Toàn văn bài viết "Chống lãng phí" của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm
Chống lãng phí (ĐCSVN) - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam trân trọng giới thiệu đến bạn đọc nội dung bài viết “Chống lãng phí” của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm. Đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1. Trong mọi giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm công tác phòng, chống lãng phí, đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, kết luận về vấn đề này và lãnh đạo cả hệ thống chính trị, toàn dân tổ chức thực hiện đạt nhiều kết quả. Trước yêu cầu tăng cường nguồn lực, khơi dậy sức dân đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác phòng, chống lãng phí đang đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới rất khẩn trương, cấp bách. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng phòng, chống lãng phí. Bác căn dặn “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu là kẻ thù của nhân dân, của bộ đội và của Chính phủ”[1]; Người chỉ rõ “Tham ô có hại nhưng lãng phí có khi còn hại nhiều hơn: Nó tai hại hơn tham ô vì lãng phí rất phổ biến...”[2]; “Lãng phí tuy không lấy của công đút túi, song kết quả cũng rất tai hại cho nhân dân, cho Chính phủ. Có khi tai hại hơn nạn tham ô”[3]; Người nhiều lần nhấn mạnh “Phải quý trọng của công: Tất cả cái ăn, cái mặc, cái dùng của các cô, các chú là mồ hôi nước mắt của đồng bào. Phải tiết kiệm, giữ gìn, không được lãng phí[4]; “Tham ô, lãng phí, quan liêu là một thứ "giặc ở trong lòng”. Nếu chiến sĩ và nhân dân ra sức chống giặc ngoại xâm mà quên chống giặc nội xâm, như thế là chưa làm tròn nhiệm vụ của mình. Vì vậy, chiến sĩ và nhân dân phải hăng hái tham gia phong trào ấy”[5]. Không chỉ là thường xuyên căn dặn, nhắc nhở, bàn luận về tiết kiệm, chống lãng phí dưới góc độ lý luận, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là tấm gương mẫu mực, sáng ngời về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đã truyền cảm hứng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ra sức thi đua, huy động, hội tụ tiềm lực, sức mạnh chiến thắng thực dân, đế quốc, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, kết luận về phòng, chống lãng phí. Ngày 21/8/2006, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; ngày 25/5/2012, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) ban hành Kết luận số 21-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương (khóa X); ngày 21/12/2012, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 21-CT/TW về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; ngày 25/12/2023, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 27-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí... chưa có chuyển biến rõ rệt... phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí vẫn còn hạn chế... Tham nhũng, lãng phí... vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp... ngày càng tinh vi, gây bức xúc trong xã hội”[6]. Thể chế hóa các chủ trương của Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X ban hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998; Quốc hội đã thông qua Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005 và năm 2013; Hiến pháp năm 2013 quy định “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước”[7]. Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hiến pháp và quy định của pháp luật, các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đã xác định rõ hơn trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống lãng phí. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, khai thác, sử dụng các nguồn lực của đất nước được nâng lên. Ngân sách nhà nước được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập đến chấp hành dự toán và quyết toán; mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc trong các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách thực hiện theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn, tài sản nhà nước có chuyển biến tích cực. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước được triển khai; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã góp phần đưa công cuộc đổi mới đạt những thành tựu vĩ đại; đạt và vượt hầu hết các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội qua các nhiệm kỳ, kể cả trong bối cảnh có những thách thức chưa từng có tiền lệ như dịch bệnh, thiên tai; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội của đất nước. Bên cạnh kết quả, lãng phí còn diễn ra khá phổ biến, dưới nhiều dạng thức khác nhau, đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho phát triển. Trong đó, gây suy giảm nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, giảm hiệu quả sản xuất, tăng gánh nặng chi phí, gây cạn kiệt tài nguyên, gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Hơn thế, lãng phí còn gây suy giảm lòng tin của người dân với Đảng, Nhà nước, tạo rào cản vô hình trong phát triển kinh tế - xã hội, bỏ lỡ thời cơ phát triển của đất nước. Một số dạng thức của lãng phí đang nổi lên gay gắt hiện nay, đó là: Chất lượng xây dựng, hoàn thiện pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn công cuộc đổi mới dẫn đến khó khăn, cản trở việc thực thi, gây thất thoát, lãng phí các nguồn lực. Lãng phí thời gian, công sức của doanh nghiệp, cá nhân khi thủ tục hành chính rườm rà, dịch vụ công trực tuyến chưa thuận tiện và thông suốt. Lãng phí cơ hội phát triển của địa phương, của đất nước do bộ máy nhà nước có nơi, có lúc hoạt động chưa hiệu quả, một bộ phận cán bộ nhũng nhiễu, thiếu năng lực, né tránh, đùn đẩy công việc, sợ trách nhiệm; do chất lượng, năng suất lao động thấp. Lãng phí tài nguyên thiên nhiên; lãng phí tài sản công do quản lý, sử dụng chưa hiệu quả, trong đó giải ngân vốn đầu tư công; cổ phần hóa, xử lý thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, các dự án sử dụng nhiều tài nguyên đất và nước; thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia, các gói tín dụng hỗ trợ phát triển an sinh xã hội hầu hết rất chậm. Lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân diễn ra dưới nhiều hình thức. Ngoài những nguyên nhân dẫn đến từng dạng thức lãng phí, còn do thực thi các nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật về phòng, chống lãng phí trong thực tế vẫn còn hạn chế; hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ, một số chưa phù hợp thực tế nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung; xử lý lãng phí chưa được đề cao, thường gắn với xử lý tham nhũng như hệ lụy kéo theo. Chưa tạo được phong trào thi đua rộng khắp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như dư luận xã hội mạnh mẽ để phê phán, lên án những hành vi gây lãng phí. Việc xây dựng văn hóa tiết kiệm, không lãng phí trong xã hội chưa được quan tâm đúng mức. 2. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lịch sử để đưa đất nước bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Đây cũng là thời điểm để định hình tương lai của chúng ta. Để nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức, gia tăng mạnh mẽ nguồn lực chăm lo cho nhân dân, làm giàu cho đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, xây dựng tương lai tốt đẹp, công tác phòng, chống lãng phí cần được triển khai quyết liệt, đồng bộ với những giải pháp hữu hiệu, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, trở thành tự nguyện, tự giác của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, văn hóa ứng xử trong thời đại mới; chú trọng một số giải pháp trọng tâm, sau đây: Thứ nhất, cần thống nhất nhận thức đấu tranh phòng, chống lãng phí là cuộc chiến chống “giặc nội xâm” đầy cam go, phức tạp; là một phần của cuộc đấu tranh giai cấp; có vị trí tương đương với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để xây dựng Đảng ta vững mạnh, “là đạo đức, là văn minh”. Tập trung tuyên truyền sâu rộng, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên và người lao động, trước hết là sự nêu gương của người đứng đầu tại từng cơ quan, tổ chức, cá nhân khu vực công, khu vực tư về ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiết kiệm, chống lãng phí phải được thể hiện rõ nét qua những cam kết, kế hoạch, có lãnh đạo, có chỉ tiêu cụ thể, tiến hành thường xuyên, triệt để. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ hai, tập trung hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả thể chế phòng, chống lãng phí; xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể có hành vi, việc làm gây thất thoát, lãng phí tài sản công. Ban hành quy định của Đảng nhận diện cụ thể những biểu hiện lãng phí trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên; quy định vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống lãng phí; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo hướng tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho giám sát, phát hiện lãng phí của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân. Đẩy mạnh phát hiện, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn tài sản công theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Thứ ba, tập trung giải quyết triệt để các nguyên nhân dẫn đến lãng phí tài sản công, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực chăm lo nhân dân và phát triển đất nước. Trọng tâm là: (i) Đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật, coi đây là yếu tố quan trọng để phòng, chống lãng phí. Trong đó, xây dựng pháp luật phải xuất phát từ thực tiễn; vừa làm vừa rút kinh nghiệm; không cầu toàn, không nóng vội; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông nguồn lực, giải quyết, khắc phục điểm nghẽn, mở rộng không gian, tạo đà cho phát triển. Thường xuyên đánh giá hiệu quả, chất lượng chính sách sau ban hành để kịp thời điều chỉnh bất cập, mâu thuẫn, giảm thiểu thất thoát, lãng phí các nguồn lực. Rà soát, bổ sung các quy định về cơ chế quản lý, các định mức kinh tế - kỹ thuật không còn phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước. Hoàn thiện các quy định xử lý hành vi lãng phí; các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; thể chế trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tạo sự đồng bộ trong chuyển đổi để giảm thiểu lãng phí. (ii) Cải cách triệt để, giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp; chống bệnh quan liêu. (iii) Sử dụng tài nguyên, nhân lực, vật lực hiệu quả; tăng cường tính bền vững, tối ưu hóa quy trình làm việc; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các ngân hàng thương mại yếu kém. Sớm hoàn thành cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tổng kết, nhân rộng kinh nghiệm triển khai dự án đường dây 500 kv mạch 3 Quảng Trạch (Quảng Bình) - Phố Nối (Hưng Yên) để rút ngắn thời gian thực hiện các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, công trình trọng điểm, liên vùng, dự án có tác động lan tỏa. (iv) Tập trung xây dựng, tinh gọn bộ máy tổ chức Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội để hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong điều kiện mới. Có các giải pháp cụ thể tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị lao động Việt Nam trong giai đoạn mới. Thứ tư, xây dựng văn hóa phòng, chống lãng phí; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành “tự giác”, “tự nguyện”, “cơm ăn nước uống, áo mặc hàng ngày”. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức; khuyến khích nhân dân tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thói quen quý trọng tài sản của Nhà nước, công sức của nhân dân, sự đóng góp của tập thể và công sức của mỗi cá nhân; coi việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ hằng ngày. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng văn hóa tiết kiệm, ý thức tiết kiệm; tư duy làm việc khoa học, quản lý thời gian hiệu quả, hình thành trách nhiệm đạo đức xã hội gắn với thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật. V.I. Lênin nói “Chúng ta phải thực hành tiết kiệm tột mức trong bộ máy nhà nước của chúng ta. Chúng ta phải bài trừ mọi vết tích lãng phí mà nước Nga quân chủ và bộ máy quan liêu tư bản chủ nghĩa của nó đã để lại đầy rẫy”[8]; Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu nhấn mạnh “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải khắc phục khuyết điểm, tức là phải tăng gia sản xuất, tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ của công”[9]; để đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược 100 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, 100 năm thành lập nước, nhất định chúng ta phải quyết tâm phòng, chống lãng phí gắn với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực./. T.L [1] Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t.7, tr.357 [2] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.345 [3] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.357 [4] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.9, tr.221 [5] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.362 [6] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t1, tr.92, 93 [7] Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2013,tr.12 [8] V.I.Lênin: Toàn tập, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1979, t.45, tr.458, 459 [9] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.110 Theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam Link bài viết gốc: https://dangcongsan.vn/tieu-diem/chong-lang-phi-680538.html
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm gặp Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden
