm Văn bản đề nghị xếp cấp của đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an; Bảng tự chấm điểm theo tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này; Các tài liệu, số liệu thống kê minh chứng điểm số đạt được; Các tài liệu khác có liên quan. Thủ tục xếp cấp chuyên môn kỹ thuật - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị xếp cấp lập 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu chính hoặc trên môi trường điện tử về Cơ quan được giao quản lý về y tế; - Trường hợp hồ sơ hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an tổng hợp, lập danh sách gửi Cơ quan được giao quản lý về y tế kèm theo hồ sơ đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và công văn đề nghị của thủ trưởng đơn vị. - Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc cơ sở y tế trực thuộc Công an đơn vị, địa phương thuộc Bộ Công an hoặc Cơ quan được giao quản lý về y tế phải có văn bản trả lời đơn vị gửi hồ sơ, trong đó nêu cụ thể lý do không hợp lệ, yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung tài liệu có trong hồ sơ đề nghị. Thời gian sửa đổi, bổ sung tài liệu có trong hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết; - Thẩm quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật Bộ Quốc phòng xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; Bộ Công an xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về phân cấp chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học
Trong giai đoạn chuyển tiếp giữa Luật khám bệnh, chữa bệnh mới và cũ, nhiều người vẫn thắc mắc về điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề theo quy định pháp luật hiện hành. Bài viết này sẽ thông tin về điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học. Đề nghị cấp giấy phép hành nghề có cần tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh không? Theo Điều 30 Luật khám bệnh chữa bệnh 2023 thì để được cấp mới giấy phép hành nghề người đề nghị phải được đánh giá đủ năng lực hành nghề qua kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, vì thế cần tham dự kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Tuy nhiên, quy định tại Điều 121 Luật khám bệnh chữa bệnh 2023 có nêu: - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh bác sỹ từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2026 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này. - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2027 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này. - Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật này. Như vậy, người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo chức danh kỹ thuật y, từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 không phải kiểm tra đánh giá năng lực hành nghề theo quy định của Luật mới. Điều kiện để được cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028 Căn cứ Nghị định 96/2023/NĐ-CP: Điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề đối với các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng bao gồm: - Có văn bằng chuyên môn theo quy định tại Điều 127 Nghị định này hoặc giấy phép hành nghề đã được thừa nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này phù hợp với chức danh đề nghị cấp mới giấy phép hành nghề; - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định này hoặc có người phiên dịch đáp ứng quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành thạo; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; - Đã hoàn thành thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định này trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Nghị định này. Như vậy, người đề nghị cấp giấy phép hành nghề đối với kỹ thuật y xét nghiệm y học phải đáp ứng các điều kiện: - Điều kiện về văn bằng được cấp giấy phép hành nghề: Đối với chức danh kỹ thuật y với phạm vi hành nghề xét nghiệm y học: + Văn bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng trung cấp kỹ thuật xét nghiệm y học; + Văn bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công nhận tương đương văn bằng cao đẳng kỹ thuật xét nghiệm y học; + Văn bằng cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học, bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ cử nhân kỹ thuật xét nghiệm y học; + Văn bằng cử nhân hóa học, sinh học, dược sĩ trình độ đại học (bao gồm văn bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận trình độ đại học) và phải kèm theo chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đào tạo chuyên ngành kỹ thuật y học về xét nghiệm với thời gian đào tạo tối thiểu 03 tháng do cơ sở đào tạo về kỹ thuật xét nghiệm y học cấp hoặc văn bằng đào tạo sau đại học về chuyên khoa xét nghiệm. - Có đủ sức khỏe để hành nghề; - Biết tiếng Việt thành thạo theo quy định tại Điều 138 Nghị định 96/2023/NĐ-CP hoặc có người phiên dịch đáp ứng quy định tại Điều 139 Nghị định này đối với trường hợp người nước ngoài không biết tiếng Việt thành thạo; - Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hành nghề nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính; - Đã hoàn thành thực hành theo quy định tại Điều 129 Nghị định 96/2023/NĐ-CP trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 125 Nghị định này.
Cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân?
Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm thông tin về các nội dung về người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; người hành nghề; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; chuyên môn kỹ thuật; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh do Bộ Y tế thống nhất, tập trung quản lý, phải đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và bảo đảm liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia. Cơ sở khám bệnh, chữa bện; Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân Theo Điều 6 Nghị định 16/2024/NĐ-CP hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân đảm bảo nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng các điều kiện bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và phù hợp với hoạt động quốc phòng - an ninh bao gồm các nội dung Người bệnh và thông tin sức khỏe của từng cá nhân; Người hành nghề; Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Chuyên môn kỹ thuật; Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giá dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ theo yêu cầu; Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm cả chi phí khám bệnh, chữa bệnh do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán. Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân bảo đảm cho hoạt động Cấp mới, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; đình chỉ hành nghề đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh; Cấp mới, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động, đình chỉ hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Phân cấp chuyên môn kỹ thuật các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Đánh giá và chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân Cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính phải khai thác, sử dụng thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân để giải quyết thủ tục hành chính; Thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi giải quyết thủ tục hành chính được cán bộ, nhân viên, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; Trường hợp không thể khai thác được thông tin về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, nhân viên, cá nhân được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công có thể yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Việc yêu cầu người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp bản chính hoặc bản sao hợp lệ thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính cần giải quyết được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trên đây là một số quy định về Cơ sở dữ liệu về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh trong lực lượng vũ trang nhân dân; khai thác, sử dụng thông tin giải quyết thủ tục hành chính về người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân theo Nghị định 16/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 16/02/2024.
Thủ tục điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất
Điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh Bước 1: Người đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề nộp 01 bộ hồ sơ tương ứng với từng trường hợp quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 20 Nghị định 96/2023/NĐ-CP và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan cấp giấy phép hành nghề. Bước 2: Cơ quan cấp giấy phép hành nghề phải điều chỉnh giấy phép hành nghề trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không điều chỉnh giấy phép hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Hình thức điều chỉnh giấy phép hành nghề: quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề theo Mẫu 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Quyết định điều chỉnh phạm vi hành nghề là phần không tách rời của giấy phép hành nghề đã cấp; Trường hợp cần xác minh tài liệu có yếu tố nước ngoài trong hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề thì thời hạn điều chỉnh là 15 ngày kể từ ngày có kết quả xác minh. Cách thức thực hiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp bổ sung thêm phạm vi hành nghề của chuyên khoa quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); c) Bản sao hợp lệ văn bằng đào tạo chuyên khoa theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 96/2023/NĐ-CP (không áp dụng đối với trường hợp văn bằng đào tạo chuyên khoa đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); d) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành theo Mẫu 07 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP đối với người hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 96/2023/NĐ-CP (không áp dụng đối với trường hợp kết quả thực hành đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). 2. Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hành nghề đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hành nghề và sau đó có thêm giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề đã được cấp (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hành nghề đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); c) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận người có bài thuốc gia truyền hoặc giấy chứng nhận người có phương pháp chữa bệnh gia truyền (không áp dụng đối với trường hợp các giấy chứng nhận này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Lệ phí: 430.000 đồng Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép hành nghề. Trên đây là thủ tục hành chính điều chỉnh giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh mới nhất.
Thủ tục công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa
Thủ tục công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa Bước 1: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gửi 01 bộ hồ sơ công bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ- CP về: - Bộ Y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý; - Cơ quan chuyên môn về y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn (bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân), trừ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ công bố cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa, cơ quan tiếp nhận cấp cho cơ sở phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đăng tải thông tin của cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu thì cơ quan tiếp nhận phải có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và nêu rõ lý do. Trường hợp sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa mà cơ quan tiếp nhận không có văn bản gửi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa hoặc không thực hiện việc đăng tải thông tin theo quy định tại điểm c khoản này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa Cách thức thực hiện công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ thực hiện công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Văn bản đề nghị thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trong đó phải nêu rõ thời gian bắt đầu thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa. 2. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (không áp dụng đối với trường hợp giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế). 3. Danh sách đăng ký hành nghề kèm theo số giấy phép hành nghề của cơ sở đối với trường hợp giấy phép hoạt động đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế. Trường hợp giấy phép hoạt động chưa được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế thì phải nộp bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề của từng người hành nghề tham gia khám bệnh, chữa bệnh từ xa). 4. Danh mục các dịch vụ thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa 5. Tài liệu minh chứng đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 87 Nghị định 96/2023/NĐ-CP. II. Số lượng hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa 10 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ Kết quả thực hiện thủ tục hành chính Đăng tải thông tin của cơ sở đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh Trên đây là thủ tục hành chính công bố bố đủ điều kiện thực hiện khám bệnh, chữa bệnh từ xa.
Thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Hiện nay việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt chỉ được phép thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo của cơ quan có thẩm quyền. Và trong đó dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cũng được xem là dịch vụ đặc biệt và cần thực hiện xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Thông tư 09/2015/TT-BYT. Điều kiện xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 09/2015/TT-BYT thì để xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cần đáp ứng các điều kiện sau: - Có giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; - Có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề mà pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh quy định bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề; - Nội dung quảng cáo phải đáp ứng điều kiện: + Nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải phù hợp với Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. + Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây: ++ Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động; ++ Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép. - Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị đứng tên trên giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân được đơn vị đứng tên trên giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền bằng văn bản. Hồ sơ xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ quy định tại Điều 19 Thông tư 09/2015/TT-BYT thì hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo theo quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 09/2015/TT-BYT; - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài; - Nội dung đề nghị xác nhận quảng cáo: + Nếu quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có 01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm kèm theo 03 bản kịch bản dự kiến quảng cáo, trong đó miêu tả rõ nội dung, phương tiện dự kiến quảng cáo, phần hình ảnh (đối với báo hình), phần lời, phần nhạc; + Nếu quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo không phải báo nói, báo hình thì phải có 03 bản ma-két nội dung dự kiến quảng cáo in mầu kèm theo file mềm ghi nội dung dự kiến quảng cáo; + Nếu quảng cáo thông qua hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện: Ngoài các tài liệu quy định tại điểm này phải có các tài liệu: mẫu quảng cáo sử dụng trong chương trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt còn hiệu lực (trong trường hợp mẫu quảng cáo đã được duyệt nội dung), chương trình có ghi rõ tên nội dung báo cáo, thời gian (ngày/tháng/năm), địa điểm tổ chức (địa chỉ cụ thể); nội dung bài báo cáo và tài liệu trình bày, phát cho người dự; bảng kê tên, chức danh khoa học, trình độ chuyên môn của báo cáo viên (Báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn, trình độ phù hợp với lĩnh vực sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo...Đối với quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh: báo cáo viên phải có bằng cấp chuyên môn về y phù hợp). - Mẫu nhãn sản phẩm hoặc mẫu nhãn sản phẩm đã được cơ quan y tế có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp pháp luật quy định nhãn sản phẩm phải được cơ quan y tế có thẩm quyền duyệt. - Trường hợp đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo là đơn vị được ủy quyền thì phải có các giấy tờ sau đây: + Văn bản ủy quyền hợp lệ; + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài của đơn vị được ủy quyền. - Tài liệu tham khảo, chứng minh, xác thực thông tin trong nội dung quảng cáo: + Các tài liệu bằng tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng Anh. Bản dịch tiếng Việt phải được đóng dấu xác nhận của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo; + Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài không phải là tiếng Anh phải dịch ra tiếng Việt và kèm theo tài liệu gốc bằng tiếng nước ngoài. Bản dịch tiếng Việt phải được công chứng theo quy định của pháp luật. - Các tài liệu trong hồ sơ được in rõ ràng, sắp xếp theo trình tự quy định tại các điều của Thông tư 09/2015/TT-BYT, giữa các phần có phân cách bằng giấy màu, có trang bìa và danh mục tài liệu; - Các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo phải còn hiệu lực, là bản sao chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo. Các tài liệu trong hồ sơ phải có dấu, dấu giáp lai của đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo; - Mẫu nội dung quảng cáo được trình bày trên khổ giấy A4. Mẫu hình thức quảng cáo ngoài trời khổ lớn có thể trình bày trên khổ giấy A3 hoặc khổ giấy khác và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thật. Nộp hồ sơ xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh Căn cứ Điều 20 Thông tư 09/2015/TT-BYT thì hồ sơ được nộp tại cơ quan sau: - Cục Quản lý khám, chữa bệnh cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học hiện đại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật; - Cục Quản lý y, dược cổ truyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật; - Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Giám đốc Sở Y tế cấp giấy phép hoạt động, phê duyệt danh mục chuyên môn kỹ thuật; Thời hạn giải quyết xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị đơn vị sửa đổi, bổ sung. Thời gian để đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu tối đa là 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Quá thời hạn này thì hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo hết giá trị. - Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không cấp. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan mình danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền phụ trách đã được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo hoặc có giấy xác nhận nội dung quảng cáo hết hiệu lực. =>> Theo đó hiện nay thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo thủ tục nêu trên.