Trong khuôn khổ tham dự Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc khóa 79, làm việc tại Hoa Kỳ, ngày 25/9 (giờ địa phương), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm có cuộc gặp với Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm gặp Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden - Ảnh: TTXVN Tại cuộc gặp, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm bày tỏ cảm ơn chân thành tới Tổng thống Biden về thông điệp chia buồn sâu sắc trước sự ra đi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, đồng thời cảm ơn sự hỗ trợ kịp thời của Chính phủ Hoa Kỳ dành cho nhân dân Việt Nam trong trận bão Yagi vừa qua. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trân trọng cảm ơn tình cảm và những đóng góp to lớn của Tổng thống Biden dành cho Việt Nam và quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ; cho rằng chuyến thăm lịch sử tới Hoa Kỳ năm 2015 của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và chuyến thăm của Tổng thống Biden tới Việt Nam tháng 9/2023 đã tạo động lực quan trọng đưa quan hệ hai nước phát triển vượt bậc, đạt đến tầm mức cao nhất là quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện như hiện nay, mở ra không gian cho quan hệ hai nước phát triển mạnh mẽ, ổn định trong nhiều thập kỷ tới. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm phát biểu tại buổi gặp mặt - Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đánh giá cao việc Tổng thống Biden tại phiên Khai mạc Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã chia sẻ với thế giới về bài học kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Việt Nam trong thúc đẩy hàn gắn và xây dựng quan hệ sau chiến tranh. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước nhất trí là Việt Nam và Hoa Kỳ có chung tầm nhìn về xây dựng một tương lai chung tốt đẹp hơn cho toàn nhân loại từ bài học kinh nghiệm này, đó là đề cao vai trò của tinh thần hàn gắn, tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau, trong đó, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và thể chế chính trị của nhau là quan trọng nhất. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước khẳng định quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ có nhiều nét rất đặc biệt, trong 50 năm qua, từ cựu thù trở thành Đối tác, Đối tác toàn diện và bây giờ đạt mức quan hệ cao nhất - Đối tác chiến lược toàn diện. Quan hệ hai nước đang bước sang trang lịch sử mới và thực sự là hình mẫu trong quan hệ quốc tế về nỗ lực hàn gắn và xây dựng quan hệ sau chiến tranh. Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden phát biểu tại buổi gặp mặt - Ảnh: TTXVN Tổng thống Joe Biden gửi lời chia buồn với Việt Nam trước những thiệt hại do siêu bão Yagi gây ra vừa qua, đồng thời khẳng định Chính phủ Hoa Kỳ sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong quá trình phục hồi sau cơn bão. Một lần nữa chúc mừng Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trên cương vị mới, Tổng thống Biden khẳng định Hoa Kỳ coi Việt Nam là đối tác có tầm quan trọng hàng đầu tại khu vực. Tổng thống Biden nhắc lại chuyến thăm cấp nhà nước tới Việt Nam tháng 9/2023 với nhiều kỷ niệm tốt đẹp về sự tiếp đón trọng thị và nồng nhiệt của lãnh đạo và nhân dân Việt Nam, đặc biệt là sự kiện mang tính lịch sử khi Tổng thống Biden và Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng tuyên bố nâng cấp quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ lên Đối tác chiến lược toàn diện vì hoà bình, hợp tác và phát triển bền vững ở khu vực và trên thế giới. Tổng thống Biden khẳng định Hoa Kỳ ủng hộ một Việt Nam “mạnh, độc lập, tự cường và thịnh vượng” và sẽ tiếp tục thúc đẩy quan hệ đối tác giữa hai nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và thể chế chính trị của nhau, để quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam tiếp tục là hình mẫu cho sự hàn gắn và hợp tác kiến tạo tương lai. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhấn mạnh Việt Nam đang đứng trước khởi điểm lịch sử mới, kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam, và Việt Nam sẽ tiếp tục kiên định thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, trong đó coi Hoa Kỳ là đối tác có tầm quan trọng chiến lược, và bày tỏ tin tưởng rằng quan hệ Đối tác Chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định, lâu dài vì lợi ích và mong muốn của nhân dân hai nước. Hai nhà lãnh đạo bày tỏ vui mừng trước những kết quả tích cực đạt được sau một năm triển khai quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện, phù hợp với mong muốn và lợi ích của cả hai bên, góp phần duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực và trên thế giới. Hai nhà lãnh đạo nhất trí hai bên cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ triển khai hiệu quả Tuyên bố chung Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2023 - Ảnh: TTXVN Để tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định, hiệu quả của khuôn khổ quan hệ mới và hướng tới kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hoa Kỳ vào năm 2025, hai nhà lãnh đạo nhất trí hai bên cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ triển khai hiệu quả Tuyên bố chung Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2023, trong đó, tăng cường tiếp xúc, trao đổi giữa các cấp, nhất là ở cấp cao, tập trung đẩy mạnh hợp tác kinh tế - thương mại - đầu tư, công nghệ cao, hợp tác bán dẫn, phát huy hơn nữa tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đây tiếp tục là trọng tâm và là khâu đột phá trong quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ. Về các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm, hai nhà lãnh đạo nhất trí hai bên tiếp tục tăng cường hợp tác tại các diễn đàn khu vực và quốc tế, trong đó có khuôn khổ ASEAN, Đối tác Mekong - Hoa Kỳ, APEC, Liên Hợp Quốc… góp phần vào thúc đẩy đối thoại, hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Tổng thống Biden khẳng định Hoa Kỳ cam kết thúc đẩy hòa bình, ổn định và thịnh vượng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, coi trọng vai trò trung tâm của ASEAN; ủng hộ Việt Nam đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn trong khu vực và quốc tế. Tổng thống Biden cũng chia sẻ mong muốn phối hợp chặt chẽ cùng Việt Nam trong việc duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác, đề cao luật pháp quốc tế, bảo đảm các quyền tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông, chống biến đổi khí hậu và giải quyết các vấn đề chung của khu vực và quốc tế. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-gap-tong-thong-hoa-ky-joe-biden-102240926081412074.htm
Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm tại Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai
Ngày 22/9 (giờ địa phương), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đã tham dự và có bài phát biểu quan trọng tại phiên khai mạc Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai trong khuôn khổ Tuần lễ cấp cao Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Khoá 79. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Khóa 79 - Ảnh: TTXVN Cổng Thông tin điện tử Chính phủ xin trân trọng giới thiệu bài phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm: "Thưa Ngài Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, Thưa Ngài Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc, Thưa các Quý vị, Lịch sử phát triển của loài người đến nay đã chứng kiến những tiến bộ to lớn. Trí tuệ con người đã giúp thay đổi thế giới, giúp cho cuộc sống nhân loại tốt đẹp hơn, phát triển hơn, hoàn thiện hơn về mọi mặt. Song cũng chính con người là tác nhân gây ra những khó khăn, thách thức mà nhân loại đang phải đối mặt. Cụ thể, đó là nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, dịch bệnh, sự suy kiệt tài nguyên hay chế tạo các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt... Ngay lúc này đây, sự lựa chọn ở hiện tại sẽ định hình tương lai của chúng ta. Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, mục tiêu phát triển bền vững của thế giới và lợi ích của con người phải được đặt ở vị trí trung tâm, là mục tiêu cao nhất của chúng ta. Thành tựu khoa học, công nghệ phải phục vụ tiến bộ xã hội, hướng về con người, giải phóng con người, phát triển con người toàn diện, không ngừng cải thiện đời sống, bảo đảm lợi ích và hạnh phúc của nhân loại và vì thế hệ tương lai. Thành tựu khoa học công nghệ cần thúc đẩy hợp tác, không trở thành công cụ chống lại các quốc gia, đi ngược lại khát vọng hoà bình, phát triển, công bằng và công lý của các dân tộc. Thành tựu của trí tuệ con người phải tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, văn minh, nâng cao chất lượng sống người dân, xóa đói giảm nghèo. Theo đó, chúng tôi đề nghị tăng cường đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu y học, giáo dục đào tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và các giải pháp để phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, giảm thiểu đầu tư nghiên cứu chế tạo các loại vũ khí hủy diệt với mục tiêu hoà bình, ổn định, phát triển bền vững, bình đẳng giữa các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới. Trong giai đoạn mang tính bước ngoặt này, chúng ta càng cần phải tăng cường đoàn kết, hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc và giải quyết các bất đồng, tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. Các nước lớn cần hành xử có trách nhiệm, phải chia sẻ thành tựu chung trong nghiên cứu khoa học công nghệ để cùng phát triển. Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, trong đó có ASEAN, cần phải đi đầu với sứ mệnh thúc đẩy hợp tác, phối hợp hành động trong ứng phó với các thách thức toàn cầu và tận dụng những cơ hội có được từ tiến bộ khoa học công nghệ. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lịch sử để đưa thế giới bước vào thời đại mới, kỷ nguyên phát triển mới tốt đẹp hơn, vì sự phát triển tiến bộ, công bằng xã hội, vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của người dân khi chúng ta thống nhất nhận thức cùng hành động, cùng nỗ lực và hợp tác chặt chẽ hiệu quả. Việt Nam hoan nghênh những văn kiện được thông qua tại Hội nghị và hy vọng những nội dung văn kiện sẽ được triển khai quyết liệt, hiệu quả. Chúng tôi mong muốn Liên hợp quốc với vai trò trung tâm, điều phối và các tổ chức quốc tế tiếp tục có những đóng góp thiết thực hơn, hiệu quả hơn, mạnh mẽ hơn trong mục tiêu ngăn ngừa hiểm hoạ đối với sự phát triển nhanh, bền vững của thế giới ngay từ ngày hôm nay. Việt Nam cam kết sẽ đóng góp tích cực, hiệu quả vào các nỗ lực chung nhằm xây dựng thế giới hòa bình, phát triển bình đẳng vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân loại. Xin trân trọng cảm ơn." (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/toan-van-bai-phat-bieu-cua-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-tai-hoi-nghi-thuong-dinh-tuong-lai-102240923001741784.htm
Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng nào?
Các loại Huân chương, Huy chương hay các danh hiệu vinh dự nhà nước hiện nay là do Chủ tịch nước quyết định tặng hoặc truy tặng cho những người có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vậy thì cụ thể hiện nay Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng nào? Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng nào? Theo Điều 77 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có quy định về thẩm quyền quyết định khen thưởng, trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thì thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định như sau: "Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước." Như vậy, Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng gồm: - Huân chương; (Theo khoản 2 Điều 33 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì Huân chương gồm: + “Huân chương Sao vàng”; + “Huân chương Hồ Chí Minh”; + “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”; + “Huân chương Dũng cảm”; + “Huân chương Hữu nghị”.) - Huy chương; (Theo khoản 2 Điều 54 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì Huy chương gồm: + “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”; + “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”; + “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huy chương Hữu nghị”.) - “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; - “Giải thưởng Nhà nước”; - Và các danh hiệu vinh dự nhà nước. (Theo khoản 2 Điều 59 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì danh hiệu vinh dự nhà nước gồm: + “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; + “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; + “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; + “Anh hùng Lao động”; + “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; + “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; + “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; + “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.) Chủ tịch nước quyết định tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cho cá nhân khi đáp ứng điều kiện gì? “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn dưới đây và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945, bao gồm: - Công trình khoa học và công nghệ, giáo dục; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác. Ngoài ra, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cũng được tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm vừa nêu ở trên và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Đặc biệt xuất sắc; - Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng; - Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật của đất nước. Như vậy, Chủ tịch nước quyết định tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm (công trình khoa học, công nghệ, giáo dục, tác phẩm văn học nghệ thuật,...) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao, có tác dụng phục vụ sự nghiệp cách mạng,... (CCPL: Điều 68, 69 Luật Thi đua, khen thưởng 2022)
Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì?
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam, đứng đầu Nhà nước và đại diện cho đất nước về đối nội và đối ngoại. Vậy, Chủ tịch nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chủ tịch nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định, các văn bản còn lại do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật khác nhau như thế nào? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Còn về văn bản áp dụng pháp luật thì hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên có thể phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật như sau: Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung), được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Yếu tố cấu thành Có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện Là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước Đối tượng áp dụng Rộng rãi, không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản Căn cứ ban hành Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Hình thức, chủ thể, trình tự ban hành Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Chưa được quy định rõ Ai có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? Theo Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về việc giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật như sau: - Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. - Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
NDO - Dự lễ và trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tại Phủ Chủ tịch, sáng 16/9, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm chỉ rõ, trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm với các đại biểu. (Ảnh: TTXVN) Cùng dự buổi lễ có các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng: Lê Khánh Hải, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bùi Văn Cường, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Hoàng Đăng Quang, Phó Trưởng Ban Thường trực, Ban Tổ chức Trung ương. Đồng chí Nguyễn Huy Tiến, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đại diện lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương cùng dự. Phát biểu ý kiến tại buổi lễ, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhiệt liệt chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh, Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3), Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, vinh dự được Đảng, Nhà nước tin tưởng bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Đây là niềm vinh dự, tự hào đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và cá nhân đồng chí Hồ Đức Anh cùng gia đình. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước khẳng định, trong bộ máy nhà nước ta, Viện Kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Để hoàn thành tốt trọng trách yêu cầu, nhiệm vụ được giao trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, chủ tịch nước cũng chỉ rõ, đồng chí Hồ Đức Anh cần đoàn kết, thống nhất, gắn bó mật thiết với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và với nhân dân; tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt; tích cực nghiên cứu, chủ động cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác tư pháp và cải cách tư pháp; nỗ lực cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đổi mới các mặt công tác, chăm lo xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng ngành kiểm sát nhân dân vững mạnh toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn" như Bác Hồ kính yêu đã dạy. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Hồ Đức Anh phát biểu nhận nhiệm vụ. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước bày tỏ tin tưởng đồng chí Hồ Đức Anh sẽ tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của ngành kiểm sát, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước, nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành kiểm sát nhân dân. Phát biểu ý kiến nhận nhiệm vụ, đồng chí Hồ Đức Anh gửi lời cảm ơn tới tới Đảng, Nhà nước và đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đã tin tưởng giao trọng trách mới; khẳng định đây là niềm vinh dự, tự hào đồng thời cũng là trách nhiệm vô cùng to lớn trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, đồng chí Hồ Đức Anh khẳng định đó là những định hướng để được cùng với đồng chí Viện trưởng và tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đem hết tâm trí lực, làm tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành theo sự lãnh đạo Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần đáp ứng mong mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thời kỳ mới. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Đồng chí Hồ Đức Anh hứa tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, không ngừng rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trước hết là thực hành lời dạy của Bác Hồ đối với người cán bộ kiểm sát nhân dân phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn; thực hiện tốt công cuộc xây dựng Đảng gắn với xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh, toàn diện; giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp lãnh đạo; làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan tôn trọng lắng nghe các ý kiến để hoàn thành thật tốt nhiệm vụ được giao. Theo Báo Nhân Dân điện tử Xem bài viết gốc: https://nhandan.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-trao-quyet-dinh-bo-nhiem-pho-vien-truong-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao-post831187.html
Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai?
Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai? Sĩ quan CAND được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được những điều kiện nào? Thời hạn xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng QĐND là bao lâu? (1) Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai? Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định Chủ tịch nước có những quyền hạn như sau: - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. - Phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân. Từ quy định nêu trên, có thế thấy, hiện nay Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân trong Quân đội nhân dân Việt nam. Bên cạnh đó, tại đây cũng có nêu rõ, Chủ tịch nước cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài ra, Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định một số vấn đề đến chức vụ, cấp bậc đó bao gồm: - Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái. - Miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm. - Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ; chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị. (2) Sĩ quan CAND được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được những điều kiện nào? Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định sĩ quan Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: - Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; - Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; - Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định. Như vậy, để được thăng cấp bậc hàm thì sĩ quan Công an nhân dân cần đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên. (3) Thời hạn xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng Quân đội nhân dân là bao lâu? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định về thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: - Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm. - Trung úy lên Thượng úy: 03 năm. - Thượng úy lên Đại úy: 03 năm. - Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm. - Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm. -Trung tá lên Thượng tá: 04 năm. - Thượng tá lên Đại tá: 04 năm. - Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm. - Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm. - Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm. - Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 04 năm. Bên cạnh đó, thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Theo đó, hiện nay, thời hạn việc xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đối với sĩ quan tại ngũ cần ít nhất là 08 năm. Tuy nhiên, tại đây cũng loại trừ trường hợp sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Theo Quyết định điều động, phân công của Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang được phân công giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương Mai Văn Chính được phân công giữ chức Trưởng Ban Dân vận Trung ương. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao Quyết định phân công nhiệm vụ của Bộ Chính trị và tặng hoa chúc mừng các đồng chí Trần Lưu Quang (bên trái), Trưởng Ban Kinh tế Trung ương và Mai Văn Chính (bên phải), Trưởng Ban Dân vận Trung ương - Ảnh: TTXVN Chiều 21/8, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm chủ trì công bố các quyết định của Bộ Chính trị về điều động, phân công cán bộ giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương và giữ chức Trưởng Ban Dân dân Trung ương. Các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội Chính Trung ương Phan Đình Trạc; Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương Lê Hoài Trung; Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Nguyễn Duy Ngọc; nhiều lãnh đạo, đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành Trung ương cùng tham dự buổi công bố các quyết định. Theo đó, tại Quyết định số 1488-QĐNS/TW ngày 16/8/2024, Bộ Chính trị quyết định, đồng chí Trần Lưu Quang, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thôi giữ chức Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ, điều động, phân công, bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương. Tại Quyết định số 1489-QĐNS/TW ngày 16/8/2024, Bộ Chính trị quyết định điều động, phân công, bổ nhiệm đồng chí Mai Văn Chính, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương giữ chức Trưởng Ban Dân dân Trung ương. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước chúc mừng và giao nhiệm vụ cho các đồng chí Trần Lưu Quang và Mai Văn Chính - Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đã trao quyết định và tặng hoa chúc mừng các đồng chí Trần Lưu Quang và Mai Văn Chính. Thay mặt lãnh đạo Đảng và Nhà nước, chúc mừng hai đồng chí vừa được Bộ Chính trị tín nhiệm phân công, giao nhiệm vụ mới, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhấn mạnh, Ban Kinh tế Trung ương và Ban Dân vận Trung ương là các cơ quan tham mưu, giúp việc quan trọng của Đảng ở Trung ương. Việc kịp thời kiện toàn nhân sự Trưởng Ban là cần thiết để bảo đảm sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với các lĩnh vực công tác quan trọng này. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nêu rõ, đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Mai Văn Chính đều là cán bộ lãnh đạo được đào tạo cơ bản, trưởng thành từ cơ sở, kinh qua nhiều vị trí công tác, tham gia nhiều khóa Trung ương, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và kinh nghiệm trong công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực được phân công phụ trách. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đề nghị đồng chí Trần Lưu Quang phát huy những kinh nghiệm công tác thực tiễn phong phú của mình, cùng tập thể lãnh đạo Ban Kinh tế Trung ương thực hiện tốt chức năng tham mưu trong việc định hướng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, hoạch định đường lối, chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng về kinh tế-xã hội... Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đề nghị đồng chí Mai Văn Chính phát huy kinh nghiệm công tác Đảng dày dặn của mình, cùng tập thể Ban Dân vận Trung ương thực hiện tốt chức năng tham mưu những chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận, nhất là những vấn đề liên quan đến công tác mặt trận, các đoàn thể nhân dân, công tác dân tộc, công tác tôn giáo, công tác vận động các giai cấp, tầng lớp nhân dân và người Việt Nam ở nước ngoài, qua đó tiếp tục củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn hiện nay... Tổng Bí thư, Chủ tịch nước mong muốn và tin tưởng cả hai đồng chí sẽ tiếp tục nỗ lực, cố gắng, phấn đấu nhiều hơn nữa; cùng tập thể lãnh đạo và cán bộ, đảng viên của Ban Kinh tế Trung ương, của Ban Dân vận Trung ương đoàn kết, thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng là cơ quan tham mưu, giúp việc quan trọng của Trung ương Đảng. Đồng thời, đề nghị các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của hai cơ quan ủng hộ, giúp đỡ hai đồng chí tân Trưởng Ban của cơ quan mình hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tín nhiệm và tin tưởng, giao trọng trách của Bộ Chính trị. Đồng chí Trần Lưu Quang, tân Trưởng Ban Kinh tế Trung ương phát biểu nhận nhiệm vụ - Ảnh: TTXVN Phát biểu nhận nhiệm vụ, đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Mai Văn Chính trân trọng cảm ơn đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tin tưởng phân công nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Đây thực sự là một vinh dự lớn lao, đồng thời là trách nhiệm nặng nề. Các đồng chí bày tỏ, luôn nỗ lực cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, kỷ luật, kỷ cương của Đảng; góp phần tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Nhận thức rõ vinh dự và trách nhiệm được giao, các đồng chí khẳng định sẽ luôn rèn luyện không ngừng, đồng thời mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, góp ý để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin cậy của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và của nhân dân. Đồng chí Mai Văn Chính, tân Trưởng Ban Dân vận Trung ương phát biểu nhận nhiệm vụ - Ảnh: TTXVN Đồng chí Trần Lưu Quang sinh ngày 30/8/1967, dân tộc Kinh; quê quán: Phường Trảng Bàng, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; vào Đảng ngày 2/8/1997. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ quản lý công, kỹ sư cơ khí. Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân. Đồng chí Trần Lưu Quang đã có 30 năm công tác, là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XI, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XII, XIII. Đồng chí đã kinh qua các chức vụ: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh; Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh; Phó Bí thư thường trực Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Bí thư Thành ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng. Từ tháng 1/2023 đến nay đồng chí giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ. Đồng chí Mai Văn Chính, sinh ngày 1/1/1961; dân tộc Kinh; quê quán: xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An; vào Đảng ngày 18/3/1987. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ quản trị kinh doanh, kỹ sư kinh tế nông nghiệp. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp. Đồng chí Mai Văn Chính có 41 năm công tác, là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XI, XII, XIII. Đồng chí đã kinh qua các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Long An. Từ tháng 2/2015, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương. Từ tháng 6/2021 đến nay, đồng chí là Bí thư Đảng ủy cơ quan Ban Tổ chức Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm cùng các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước chụp ảnh chung với đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Mai Văn Chính - Ảnh: TTXVN (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/cong-bo-quyet-dinh-cua-bo-chinh-tri-phan-cong-truong-ban-kinh-te-trung-uong-va-truong-ban-dan-van-trung-uong-102240821162954051.htm
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Phu nhân sẽ thăm cấp Nhà nước đến Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm và Phu nhân sẽ thăm cấp Nhà nước đến nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ ngày 18 đến ngày 20/8/2024. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm. Ảnh TTXVN Theo Thông cáo của Bộ Ngoại giao: Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Tập Cận Bình và Phu nhân, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm và Phu nhân sẽ thăm cấp Nhà nước đến nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 8 năm 2024. Trả lời báo chí về mục đích và ý nghĩa của chuyến thăm, đồng chí Lê Hoài Trung, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương nêu rõ: Đây là chuyến thăm Trung Quốc đầu tiên của đồng chí Tô Lâm trên cương vị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, theo lời mời của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình. Qua chuyến thăm, chúng ta khẳng định sự coi trọng và ưu tiên hàng đầu quan hệ Việt Nam-Trung Quốc trong chính sách đối ngoại; qua đó, tiếp tục đối thoại chiến lược cấp cao nhất; tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa hai đồng chí đứng đầu của hai Đảng, hai nước. Với chuyến thăm lần này, chúng ta mong muốn cùng với Trung Quốc thúc đẩy thực hiện thỏa thuận chung cấp cao, đặc biệt là những thỏa thuận đạt được trong chuyến thăm lịch sử của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tới Trung Quốc vào năm 2022 và chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình tới Việt Nam vào năm 2023, theo tinh thần tăng cường và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược toàn diện, xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược. Tuyên bố chung của chuyến thăm đã đề ra phương hướng “6 hơn” bao gồm: tin cậy chính trị cao hơn; hợp tác quốc phòng-an ninh thực chất hơn; hợp tác thực chất sâu sắc hơn; nền tảng xã hội vững chắc hơn; phối hợp đa phương chặt chẽ hơn; bất đồng được kiểm soát, giải quyết tốt hơn. Trong khuôn khổ chuyến thăm, chúng ta sẽ trao đổi về các vấn đề quan tâm của Việt Nam cũng như thúc đẩy hợp tác với đối tác vừa là láng giềng, vừa là một nước xã hội chủ nghĩa và cũng là một nước lớn. Qua đó, củng cố môi trường đối ngoại và vị thế đối ngoại thuận lợi, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho việc thực hiện thành công những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và triển khai công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế do Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra. Về nội dung chuyến thăm, đồng chí Lê Hoài Trung chia sẻ: Dự kiến, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình sẽ có trao đổi ở cấp chiến lược cao nhất của hai Đảng, hai nước; đánh giá về quan hệ giữa hai Đảng, hai nước, đặc biệt là kết quả đạt được trong việc thực hiện những thỏa thuận chung cấp cao giữa các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của hai nước. Trong đó có những thỏa thuận đạt được trong chuyến thăm của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tới Trung Quốc năm 2022 và chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình tới Việt Nam năm 2023. Tham gia đoàn, lãnh đạo cấp cao của các bộ, ngành, địa phương sẽ trao đổi về những nội dung, cơ chế hợp tác mới trong thời gian tới. Cùng với đó là trao đổi về các biện pháp, nội dung để thực hiện tuyên bố chung năm 2023 về phương hướng hợp tác “6 hơn," trong 6 lĩnh vực. Điều rất quan trọng, hai bên sẽ đánh giá, trao đổi về tình hình thực hiện các thỏa thuận cấp cao; cùng trao đổi về các phương hướng đã đề ra; bổ sung thêm những nội dung, nội hàm, biện pháp để quan hệ hai nước ngày càng vững chắc, toàn diện và thiết thực. Trong chuyến thăm cấp Nhà nước lần này, bên cạnh hoạt động gặp gỡ với các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Trung Quốc, sẽ có những hoạt động rất quan trọng đối với nhân dân và đại diện nhân dân Trung Quốc./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-va-phu-nhan-se-tham-cap-nha-nuoc-den-nuoc-cong-hoa-nhan-dan-trung-hoa-119240815143828401.htm
Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước?