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh mới nhất
Thủ tục cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh là thủ tục hành chính được Bộ Y tế công bố mới tại Quyết định 159/QĐ-BYT năm 2024 công bố thủ tục hành chính mới, bị thay thế và bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Y tế quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 15/2023/QH15 và Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành. Trình tự thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới và nộp phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động (sau đây viết tắt là cơ quan cấp giấy phép hoạt động). Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp cho cơ sở đề nghị phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP. Bước 3: Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải cấp mới giấy phép hoạt động và ban hành quyết định phê duyệt danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định; c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung phải nêu rõ trong nội dung của biên bản thẩm định. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có thể tiến hành kiểm tra thực tế việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị trong trường hợp cần thiết hoặc thực hiện việc cấp giấy phép hoạt động. Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ: a) Cơ quan cấp giấy phép hoạt động phải có văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ; b) Sau khi sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ sở đề nghị gửi văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc sửa đổi, bổ sung; c) Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm thực hiện trình tự theo quy định: - Tại khoản 3 Điều này đối với trường hợp không còn có yêu cầu sửa đổi, bổ sung; - Tại điểm a, b khoản này đối với trường hợp cơ sở đã sửa đổi, bổ sung nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép hoạt động, cơ quan cấp giấy phép hoạt động công bố trên Cổng thông tin điện tử của mình và trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Y tế các thông tin sau: tên, địa chỉ cơ sở được cấp giấy phép hoạt động; họ, tên và số giấy phép hành nghề người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật; số giấy phép hoạt động; phạm vi hoạt động chuyên môn và thời gian hoạt động chuyên môn. Cách thức thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh - Trực tuyến - Trực tiếp - Bưu chính công ích Thành phần, số lượng hồ sơ cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh I. Thành phần hồ sơ bao gồm: 1. Trường hợp 1: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); d) Bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề và giấy xác nhận quá trình hành nghề theo Mẫu 11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP của người phụ trách bộ phận chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (không áp dụng đối với trường hợp các giấy tờ này đã được kết nối, chia sẻ trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế); đ) Bản kê khai cơ sở vật chất, danh mục thiết bị y tế, danh sách nhân sự đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tương ứng với từng hình thức tổ chức theo Mẫu 08 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; e) Danh sách ghi rõ họ tên, số giấy phép hành nghề của từng người hành nghề đăng ký hành nghề tại cơ sở đó theo Mẫu 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; g) Văn bản do cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bệnh viện của nhà nước hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện tư nhân theo Mẫu 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; h) Danh mục chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất trên cơ sở danh mục chuyên môn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; i) Trường hợp đề nghị cấp lần đầu giấy phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận thì phải có tài liệu chứng minh nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận. 2. Trường hợp 2: Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động đối với trường hợp đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng thay đổi địa điểm theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc văn bản có tên của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; c) Bản kê khai cơ sở vật chất đáp ứng điều kiện cấp giấy phép hoạt động tại địa điểm mới và các giấy tờ chứng minh, xác nhận các kê khai đó; d) Bản sao hợp lệ giấy phép hoạt động đã cấp. 3. Trường hợp 3: Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy phép hoạt động đối với cơ sở đã được cấp giấy phép hoạt động nhưng đề nghị chuyển sang hoạt động theo mô hình khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc hoạt động theo mô hình không vì mục đích lợi nhuận, không thu chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người bệnh theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 59 Nghị định 96/2023/NĐ-CP: a) Đơn theo Mẫu 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 96/2023/NĐ-CP; b) Tài liệu chứng minh nguồn tài chính cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo. II. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ) Thời hạn giải quyết cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động và danh mục kỹ thuật thực hiện tại cơ sở đề nghị và lập biên bản thẩm định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày ghi trên phiếu tiếp nhận hồ sơ và; 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành biên bản thẩm định hoặc nhận được văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa của cơ sở đề nghị. Lệ phí thực hiện cấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh Quy định tại Thông tư 59/2023/TT-BTC. Trên đây là thủ tục hành chính ấp mới giấy phép hoạt động cơ sở khám chữa bệnh.
Tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt cần đáp ứng những điều kiện gì?
Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo là hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp phát thuốc miễn phí hoàn toàn cho người bệnh. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt phải được thực hiện bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Điều kiện tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt Theo Điều 82 Nghị định 96/2023/NĐ-CP điều kiện tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt được quy định như sau Điều kiện về cơ sở vật chất đối với trường hợp thực hiện khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc lưu động, khám sức khỏe tại địa điểm không phải là địa điểm được ghi trong giấy phép hoạt động thì địa điểm này phải đáp ứng các điều kiện sau đây - Có nơi tiếp đón, khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng các điều kiện: + Kiểm soát nhiễm khuẩn, an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật; + Bảo đảm đủ điện, nước và các điều kiện khác phục vụ việc khám bệnh, chữa bệnh. - Có đủ người hành nghề, thiết bị y tế và các điều kiện khác phù hợp với quy mô và phạm vi cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Điều kiện về nhân sự đối với trường hợp tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt hoặc lưu động, khám sức khỏe theo hình thức đoàn khám bệnh, chữa bệnh: - Người chịu trách nhiệm chuyên môn của đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, lưu động phải có giấy phép hành nghề còn hiệu lực tại thời điểm đề nghị với phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong giấy phép hành nghề phù hợp với danh mục kỹ thuật chuyên môn mà đoàn đã đăng ký và đã có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tối thiểu 36 tháng tính đến thời điểm đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; - Các thành viên khác trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hành nghề. Trường hợp thành viên trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với phạm vi hành nghề được phân công; - Trường hợp có thực hiện cấp phát thuốc thì người cấp phát thuốc phải có bằng cấp chuyên môn tối thiểu là dược tá hoặc người có giấy phép hành nghề với chức danh bác sỹ; - Trường hợp người khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo là người nước ngoài thì phải có người phiên dịch, trừ trường hợp biết tiếng Việt thành thạo. Điều kiện về thiết bị y tế và thuốc - Có đủ thiết bị y tế, hộp cấp cứu phản vệ, thuốc cấp cứu và thuốc chữa bệnh phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký khám bệnh, chữa bệnh; - Thiết bị y tế phải có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, thuốc sử dụng để khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo phải thuộc danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và còn thời hạn sử dụng. Trường hợp thuốc chưa được phép lưu hành tại Việt Nam thì phải có văn bản cam kết thuốc đã được lưu hành hợp pháp ở nước ngoài (chỉ áp dụng đối với đoàn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo của nước ngoài). Hồ sơ, thủ tục cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt Theo khoản 1 Điều 83 Nghị định 96/2023/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị cho phép tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt bao gồm + Đơn đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo đợt + Bản kê khai danh sách các thành viên tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, trong đó phải nêu rõ người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật kèm theo bản sao hợp lệ giấy phép hành nghề của người được phân công là người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của đoàn khám; + Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ chuyên môn của người trực tiếp tham gia khám bệnh, chữa bệnh nhưng không thuộc diện phải có giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh (nếu có); + Kế hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo hoặc khám bệnh, chữa bệnh lưu động + Văn bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm nơi dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh. Vậy tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có quyền đề nghị khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận khi đáp ứng đủ các điều kiện về giấp phép hoạt động, tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Có tiền án về tội sản xuất hàng giả thì có được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hay không?