Ngày 02/8/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX về việc xét đặc xá dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024. Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thời gian thực hiện đặc xá năm 2024 như sau: - Từ ngày 18/8/2024 đến ngày 31/8/2024, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá. - Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 07/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định. - Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 19/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt. - Từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá. - Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 28/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. - Ngày 30/9/2024, tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước. - Ngày 01/10/2024, tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào. Như vậy, ngày 30/9/2024 sẽ là ngày công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước và ngày 01/10/2024 sẽ tổ chức tha người được đặc xá. Đối tượng được xét đặc xá năm 2024? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng xét đặc xá năm 2024 như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân). - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, năm 2024, phạm nhân và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những đối tượng được xét đặc xá. Xem thêm: 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 Cơ quan nào sẽ kiểm tra việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết; - Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024.
Đồng chí Tô Lâm giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đồng chí Tô Lâm giữ chức Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1) Đồng chí Tô Lâm giữ chức Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Sáng 3/8, Hội nghị đã bầu đồng chí Tô Lâm, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam với số phiếu bầu đạt tuyệt đối. Ngay sau khi được bầu, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam giữ đã chủ trì họp báo. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/khai-mac-hoi-nghi-ban-chap-hanh-trung-uong-khoa-xiii-119240803092655321.htm (2) Tiểu sử đồng chí Tô Lâm - Ngày sinh: 10/7/1957 - Nam/nữ: Nam - Dân tộc: Kinh. - Quê quán: Xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Thành phần gia đình: Cán bộ. - Nghề nghiệp khi được tuyển dụng: Học sinh. - Ngày được tuyển dụng vào Công an nhân dân: 10/1974. - Ngày vào Đảng: 22/8/1981. Ngày chính thức: 22/8/1982 - Trình độ được đào tạo: + Giáo dục phổ thông: 10/10. + Chuyên môn nghiệp vụ: Đại học An ninh nhân dân. + Học hàm, học vị: Giáo sư, Tiến sĩ. + Lý luận chính trị: Cao cấp. + Ngoại ngữ: Anh C - Khen thưởng: 3 Huân chương Quân công hạng Nhất (5/2014, 7/2015, 12/2020); Huân chương Quân công hạng Ba (7/2011); 02 Huân chương Chiến công hạng Nhất (01/2002; 9/2008); Huân chương Chiến công hạng Nhì (5/2007); Huân chương Chiến công hạng Ba (3/2007); Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng 1, 2, 3 (11/2015); Huy chương “Vì sự nghiệp An ninh Tổ quốc” (2002); Huân chương Tự do hạng Nhất của Nhà nước Lào (2017), Huân chương Lao động hạng Nhất của Nhà nước Lào (2017). - Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII. - Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII. - Đại biểu Quốc hội khóa XIV, XV. - Cấp bậc hàm: Đại tướng tháng 02/2019. (3) Quá trình công tác Đồng chí Tô Lâm 10/1974 - 7/1979: Học viên Đại học An ninh nhân dân. 7/1979 - 12/1988: Cán bộ, Cục Bảo vệ Chính trị I, Bộ Công an. 12/1988 - 5/1990: Phó Trưởng phòng, Cục Bảo vệ Chính trị I, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 5/1990 - 6/1993: Trưởng phòng, Cục Bảo vệ Chính trị I, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 6/1993 - 5/1997: Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ Chính trị I, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 5/1997- 6/2006: Cục trưởng Cục Bảo vệ Chính trị III, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 6/2006 - 12/2009: Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 12/2009 - 02/2010: Phó Tổng cục trưởng, phụ trách Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 02/2010 - 7/2010: Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I, Bộ Công an. 8/2010 - 4/2016: - Thứ trưởng Bộ Công an. - Tháng 01/2011: Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI. - Tháng 01/2016: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII. 4/2016 - 5/2024: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an. Tháng 01/2021: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII. Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Phó Trưởng Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy viên Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương. Đại biểu Quốc hội khóa XIV, XV. Ngày 22/5/2024: Được Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021 – 2026. Ngày 03/8/2024 Được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/tom-tat-tieu-su-dong-chi-dai-tuong-to-lam-119240506085734395.htm
Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND, việc phong hàm Đại tướng do ai thực hiện?
Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc ai là người có thẩm quyền phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND, cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam (1) Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND Theo Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như sau: Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: - Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng - Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy - Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: - Sĩ quan cấp tá có 03 bậc: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; - Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ: - Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ - Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc: Binh nhất; Binh nhì Theo đó, cấp bậc Đại tướng Công an nhân dân (CAND) là cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng CAND Việt Nam, mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện sự ghi nhận to lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. (2) Quân hàm Đại tướng trong lực lượng CAND được phong cho ai? Theo quy định tại Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018, cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau: - Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an - Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 06 - Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm: • Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; • Có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm • Có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng + Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương + Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân + Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân + Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh + Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương - Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm: + Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 + Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11 + Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03 + Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03 + Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03 + Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương. Như vậy, quân hàm Đại tướng trong lực lượng CAND chỉ được phong cho Bộ trưởng Bộ Công an, việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo sự nghiêm túc, khách quan và đúng quy định của pháp luật. (3) Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND do ai thực hiện? Theo Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018, thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân được quy định như sau: - Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân. - Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng. - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân. Như vậy, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND và cũng là người có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm Đại tướng. Tuy nhiên, theo quy định, mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Trên đây là hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND và giải đáp cho thắc mắc “Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND do ai thực hiện?” Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích về hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND.
Quốc có quốc pháp, gia có gia quy được hiểu là gì? Hiến pháp mới nhất tại Việt Nam hiện nay?
Câu nói "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" được hiểu như thế nào? Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Hiến pháp có phải là đạo luật cơ bản của nước ta hay không? Hiến pháp mới nhất tại Việt Nam hiện nay là hiến pháp nào? Quốc có quốc pháp, gia có gia quy được hiểu là gì? Hiến pháp mới nhất tại Việt Nam hiện nay là hiến pháp nào? Theo đó, "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" là câu nói thể hiện phép tắc, luật pháp của quốc gia và nề nếp, quy định của mỗi gia đình. Cụ thể: - Quốc pháp: Là luật pháp của quốc gia, quy định những hành vi được phép và không được phép, đảm bảo trật tự và sự phát triển chung của đất nước. - Gia quy: Là những quy tắc, nếp sống, truyền thống tốt đẹp của mỗi gia đình, góp phần tạo nên nền tảng đạo đức và sự gắn kết trong gia đình. Ngoài ra, câu nói "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" còn mang ý nghĩa pháp luật là nền tảng cho sự ổn định và phát triển của quốc gia, giúp mọi người tuân thủ, hành động đúng đắn và công bằng. Còn gia đình là tế bào nhỏ nhất của xã hội, gia quy góp phần hình thành nhân cách, rèn luyện đạo đức và lối sống tốt đẹp cho các thành viên. Tại Việt Nam, Hiến pháp mới nhất hiện nay là Hiến pháp 2013 - Hiến pháp của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phát triển và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới. Theo Điều 119 Hiến pháp 2013 có quy định Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. Hiến pháp do cơ quan nào ban hành? Căn cứ tại Điều 70 Hiến pháp 2013 có quy định Hiến pháp do Quốc hội ban hành và sửa đổi. Ngoài ra, Quốc hội còn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Làm luật và sửa đổi luật. - Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. - Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. - Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước. - Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp; - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. - Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. - Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; - Quyết định đại xá. - Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước. - Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. - Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội. - Quyết định trưng cầu ý dân. Chủ tịch nước có quyền đề nghị làm Hiến pháp hay không? Căn cứ tại Điều 120 Hiến pháp 2013 có quy định như sau: - Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. .... Như vậy, Chủ tịch nước có quyền đề nghị làm Hiến pháp. Ngoài Chủ tịch nước còn có Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có quyền đề nghị làm Hiến pháp. Tóm lại, "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" là lời nhắc nhở mỗi người về tầm quan trọng của pháp luật và việc tuân thủ pháp luật trong công tác xây dựng một xã hội văn minh, phát triển. Hiến pháp là nền tảng pháp lý vững chắc cho sự phát triển của đất nước, đồng thời là kim chỉ nam cho mục tiêu, đường lối hoạt động của nhà nước, xã hội mà người dân và các cơ quan, tổ chức phải tuân theo.
Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước?
Những chức danh nào sẽ phải tuyên thệ khi nhậm chức? Nội dung tuyên thệ sẽ có những gì? Trình tự Lễ tuyên thệ của Chủ tịch nước diễn ra thế nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định về Lễ tuyên thệ như sau: - Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. - Ngoài nội dung quy định trên, người tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao. Như vậy, những chức danh sẽ tuyên thệ khi nhậm chức bao gồm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chánh án TAND tối cao. Nội dung tuyên thệ là trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Hiến pháp và những nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước? Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: - Vị trí tuyên thệ là vị trí trang trọng của lễ đài. Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ. - Lễ tuyên thệ được tiến hành theo trình tự sau đây: + Quân nhạc cử nhạc nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí; + Người tuyên thệ chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ; + Sau khi tuyên thệ, người tuyên thệ phát biểu nhậm chức. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, phiên thảo luận về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam. Các phiên họp khác của Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Theo khoản 2 Điều 28 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ, đại biểu Quốc hội và khách mời mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, Lễ tuyên thệ sẽ được thực hiện theo trình tự trên và được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam, đại biểu Quốc hội và khách mời khi tham dự mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch nước mới nhất 2024? Theo Tiểu mục 2.4 Mục 2 Khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tại Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, chức danh Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, đồng thời, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cụ thể như sau: Chủ tịch nước cần có những phẩm chất, năng lực: - Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. - Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. - Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. - Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Như vậy, Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực theo quy định trên.
Đại tướng Tô Lâm, đồng chí Trần Thanh Mẫn được giới thiệu bầu làm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt dự cuộc họp - Ảnh TTXVN Theo thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, 10 giờ, thứ Bảy, ngày 18/5/2024, tại Văn phòng Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt. Tham dự có đồng chí Lương Cường, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư; đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu đồng chí Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Sau phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 9 (sáng ngày 18/5/2024), các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đã họp để nghe đánh giá tình hình công việc của đất nước trong thời gian vừa qua và tập trung cho ý kiến chỉ đạo để triển khai công việc trong thời gian tới theo kết luận Hội nghị Trung ương 9 đã đề ra. Đây là cuộc họp lãnh đạo chủ chốt đầu tiên sau khi Hội nghị Trung ương 9 đã thông qua một số nội dung quan trọng và giới thiệu nhân sự để Quốc hội khoá XV bầu các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Đại tướng Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung Có thể khẳng định, trong nửa đầu nhiệm kỳ khoá XIII và nửa đầu năm 2024, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã luôn luôn giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; đặc biệt tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị quan trọng; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề đột xuất phát sinh; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đạt nhiều kết quả tích cực. Về một số công việc trọng tâm trong thời gian tới, lãnh đạo chủ chốt nhấn mạnh, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, chúng ta đang và sẽ phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức, vì vậy yêu cầu rất quan trọng là cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, mà trước hết là trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo chủ chốt, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung; cụ thể là: Cần tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình làm việc năm 2024 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khẩn trương tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Trung ương, sớm hoàn chỉnh Đề cương chi tiết, xây dựng dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng để trình Hội nghị Trung ương 10; khẩn trương ban hành Chỉ thị của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; chỉ đạo quán triệt, cụ thể hoá, triển khai thực hiện ở các cấp uỷ, tổ chức đảng bảo đảm chặt chẽ, sát thực. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt - Ảnh TTXVN Thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với củng cố, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ với các nước, các đối tác quan trọng, ưu tiên, thúc đẩy và tổ chức chu đáo các sự kiện đối ngoại trong và ngoài nước, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Làm tốt công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. (Nguồn Báo Điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/dai-tuong-to-lam-va-dong-chi-tran-thanh-man-duoc-trung-uong-thong-nhat-gioi-thieu-de-bau-lam-chu-tich-nuoc-chu-tich-quoc-hoi-102240518170008521.htm
Tiền lương của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước thay đổi thế nào từ ngày 01/7/2024?
Năm 2024 dự kiến là năm thực hiện các cải cách về chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết 27 NQ/TW năm 2018 đề ra. Vậy kể từ ngày 01/7/2024 tiền lương cùng các chế độ phụ cấp, thưởng của Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước sẽ thay đổi ra sao? (1) Thời điểm thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018? Vào ngày 10/11/2023, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán ngân sách Nhà nước trong năm 2024. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018. Việc thực hiện cải cách chính sách về lương được đánh giá là một cú hích lớn cho thị trường lao động, góp phần kích cầu tiêu dùng nội địa. Xem thêm bài viết liên quan Chủ tịch nước được hưởng các chế độ gì? (2) Mức tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu kể từ 01/07/2024 Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, từ 01/7/2024 sắp tới đây dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% (tính cả lương cơ bản và phụ cấp) Ngoài lương cơ bản, chính sách tiền lương mới còn có các khoản khác như phụ cấp chiếm 30% tổng quỹ lương và 10% tiền thưởng. Một điểm đáng chú ý khác là từ năm 2025, Chính phủ sẽ thực hiện việc điều chỉnh lương trong các bảng lương tăng tối thiểu 7%/năm. Như vậy, cùng với việc thực hiện trả lương theo bảng lương mới đã được tăng so với hiện tại thì cán bộ, công chức, viên chức còn được tăng 7% lương mỗi năm. (3) Bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo kể từ ngày 01/07/2024 Theo điểm b tiểu mục 3.1 Mục 3 chương II của Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 quy định thì các các chức vụ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước sẽ được lập bảng lương mới đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc đề ra. Trong đó tổng lương sẽ được tính bằng 70% lương cơ bản + 30% phụ cấp và 10% thưởng nếu có. Như vậy, lương của các chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước sẽ được tính như sau Lương các chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước = Lương cơ bản + Phụ cấp + Thưởng (nếu có) Hiện nay chưa có bảng lương mới chính thức nên không thể có một con số cụ thể về tiền lương cho các chức vụ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, có thể ước lượng tiền lương hiện hành của các chức vụ lãnh đạo theo cơ chế tiền lương cũ để dựa vào đó có thể dự đoán mức lương của các cán bộ, công chức, viên chức nắm giữ chức vụ lãnh đạo sau ngày 01/7/2024 Cụ thể, Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP mức lương được tính bằng công thức như sau: Mức lương = Lương cơ sở x hệ số lương Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng Bên cạnh đó, dựa trên căn cứ tại các mục: - Mục I Bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Mặt trận và các Đoàn thể Trung ương Ban hành kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm 2004 - Mục I Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 Tải bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/22/bang-luong-cua-cac-chuc-vu-lanh-dao-trong-nha-nuoc.docx Theo các căn cứ trên, tiền lương của Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước hiện nay (trước ngày 01/7/2024) như sau: Chủ tịch nước với mức hệ số 13 Mức lương = lương cơ sở x hệ số = 1.800.000 x 13 = 23,4 triệu đồng Phó Chủ tịch nước với hai hệ số 11,1 và 11,7: Mức lương = lương cơ sở x hệ số = 1.800.000 x 11,1 = 19,98 triệu đồng Mức lương = lương cơ sở x hệ số = 1.800.000 x 11,7 = 21,06 triệu đồng Mức lương được nhận định sẽ tăng khoảng 30%, như vậy tiền lương cộng với các khoản phụ cấp và thưởng nếu có của Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước sau ngày 1/07/2024 như sau: Chủ tịch nước từ mức lương 23,4 triệu dự kiến tăng lên đến 30,42 triệu đồng Phó chủ tịch nước từ mức lương 19,98 triệu đến 21,06 triệu đồng dự kiến sẽ tăng lên thành 25,9 triệu đến 27,3 triệu đồng Xem thêm bài viết liên quan Chủ tịch nước được hưởng các chế độ gì?
Vai trò của Bộ Chính trị là gì? Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai?
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo, ra quyết định cho nhiều lĩnh vực của đất nước. Vậy vai trò của Bộ Chính trị là gì? Vai trò của Bộ Chính trị trong bộ máy Nhà nước? Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt là Bộ Chính trị) được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam bầu ra và trao cho các vai trò nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011. Theo đó, Bộ Chính trị có các vai trò và nghĩa vụ như sau: - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; - Quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; - Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; - Báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. Ngoài ra, khi có những vấn đề cấp bách, đột xuất thuộc trách nhiệm giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương nhưng chưa thể họp ngay lập tức thì tập thể Bộ Chính trị sẽ bàn bạc quyết định và báo cáo lại với Ban Chấp hành Trung ương trong kỳ họp gần nhất. Bộ Chính trị còn có vai trò trong lĩnh vực nhân sự nhà nước khi là cơ quan có quyền quyết định hay giới thiệu nhân sự cho các chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể ngoại trừ các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương hay Ban Bí thư quyết định theo phân cấp. (2) Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai? Theo cơ cấu trong Đảng, các Ủy viên trong Bộ Chính trị thường giữ tất cả các chức vụ lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy Nhà nước. Tính đến ngày 05/08/2024, Bộ Chính trị đang có 14 thành viên. Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII ở Việt Nam cụ thể như sau: 1. Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm 2. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Minh Chính 3. Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Thanh Mẫn 4. Thường trực Ban Bí thư Lương Cường 5. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Trần Cẩm Tú 6. Trưởng ban Nội chính Trung ương Phan Đình Trạc 7. Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Lê Minh Hưng 8. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa 9. Bí thư Thành ủy Hà Nội Bùi Thị Minh Hoài 10. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến 11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang 12. Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Nguyễn Hòa Bình 13. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Nguyễn Xuân Thắng 14. Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên Hiện nay, các cương vị do các Ủy viên Bộ Chính trị giữ như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội và Thường trực Ban bí thư được gọi là các lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước. Các Ủy viên Bộ Chính trị này được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách chung, để phân biệt với các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực. Quyền hạn của Ủy viên Bộ Chính trị (cũng như quyền hạn Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Bí thư) được quy định trong văn bản quy chế của Đảng. Các Ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội có quy định riêng. Quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư được quy định riêng.
Bộ LĐTBXH hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp tết Nguyên đán 2024
Ngày 04/1/2024 Bộ LĐTBXH đã ban hành Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 về việc hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Thực hiện Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 của Chủ tịch nước về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 (gửi kèm theo), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thêm một số điểm như sau: Hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp tết Nguyên đán 2024 (1) Đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023: - Mỗi người chỉ nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước. - Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức cao nhất. Nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó. (2) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023: -Đại diện thân nhân liệt sĩ là một người duy nhất trong toàn bộ thân nhân liệt sĩ còn sống được nhận 01 suất quà. Trường hợp đại diện thân nhân liệt sĩ đồng thời là đối tượng nhận quà theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN thì cử đại diện thân nhân còn lại của liệt sĩ để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ có duy nhất một người còn sống đồng thời đại diện duy nhất đó thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN thì người đó được nhận thêm 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ có từ 2 người trở lên còn sống đều thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN thì cử một người để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. (3) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023: Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận quà tặng của Chủ tịch nước, mỗi liệt sĩ thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận 01 suất quà. Tổ chức tặng của Chủ tịch nước đối với đối tượng chính sách - Quà tặng của Chủ tịch nước đối với đối tượng chính sách được tặng bằng tiền. Việc tặng quà cho người có công phải kết hợp thật chu đáo với việc thăm hỏi, động viên của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trên địa bàn đến từng đối tượng. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Giám đốc Sở LĐTBXH phối hợp với các cơ quan của địa phương tổ chức tuyên truyền và thực hiện tặng quà của Chủ tịch nước tới đối tượng chính sách kịp thời, đầy đủ trước tết Nguyên đán, không để xảy ra sai sót, tiêu cực. - Kinh phí thực hiện chi trả quà tặng của Chủ tịch nước tại các địa phương do Ngân sách Trung ương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cho các địa phương. - Kinh phí tặng quà đối với các đối tượng chính sách thuộc quân đội, công an nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện. - Căn cứ đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán theo quy định, Phòng LĐTBXH lập danh sách đối tượng nhận quà của Chủ tịch nước theo biểu mẫu số 01 đính kèm gửi Sở LĐTBXH. - Sở LĐTBXH căn cứ hồ sơ gốc của đối tượng kiểm tra, đối chiếu, phê duyệt danh sách đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán, gửi danh sách đã được phê duyệt về Phòng LĐTBXH để tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo biểu mẫu số 02 đính kèm về Bộ (Cục Người có công, Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 31/3/2024. Xem thêm Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 ban hành ngày 04/1/2024.
Tặng quà đến 600.000 đồng cho người có công dịp Tết Nguyên đán 2024
Ngày 26/12/2023 Chủ tịch nước đã có Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn. Theo đó, mức tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà tặng 600.000 đồng cho người có công với cách mạng * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Đối với mức quà tặng 600.000 sẽ bao gồm 07 đối tượng có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ hưởng tuất nuôi dưỡng và thân nhân của 2 liệt sĩ trở lên đang hưởng tử tuất. (2) Mức quà tặng 300.000 đồng người có công với cách mạng nhận * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Xem chi tiết Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.