Có tiền án về tội sản xuất hàng giả thì có được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hay không? Tình huống phát sinh: Tôi ở Hà Nam, có nội dung thắc mắc cần tư vấn: Năm 2013 tôi có lãnh án 03 năm về tội sản xuất hàng giả, hiện tôi có đủ giấy tờ hành nghề nhưng không biết trước đó tôi đã bị truy cứu hình sự thì có được hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hay không? Hiện tại tôi đã được xóa án tích. Căn cứ Điều 19, Điều 20 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định điều kiện để cá nhân được phép khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Cá nhân được phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: - Có giấy phép hành nghề đang còn hiệu lực; - Đã đăng ký hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này; - Đáp ứng yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 21 của Luật này; - Có đủ sức khỏe để hành nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; - Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. 2. Các trường hợp bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật - Đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. - Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Đang trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Đang trong thời gian bị cấm hành nghề khám bệnh, chữa bệnh theo bản án hình sự có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc bị hạn chế thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo quy định mới nhất? Căn cứ Điều 23 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về thực hành khám bệnh, chữa bệnh như sau: 1. Người đề nghị cấp giấy phép hành nghề theo một trong các chức danh bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dinh dưỡng lâm sàng, cấp cứu viên ngoại viện và tâm lý lâm sàng phải thực hành khám bệnh, chữa bệnh theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều này, trừ các trường hợp sau đây: - Đã hoàn thành chương trình đào tạo chuyên khoa; - Đã được cấp giấy phép hành nghề do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp và được thừa nhận theo quy định tại Điều 29 của Luật này. 2. Thực hành khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây: - Phù hợp với văn bằng chuyên môn được cấp; - Thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn phù hợp với nội dung thực hành; - Thời gian thực hành phù hợp với từng chức danh chuyên môn; - Cơ sở hướng dẫn thực hành phải phân công người hướng dẫn thực hành, phải đăng ký danh sách người thực hành tại cơ sở trên Hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp giấy xác nhận việc thực hành cho người thực hành; - Người hướng dẫn thực hành phải là người hành nghề có phạm vi hành nghề phù hợp với nội dung hướng dẫn thực hành và phải chịu trách nhiệm về hoạt động chuyên môn của người thực hành trong quá trình thực hành, trừ trường hợp người thực hành cố ý vi phạm pháp luật; - Người thực hành phải tuân thủ sự phân công, hướng dẫn của người hướng dẫn thực hành và phải tôn trọng các quyền, nghĩa vụ của người bệnh. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Quy định về điều chỉnh giấy phép hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh? Căn cứ Điều 54 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2023 quy định về việc điều chỉnh giấy phép hoạt động như sau: 1. Điều chỉnh giấy phép hoạt động trong các trường hợp sau đây: - Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn; - Thay đổi quy mô hoạt động; - Thay đổi thời gian làm việc; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thay đổi địa điểm nhưng thay đổi tên, địa chỉ; - Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị đình chỉ một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không hoàn thành việc khắc phục đầy đủ các nội dung yêu cầu tại văn bản đình chỉ. 2. Điều kiện điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Có giấy phép hoạt động đang còn hiệu lực; - Đáp ứng các điều kiện phù hợp với nội dung đề nghị điều chỉnh theo quy định của pháp luật. 3. Hồ sơ điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm: - Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; - Bản gốc giấy phép hoạt động và tài liệu chứng minh việc thay đổi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. 4. Thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động; - Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động có trách nhiệm điều chỉnh giấy phép hoạt động. Trường hợp phải thẩm định thực tế tại cơ sở thì thực hiện theo thủ tục quy định tại điểm b và điểm c khoản 4 Điều 52 của Luật này. 5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định việc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó, qua đối chiếu các điều kiện trên thì hiện trường hợp của anh cũng đã được xóa án tích nên sẽ không thuộc trường hợp cấm thực hiện hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Mặt khác, theo quy định trên, một số trường hợp không được thực hiện như đang trong thời gian thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ về hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật. Đang trong thời gian thử thách đối với người bị kết án phạt tù có liên quan đến chuyên môn kỹ thuật nhưng được tha tù trước thời hạn có điều kiện.