Toàn văn bài viết "Chống lãng phí" của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm
Chống lãng phí (ĐCSVN) - Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam trân trọng giới thiệu đến bạn đọc nội dung bài viết “Chống lãng phí” của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm. Đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1. Trong mọi giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nước ta luôn đặc biệt quan tâm công tác phòng, chống lãng phí, đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, kết luận về vấn đề này và lãnh đạo cả hệ thống chính trị, toàn dân tổ chức thực hiện đạt nhiều kết quả. Trước yêu cầu tăng cường nguồn lực, khơi dậy sức dân đưa đất nước bước vào kỷ nguyên mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, công tác phòng, chống lãng phí đang đứng trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới rất khẩn trương, cấp bách. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú trọng phòng, chống lãng phí. Bác căn dặn “Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu là kẻ thù của nhân dân, của bộ đội và của Chính phủ”[1]; Người chỉ rõ “Tham ô có hại nhưng lãng phí có khi còn hại nhiều hơn: Nó tai hại hơn tham ô vì lãng phí rất phổ biến...”[2]; “Lãng phí tuy không lấy của công đút túi, song kết quả cũng rất tai hại cho nhân dân, cho Chính phủ. Có khi tai hại hơn nạn tham ô”[3]; Người nhiều lần nhấn mạnh “Phải quý trọng của công: Tất cả cái ăn, cái mặc, cái dùng của các cô, các chú là mồ hôi nước mắt của đồng bào. Phải tiết kiệm, giữ gìn, không được lãng phí[4]; “Tham ô, lãng phí, quan liêu là một thứ "giặc ở trong lòng”. Nếu chiến sĩ và nhân dân ra sức chống giặc ngoại xâm mà quên chống giặc nội xâm, như thế là chưa làm tròn nhiệm vụ của mình. Vì vậy, chiến sĩ và nhân dân phải hăng hái tham gia phong trào ấy”[5]. Không chỉ là thường xuyên căn dặn, nhắc nhở, bàn luận về tiết kiệm, chống lãng phí dưới góc độ lý luận, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là tấm gương mẫu mực, sáng ngời về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đã truyền cảm hứng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ra sức thi đua, huy động, hội tụ tiềm lực, sức mạnh chiến thắng thực dân, đế quốc, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới đến nay, Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết, kết luận về phòng, chống lãng phí. Ngày 21/8/2006, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; ngày 25/5/2012, Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) ban hành Kết luận số 21-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương (khóa X); ngày 21/12/2012, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 21-CT/TW về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; ngày 25/12/2023, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 27-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: “Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí... chưa có chuyển biến rõ rệt... phát hiện, xử lý tham nhũng, lãng phí vẫn còn hạn chế... Tham nhũng, lãng phí... vẫn còn nghiêm trọng, phức tạp... ngày càng tinh vi, gây bức xúc trong xã hội”[6]. Thể chế hóa các chủ trương của Đảng, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X ban hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 1998; Quốc hội đã thông qua Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2005 và năm 2013; Hiến pháp năm 2013 quy định “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước”[7]. Thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Hiến pháp và quy định của pháp luật, các cấp ủy đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đã xác định rõ hơn trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống lãng phí. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, khai thác, sử dụng các nguồn lực của đất nước được nâng lên. Ngân sách nhà nước được kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập đến chấp hành dự toán và quyết toán; mua sắm, trang bị, quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc trong các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách thực hiện theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định; công tác quản lý các dự án đầu tư sử dụng vốn, tài sản nhà nước có chuyển biến tích cực. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước được triển khai; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng của nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã góp phần đưa công cuộc đổi mới đạt những thành tựu vĩ đại; đạt và vượt hầu hết các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội qua các nhiệm kỳ, kể cả trong bối cảnh có những thách thức chưa từng có tiền lệ như dịch bệnh, thiên tai; huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, an sinh xã hội, phúc lợi xã hội của đất nước. Bên cạnh kết quả, lãng phí còn diễn ra khá phổ biến, dưới nhiều dạng thức khác nhau, đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng cho phát triển. Trong đó, gây suy giảm nguồn lực con người, nguồn lực tài chính, giảm hiệu quả sản xuất, tăng gánh nặng chi phí, gây cạn kiệt tài nguyên, gia tăng khoảng cách giàu nghèo. Hơn thế, lãng phí còn gây suy giảm lòng tin của người dân với Đảng, Nhà nước, tạo rào cản vô hình trong phát triển kinh tế - xã hội, bỏ lỡ thời cơ phát triển của đất nước. Một số dạng thức của lãng phí đang nổi lên gay gắt hiện nay, đó là: Chất lượng xây dựng, hoàn thiện pháp luật chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn công cuộc đổi mới dẫn đến khó khăn, cản trở việc thực thi, gây thất thoát, lãng phí các nguồn lực. Lãng phí thời gian, công sức của doanh nghiệp, cá nhân khi thủ tục hành chính rườm rà, dịch vụ công trực tuyến chưa thuận tiện và thông suốt. Lãng phí cơ hội phát triển của địa phương, của đất nước do bộ máy nhà nước có nơi, có lúc hoạt động chưa hiệu quả, một bộ phận cán bộ nhũng nhiễu, thiếu năng lực, né tránh, đùn đẩy công việc, sợ trách nhiệm; do chất lượng, năng suất lao động thấp. Lãng phí tài nguyên thiên nhiên; lãng phí tài sản công do quản lý, sử dụng chưa hiệu quả, trong đó giải ngân vốn đầu tư công; cổ phần hóa, xử lý thoái vốn của các doanh nghiệp nhà nước; sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, các dự án sử dụng nhiều tài nguyên đất và nước; thực hiện các chương trình, mục tiêu quốc gia, các gói tín dụng hỗ trợ phát triển an sinh xã hội hầu hết rất chậm. Lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của nhân dân diễn ra dưới nhiều hình thức. Ngoài những nguyên nhân dẫn đến từng dạng thức lãng phí, còn do thực thi các nghị quyết, chỉ thị, văn bản pháp luật về phòng, chống lãng phí trong thực tế vẫn còn hạn chế; hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ, một số chưa phù hợp thực tế nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung; xử lý lãng phí chưa được đề cao, thường gắn với xử lý tham nhũng như hệ lụy kéo theo. Chưa tạo được phong trào thi đua rộng khắp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cũng như dư luận xã hội mạnh mẽ để phê phán, lên án những hành vi gây lãng phí. Việc xây dựng văn hóa tiết kiệm, không lãng phí trong xã hội chưa được quan tâm đúng mức. 2. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lịch sử để đưa đất nước bước vào kỷ nguyên vươn mình của dân tộc. Đây cũng là thời điểm để định hình tương lai của chúng ta. Để nắm bắt cơ hội, đẩy lùi thách thức, gia tăng mạnh mẽ nguồn lực chăm lo cho nhân dân, làm giàu cho đất nước trong giai đoạn cách mạng mới, xây dựng tương lai tốt đẹp, công tác phòng, chống lãng phí cần được triển khai quyết liệt, đồng bộ với những giải pháp hữu hiệu, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ, trở thành tự nguyện, tự giác của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, văn hóa ứng xử trong thời đại mới; chú trọng một số giải pháp trọng tâm, sau đây: Thứ nhất, cần thống nhất nhận thức đấu tranh phòng, chống lãng phí là cuộc chiến chống “giặc nội xâm” đầy cam go, phức tạp; là một phần của cuộc đấu tranh giai cấp; có vị trí tương đương với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để xây dựng Đảng ta vững mạnh, “là đạo đức, là văn minh”. Tập trung tuyên truyền sâu rộng, nâng cao ý thức, trách nhiệm trong cán bộ, đảng viên và người lao động, trước hết là sự nêu gương của người đứng đầu tại từng cơ quan, tổ chức, cá nhân khu vực công, khu vực tư về ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tiết kiệm, chống lãng phí phải được thể hiện rõ nét qua những cam kết, kế hoạch, có lãnh đạo, có chỉ tiêu cụ thể, tiến hành thường xuyên, triệt để. Xây dựng, triển khai thiết thực các cuộc vận động, phong trào thi đua về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo khí thế thi đua sôi nổi, rộng khắp trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong thực hiện tốt công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thứ hai, tập trung hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả thể chế phòng, chống lãng phí; xử lý nghiêm các cá nhân, tập thể có hành vi, việc làm gây thất thoát, lãng phí tài sản công. Ban hành quy định của Đảng nhận diện cụ thể những biểu hiện lãng phí trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, đảng viên; quy định vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác phòng, chống lãng phí; xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí. Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo hướng tạo cơ sở pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho giám sát, kiểm tra, phát hiện, xử lý mạnh, có tính răn đe cao đối với các hành vi lãng phí; xây dựng cơ chế thực sự hữu hiệu cho giám sát, phát hiện lãng phí của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân. Đẩy mạnh phát hiện, xử lý nghiêm minh các vụ vi phạm gây lãng phí lớn tài sản công theo tinh thần “xử lý một vụ cảnh tỉnh cả vùng, cả lĩnh vực”. Thứ ba, tập trung giải quyết triệt để các nguyên nhân dẫn đến lãng phí tài sản công, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực chăm lo nhân dân và phát triển đất nước. Trọng tâm là: (i) Đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng, hoàn thiện và thực thi pháp luật, coi đây là yếu tố quan trọng để phòng, chống lãng phí. Trong đó, xây dựng pháp luật phải xuất phát từ thực tiễn; vừa làm vừa rút kinh nghiệm; không cầu toàn, không nóng vội; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, chủ thể, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khơi thông nguồn lực, giải quyết, khắc phục điểm nghẽn, mở rộng không gian, tạo đà cho phát triển. Thường xuyên đánh giá hiệu quả, chất lượng chính sách sau ban hành để kịp thời điều chỉnh bất cập, mâu thuẫn, giảm thiểu thất thoát, lãng phí các nguồn lực. Rà soát, bổ sung các quy định về cơ chế quản lý, các định mức kinh tế - kỹ thuật không còn phù hợp với thực tiễn phát triển của đất nước. Hoàn thiện các quy định xử lý hành vi lãng phí; các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; thể chế trong ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, tạo sự đồng bộ trong chuyển đổi để giảm thiểu lãng phí. (ii) Cải cách triệt để, giảm tối đa thủ tục hành chính, chi phí tuân thủ của người dân, doanh nghiệp; chống bệnh quan liêu. (iii) Sử dụng tài nguyên, nhân lực, vật lực hiệu quả; tăng cường tính bền vững, tối ưu hóa quy trình làm việc; nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Giải quyết dứt điểm tồn tại kéo dài đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm, dự án hiệu quả thấp, gây thất thoát, lãng phí lớn; các ngân hàng thương mại yếu kém. Sớm hoàn thành cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Tổng kết, nhân rộng kinh nghiệm triển khai dự án đường dây 500 kv mạch 3 Quảng Trạch (Quảng Bình) - Phố Nối (Hưng Yên) để rút ngắn thời gian thực hiện các công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, công trình trọng điểm, liên vùng, dự án có tác động lan tỏa. (iv) Tập trung xây dựng, tinh gọn bộ máy tổ chức Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội để hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là người đứng đầu các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ trong điều kiện mới. Có các giải pháp cụ thể tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị lao động Việt Nam trong giai đoạn mới. Thứ tư, xây dựng văn hóa phòng, chống lãng phí; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trở thành “tự giác”, “tự nguyện”, “cơm ăn nước uống, áo mặc hàng ngày”. Xây dựng văn hóa tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức; khuyến khích nhân dân tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tạo thói quen quý trọng tài sản của Nhà nước, công sức của nhân dân, sự đóng góp của tập thể và công sức của mỗi cá nhân; coi việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ hằng ngày. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xây dựng văn hóa tiết kiệm, ý thức tiết kiệm; tư duy làm việc khoa học, quản lý thời gian hiệu quả, hình thành trách nhiệm đạo đức xã hội gắn với thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật. V.I. Lênin nói “Chúng ta phải thực hành tiết kiệm tột mức trong bộ máy nhà nước của chúng ta. Chúng ta phải bài trừ mọi vết tích lãng phí mà nước Nga quân chủ và bộ máy quan liêu tư bản chủ nghĩa của nó đã để lại đầy rẫy”[8]; Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu nhấn mạnh “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải khắc phục khuyết điểm, tức là phải tăng gia sản xuất, tiết kiệm, chống lãng phí, bảo vệ của công”[9]; để đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện thắng lợi các mục tiêu chiến lược 100 năm dưới sự lãnh đạo của Đảng, 100 năm thành lập nước, nhất định chúng ta phải quyết tâm phòng, chống lãng phí gắn với phòng, chống tham nhũng, tiêu cực./. T.L [1] Hồ Chí Minh: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t.7, tr.357 [2] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.345 [3] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.357 [4] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.9, tr.221 [5] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.7, tr.362 [6] Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t1, tr.92, 93 [7] Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2013,tr.12 [8] V.I.Lênin: Toàn tập, NXB Tiến bộ, Mátxcơva, 1979, t.45, tr.458, 459 [9] Hồ Chí Minh: Toàn tập, Sđd, t.11, tr.110 Theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam Link bài viết gốc: https://dangcongsan.vn/tieu-diem/chong-lang-phi-680538.html
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm gặp Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden
Trong khuôn khổ tham dự Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai, Đại hội đồng Liên Hợp Quốc khóa 79, làm việc tại Hoa Kỳ, ngày 25/9 (giờ địa phương), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm có cuộc gặp với Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm gặp Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden - Ảnh: TTXVN Tại cuộc gặp, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm bày tỏ cảm ơn chân thành tới Tổng thống Biden về thông điệp chia buồn sâu sắc trước sự ra đi của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, đồng thời cảm ơn sự hỗ trợ kịp thời của Chính phủ Hoa Kỳ dành cho nhân dân Việt Nam trong trận bão Yagi vừa qua. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trân trọng cảm ơn tình cảm và những đóng góp to lớn của Tổng thống Biden dành cho Việt Nam và quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ; cho rằng chuyến thăm lịch sử tới Hoa Kỳ năm 2015 của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng và chuyến thăm của Tổng thống Biden tới Việt Nam tháng 9/2023 đã tạo động lực quan trọng đưa quan hệ hai nước phát triển vượt bậc, đạt đến tầm mức cao nhất là quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện như hiện nay, mở ra không gian cho quan hệ hai nước phát triển mạnh mẽ, ổn định trong nhiều thập kỷ tới. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm phát biểu tại buổi gặp mặt - Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đánh giá cao việc Tổng thống Biden tại phiên Khai mạc Đại hội đồng Liên Hợp Quốc đã chia sẻ với thế giới về bài học kinh nghiệm của Hoa Kỳ và Việt Nam trong thúc đẩy hàn gắn và xây dựng quan hệ sau chiến tranh. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước nhất trí là Việt Nam và Hoa Kỳ có chung tầm nhìn về xây dựng một tương lai chung tốt đẹp hơn cho toàn nhân loại từ bài học kinh nghiệm này, đó là đề cao vai trò của tinh thần hàn gắn, tôn trọng và hiểu biết lẫn nhau, trong đó, tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và thể chế chính trị của nhau là quan trọng nhất. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước khẳng định quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ có nhiều nét rất đặc biệt, trong 50 năm qua, từ cựu thù trở thành Đối tác, Đối tác toàn diện và bây giờ đạt mức quan hệ cao nhất - Đối tác chiến lược toàn diện. Quan hệ hai nước đang bước sang trang lịch sử mới và thực sự là hình mẫu trong quan hệ quốc tế về nỗ lực hàn gắn và xây dựng quan hệ sau chiến tranh. Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden phát biểu tại buổi gặp mặt - Ảnh: TTXVN Tổng thống Joe Biden gửi lời chia buồn với Việt Nam trước những thiệt hại do siêu bão Yagi gây ra vừa qua, đồng thời khẳng định Chính phủ Hoa Kỳ sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong quá trình phục hồi sau cơn bão. Một lần nữa chúc mừng Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trên cương vị mới, Tổng thống Biden khẳng định Hoa Kỳ coi Việt Nam là đối tác có tầm quan trọng hàng đầu tại khu vực. Tổng thống Biden nhắc lại chuyến thăm cấp nhà nước tới Việt Nam tháng 9/2023 với nhiều kỷ niệm tốt đẹp về sự tiếp đón trọng thị và nồng nhiệt của lãnh đạo và nhân dân Việt Nam, đặc biệt là sự kiện mang tính lịch sử khi Tổng thống Biden và Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng tuyên bố nâng cấp quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ lên Đối tác chiến lược toàn diện vì hoà bình, hợp tác và phát triển bền vững ở khu vực và trên thế giới. Tổng thống Biden khẳng định Hoa Kỳ ủng hộ một Việt Nam “mạnh, độc lập, tự cường và thịnh vượng” và sẽ tiếp tục thúc đẩy quan hệ đối tác giữa hai nước trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và thể chế chính trị của nhau, để quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam tiếp tục là hình mẫu cho sự hàn gắn và hợp tác kiến tạo tương lai. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhấn mạnh Việt Nam đang đứng trước khởi điểm lịch sử mới, kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam, và Việt Nam sẽ tiếp tục kiên định thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa, là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, trong đó coi Hoa Kỳ là đối tác có tầm quan trọng chiến lược, và bày tỏ tin tưởng rằng quan hệ Đối tác Chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định, lâu dài vì lợi ích và mong muốn của nhân dân hai nước. Hai nhà lãnh đạo bày tỏ vui mừng trước những kết quả tích cực đạt được sau một năm triển khai quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện, phù hợp với mong muốn và lợi ích của cả hai bên, góp phần duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác, phát triển của khu vực và trên thế giới. Hai nhà lãnh đạo nhất trí hai bên cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ triển khai hiệu quả Tuyên bố chung Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2023 - Ảnh: TTXVN Để tiếp tục duy trì đà phát triển ổn định, hiệu quả của khuôn khổ quan hệ mới và hướng tới kỷ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hoa Kỳ vào năm 2025, hai nhà lãnh đạo nhất trí hai bên cần tiếp tục phối hợp chặt chẽ triển khai hiệu quả Tuyên bố chung Việt Nam - Hoa Kỳ năm 2023, trong đó, tăng cường tiếp xúc, trao đổi giữa các cấp, nhất là ở cấp cao, tập trung đẩy mạnh hợp tác kinh tế - thương mại - đầu tư, công nghệ cao, hợp tác bán dẫn, phát huy hơn nữa tiềm năng hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, coi đây tiếp tục là trọng tâm và là khâu đột phá trong quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Hoa Kỳ. Về các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm, hai nhà lãnh đạo nhất trí hai bên tiếp tục tăng cường hợp tác tại các diễn đàn khu vực và quốc tế, trong đó có khuôn khổ ASEAN, Đối tác Mekong - Hoa Kỳ, APEC, Liên Hợp Quốc… góp phần vào thúc đẩy đối thoại, hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Tổng thống Biden khẳng định Hoa Kỳ cam kết thúc đẩy hòa bình, ổn định và thịnh vượng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, coi trọng vai trò trung tâm của ASEAN; ủng hộ Việt Nam đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn trong khu vực và quốc tế. Tổng thống Biden cũng chia sẻ mong muốn phối hợp chặt chẽ cùng Việt Nam trong việc duy trì hòa bình, ổn định, hợp tác, đề cao luật pháp quốc tế, bảo đảm các quyền tự do hàng hải, hàng không ở Biển Đông, chống biến đổi khí hậu và giải quyết các vấn đề chung của khu vực và quốc tế. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-gap-tong-thong-hoa-ky-joe-biden-102240926081412074.htm
Toàn văn bài phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm tại Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai
Ngày 22/9 (giờ địa phương), Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đã tham dự và có bài phát biểu quan trọng tại phiên khai mạc Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai trong khuôn khổ Tuần lễ cấp cao Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Khoá 79. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm phát biểu tại Hội nghị Thượng đỉnh Tương lai, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc Khóa 79 - Ảnh: TTXVN Cổng Thông tin điện tử Chính phủ xin trân trọng giới thiệu bài phát biểu của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm: "Thưa Ngài Chủ tịch Đại hội đồng Liên Hợp Quốc, Thưa Ngài Tổng Thư ký Liên Hợp Quốc, Thưa các Quý vị, Lịch sử phát triển của loài người đến nay đã chứng kiến những tiến bộ to lớn. Trí tuệ con người đã giúp thay đổi thế giới, giúp cho cuộc sống nhân loại tốt đẹp hơn, phát triển hơn, hoàn thiện hơn về mọi mặt. Song cũng chính con người là tác nhân gây ra những khó khăn, thách thức mà nhân loại đang phải đối mặt. Cụ thể, đó là nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, dịch bệnh, sự suy kiệt tài nguyên hay chế tạo các loại vũ khí huỷ diệt hàng loạt... Ngay lúc này đây, sự lựa chọn ở hiện tại sẽ định hình tương lai của chúng ta. Trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, mục tiêu phát triển bền vững của thế giới và lợi ích của con người phải được đặt ở vị trí trung tâm, là mục tiêu cao nhất của chúng ta. Thành tựu khoa học, công nghệ phải phục vụ tiến bộ xã hội, hướng về con người, giải phóng con người, phát triển con người toàn diện, không ngừng cải thiện đời sống, bảo đảm lợi ích và hạnh phúc của nhân loại và vì thế hệ tương lai. Thành tựu khoa học công nghệ cần thúc đẩy hợp tác, không trở thành công cụ chống lại các quốc gia, đi ngược lại khát vọng hoà bình, phát triển, công bằng và công lý của các dân tộc. Thành tựu của trí tuệ con người phải tập trung vào phát triển kinh tế, xây dựng xã hội công bằng, văn minh, nâng cao chất lượng sống người dân, xóa đói giảm nghèo. Theo đó, chúng tôi đề nghị tăng cường đẩy mạnh đầu tư nghiên cứu y học, giáo dục đào tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh và các giải pháp để phục vụ quảng đại quần chúng nhân dân, giảm thiểu đầu tư nghiên cứu chế tạo các loại vũ khí hủy diệt với mục tiêu hoà bình, ổn định, phát triển bền vững, bình đẳng giữa các quốc gia, các dân tộc trên toàn thế giới. Trong giai đoạn mang tính bước ngoặt này, chúng ta càng cần phải tăng cường đoàn kết, hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, tuân thủ luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc và giải quyết các bất đồng, tranh chấp bằng biện pháp hoà bình. Các nước lớn cần hành xử có trách nhiệm, phải chia sẻ thành tựu chung trong nghiên cứu khoa học công nghệ để cùng phát triển. Liên hợp quốc, các tổ chức khu vực, trong đó có ASEAN, cần phải đi đầu với sứ mệnh thúc đẩy hợp tác, phối hợp hành động trong ứng phó với các thách thức toàn cầu và tận dụng những cơ hội có được từ tiến bộ khoa học công nghệ. Chúng ta đang đứng trước cơ hội lịch sử để đưa thế giới bước vào thời đại mới, kỷ nguyên phát triển mới tốt đẹp hơn, vì sự phát triển tiến bộ, công bằng xã hội, vì cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của người dân khi chúng ta thống nhất nhận thức cùng hành động, cùng nỗ lực và hợp tác chặt chẽ hiệu quả. Việt Nam hoan nghênh những văn kiện được thông qua tại Hội nghị và hy vọng những nội dung văn kiện sẽ được triển khai quyết liệt, hiệu quả. Chúng tôi mong muốn Liên hợp quốc với vai trò trung tâm, điều phối và các tổ chức quốc tế tiếp tục có những đóng góp thiết thực hơn, hiệu quả hơn, mạnh mẽ hơn trong mục tiêu ngăn ngừa hiểm hoạ đối với sự phát triển nhanh, bền vững của thế giới ngay từ ngày hôm nay. Việt Nam cam kết sẽ đóng góp tích cực, hiệu quả vào các nỗ lực chung nhằm xây dựng thế giới hòa bình, phát triển bình đẳng vì cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân loại. Xin trân trọng cảm ơn." (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/toan-van-bai-phat-bieu-cua-tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-tai-hoi-nghi-thuong-dinh-tuong-lai-102240923001741784.htm
Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng nào?
Các loại Huân chương, Huy chương hay các danh hiệu vinh dự nhà nước hiện nay là do Chủ tịch nước quyết định tặng hoặc truy tặng cho những người có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vậy thì cụ thể hiện nay Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng nào? Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng nào? Theo Điều 77 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 có quy định về thẩm quyền quyết định khen thưởng, trao tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, thì thẩm quyền của Chủ tịch nước được quy định như sau: "Chủ tịch nước quyết định tặng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước." Như vậy, Chủ tịch nước có quyền quyết định tặng những hình thức khen thưởng gồm: - Huân chương; (Theo khoản 2 Điều 33 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì Huân chương gồm: + “Huân chương Sao vàng”; + “Huân chương Hồ Chí Minh”; + “Huân chương Độc lập” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Quân công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Lao động” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Chiến công” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”; + “Huân chương Dũng cảm”; + “Huân chương Hữu nghị”.) - Huy chương; (Theo khoản 2 Điều 54 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì Huy chương gồm: + “Huy chương Quân kỳ quyết thắng”; + “Huy chương Vì an ninh Tổ quốc”; + “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; + “Huy chương Hữu nghị”.) - “Giải thưởng Hồ Chí Minh”; - “Giải thưởng Nhà nước”; - Và các danh hiệu vinh dự nhà nước. (Theo khoản 2 Điều 59 Luật Thi đua, khen thưởng 2022 thì danh hiệu vinh dự nhà nước gồm: + “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố Anh hùng”; + “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”; + “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”; + “Anh hùng Lao động”; + “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”; + “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”; + “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”; + “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”.) Chủ tịch nước quyết định tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cho cá nhân khi đáp ứng điều kiện gì? “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân trung thành với Tổ quốc, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm đáp ứng tiêu chuẩn dưới đây và đã được công bố, sử dụng kể từ ngày 02 tháng 9 năm 1945, bao gồm: - Công trình khoa học và công nghệ, giáo dục; - Tác phẩm văn học, nghệ thuật, công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc, triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc các hình thức khác. Ngoài ra, “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cũng được tặng hoặc truy tặng cho người nước ngoài tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, luật pháp và phong tục, tập quán tốt đẹp của Việt Nam, là tác giả hoặc đồng tác giả của tác phẩm, công trình nghiên cứu về Việt Nam. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm vừa nêu ở trên và đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: - Đặc biệt xuất sắc; - Có giá trị rất cao về khoa học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng; - Có tác dụng lớn phục vụ sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống Nhân dân, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khoa học, công nghệ, giáo dục, văn hóa, nghệ thuật của đất nước. Như vậy, Chủ tịch nước quyết định tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh” cho cá nhân là tác giả hoặc đồng tác giả của một hoặc nhiều công trình, tác phẩm (công trình khoa học, công nghệ, giáo dục, tác phẩm văn học nghệ thuật,...) khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn như đặc biệt xuất sắc, có giá trị rất cao, có tác dụng phục vụ sự nghiệp cách mạng,... (CCPL: Điều 68, 69 Luật Thi đua, khen thưởng 2022)
Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì?
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam, đứng đầu Nhà nước và đại diện cho đất nước về đối nội và đối ngoại. Vậy, Chủ tịch nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chủ tịch nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định, các văn bản còn lại do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật khác nhau như thế nào? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Còn về văn bản áp dụng pháp luật thì hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên có thể phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật như sau: Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung), được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Yếu tố cấu thành Có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện Là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước Đối tượng áp dụng Rộng rãi, không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản Căn cứ ban hành Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Hình thức, chủ thể, trình tự ban hành Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Chưa được quy định rõ Ai có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? Theo Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về việc giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật như sau: - Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. - Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
NDO - Dự lễ và trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, tại Phủ Chủ tịch, sáng 16/9, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm chỉ rõ, trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm với các đại biểu. (Ảnh: TTXVN) Cùng dự buổi lễ có các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng: Lê Khánh Hải, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Bùi Văn Cường, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Hoàng Đăng Quang, Phó Trưởng Ban Thường trực, Ban Tổ chức Trung ương. Đồng chí Nguyễn Huy Tiến, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; đại diện lãnh đạo các ban, bộ, ngành Trung ương cùng dự. Phát biểu ý kiến tại buổi lễ, thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhiệt liệt chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh, Vụ trưởng Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra án kinh tế (Vụ 3), Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, vinh dự được Đảng, Nhà nước tin tưởng bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Đây là niềm vinh dự, tự hào đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và cá nhân đồng chí Hồ Đức Anh cùng gia đình. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao quyết định bổ nhiệm đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước khẳng định, trong bộ máy nhà nước ta, Viện Kiểm sát nhân dân có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Để hoàn thành tốt trọng trách yêu cầu, nhiệm vụ được giao trên cương vị công tác mới, đồng chí Hồ Đức Anh cần tiếp tục rèn luyện bản lĩnh chính trị, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; giữ vững phẩm chất, đạo đức cách mạng, đạo đức nghề nghiệp, gương mẫu chấp hành và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tổng Bí thư, chủ tịch nước cũng chỉ rõ, đồng chí Hồ Đức Anh cần đoàn kết, thống nhất, gắn bó mật thiết với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Viện Kiểm sát nhân dân các cấp và với nhân dân; tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ về mọi mặt; tích cực nghiên cứu, chủ động cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước ban hành các chủ trương, chính sách, pháp luật về công tác tư pháp và cải cách tư pháp; nỗ lực cùng tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đổi mới các mặt công tác, chăm lo xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, xây dựng ngành kiểm sát nhân dân vững mạnh toàn diện, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “Công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn" như Bác Hồ kính yêu đã dạy. Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Hồ Đức Anh phát biểu nhận nhiệm vụ. Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước bày tỏ tin tưởng đồng chí Hồ Đức Anh sẽ tiếp tục phát huy truyền thống vẻ vang của ngành kiểm sát, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin tưởng của Đảng, Nhà nước, nhân dân và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành kiểm sát nhân dân. Phát biểu ý kiến nhận nhiệm vụ, đồng chí Hồ Đức Anh gửi lời cảm ơn tới tới Đảng, Nhà nước và đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đã tin tưởng giao trọng trách mới; khẳng định đây là niềm vinh dự, tự hào đồng thời cũng là trách nhiệm vô cùng to lớn trước Đảng, Nhà nước và nhân dân. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, đồng chí Hồ Đức Anh khẳng định đó là những định hướng để được cùng với đồng chí Viện trưởng và tập thể lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao đem hết tâm trí lực, làm tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành theo sự lãnh đạo Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật, góp phần đáp ứng mong mỏi của Đảng, Nhà nước và nhân dân trong thời kỳ mới. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Lãnh đạo Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chúc mừng đồng chí Hồ Đức Anh giữ chức Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. Ảnh: TTXVN Đồng chí Hồ Đức Anh hứa tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân dân, không ngừng rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, trước hết là thực hành lời dạy của Bác Hồ đối với người cán bộ kiểm sát nhân dân phải công minh, chính trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn; thực hiện tốt công cuộc xây dựng Đảng gắn với xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh, toàn diện; giữ vững kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, trình độ và phương pháp lãnh đạo; làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan tôn trọng lắng nghe các ý kiến để hoàn thành thật tốt nhiệm vụ được giao. Theo Báo Nhân Dân điện tử Xem bài viết gốc: https://nhandan.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-trao-quyet-dinh-bo-nhiem-pho-vien-truong-vien-kiem-sat-nhan-dan-toi-cao-post831187.html
Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai?
Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai? Sĩ quan CAND được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được những điều kiện nào? Thời hạn xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng QĐND là bao lâu? (1) Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm cho ai? Căn cứ khoản 5 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định Chủ tịch nước có những quyền hạn như sau: - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. - Phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân. Từ quy định nêu trên, có thế thấy, hiện nay Chủ tịch nước có quyền thăng quân hàm đối với sĩ quan cấp tướng, Chuẩn Đô đốc, Phó Đô đốc, Đô đốc Hải quân trong Quân đội nhân dân Việt nam. Bên cạnh đó, tại đây cũng có nêu rõ, Chủ tịch nước cũng có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngoài ra, Chủ tịch nước quyết định bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm đến chức vụ, cấp bậc nào thì có quyền quyết định một số vấn đề đến chức vụ, cấp bậc đó bao gồm: - Kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, nâng lương, điều động, biệt phái. - Miễn nhiệm, giao chức vụ thấp hơn, giáng chức, cách chức, tước quân hàm. - Giáng cấp bậc quân hàm sĩ quan, cho thôi phục vụ tại ngũ; chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị. (2) Sĩ quan CAND được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được những điều kiện nào? Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Công an nhân dân 2018 có quy định sĩ quan Công an nhân dân được thăng cấp bậc hàm khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: - Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe; - Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm; - Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm theo quy định. Như vậy, để được thăng cấp bậc hàm thì sĩ quan Công an nhân dân cần đáp ứng được đầy đủ những điều kiện như đã nêu trên. (3) Thời hạn xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng Quân đội nhân dân là bao lâu? Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 có quy định về thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: - Thiếu úy lên Trung úy: 02 năm. - Trung úy lên Thượng úy: 03 năm. - Thượng úy lên Đại úy: 03 năm. - Đại úy lên Thiếu tá: 04 năm. - Thiếu tá lên Trung tá: 04 năm. -Trung tá lên Thượng tá: 04 năm. - Thượng tá lên Đại tá: 04 năm. - Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm. - Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm. - Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 04 năm. - Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 04 năm. Bên cạnh đó, thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm. Theo đó, hiện nay, thời hạn việc xét thăng quân hàm từ Trung tướng lên Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam đối với sĩ quan tại ngũ cần ít nhất là 08 năm. Tuy nhiên, tại đây cũng loại trừ trường hợp sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm.
Theo Quyết định điều động, phân công của Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang được phân công giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương Mai Văn Chính được phân công giữ chức Trưởng Ban Dân vận Trung ương. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm trao Quyết định phân công nhiệm vụ của Bộ Chính trị và tặng hoa chúc mừng các đồng chí Trần Lưu Quang (bên trái), Trưởng Ban Kinh tế Trung ương và Mai Văn Chính (bên phải), Trưởng Ban Dân vận Trung ương - Ảnh: TTXVN Chiều 21/8, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm chủ trì công bố các quyết định của Bộ Chính trị về điều động, phân công cán bộ giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương và giữ chức Trưởng Ban Dân dân Trung ương. Các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Lương Cường; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Lê Minh Hưng; Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội Chính Trung ương Phan Đình Trạc; Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương Lê Hoài Trung; Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng Nguyễn Duy Ngọc; nhiều lãnh đạo, đại diện lãnh đạo các cơ quan, ban, ngành Trung ương cùng tham dự buổi công bố các quyết định. Theo đó, tại Quyết định số 1488-QĐNS/TW ngày 16/8/2024, Bộ Chính trị quyết định, đồng chí Trần Lưu Quang, Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ thôi giữ chức Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ, điều động, phân công, bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Kinh tế Trung ương. Tại Quyết định số 1489-QĐNS/TW ngày 16/8/2024, Bộ Chính trị quyết định điều động, phân công, bổ nhiệm đồng chí Mai Văn Chính, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương giữ chức Trưởng Ban Dân dân Trung ương. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước chúc mừng và giao nhiệm vụ cho các đồng chí Trần Lưu Quang và Mai Văn Chính - Ảnh: TTXVN Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đã trao quyết định và tặng hoa chúc mừng các đồng chí Trần Lưu Quang và Mai Văn Chính. Thay mặt lãnh đạo Đảng và Nhà nước, chúc mừng hai đồng chí vừa được Bộ Chính trị tín nhiệm phân công, giao nhiệm vụ mới, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nhấn mạnh, Ban Kinh tế Trung ương và Ban Dân vận Trung ương là các cơ quan tham mưu, giúp việc quan trọng của Đảng ở Trung ương. Việc kịp thời kiện toàn nhân sự Trưởng Ban là cần thiết để bảo đảm sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với các lĩnh vực công tác quan trọng này. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm nêu rõ, đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Mai Văn Chính đều là cán bộ lãnh đạo được đào tạo cơ bản, trưởng thành từ cơ sở, kinh qua nhiều vị trí công tác, tham gia nhiều khóa Trung ương, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn và kinh nghiệm trong công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực được phân công phụ trách. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đề nghị đồng chí Trần Lưu Quang phát huy những kinh nghiệm công tác thực tiễn phong phú của mình, cùng tập thể lãnh đạo Ban Kinh tế Trung ương thực hiện tốt chức năng tham mưu trong việc định hướng xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, hoạch định đường lối, chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng về kinh tế-xã hội... Tổng Bí thư, Chủ tịch nước đề nghị đồng chí Mai Văn Chính phát huy kinh nghiệm công tác Đảng dày dặn của mình, cùng tập thể Ban Dân vận Trung ương thực hiện tốt chức năng tham mưu những chủ trương, chính sách và giải pháp lớn về công tác dân vận, nhất là những vấn đề liên quan đến công tác mặt trận, các đoàn thể nhân dân, công tác dân tộc, công tác tôn giáo, công tác vận động các giai cấp, tầng lớp nhân dân và người Việt Nam ở nước ngoài, qua đó tiếp tục củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ của đất nước trong giai đoạn hiện nay... Tổng Bí thư, Chủ tịch nước mong muốn và tin tưởng cả hai đồng chí sẽ tiếp tục nỗ lực, cố gắng, phấn đấu nhiều hơn nữa; cùng tập thể lãnh đạo và cán bộ, đảng viên của Ban Kinh tế Trung ương, của Ban Dân vận Trung ương đoàn kết, thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng là cơ quan tham mưu, giúp việc quan trọng của Trung ương Đảng. Đồng thời, đề nghị các đồng chí lãnh đạo và cán bộ của hai cơ quan ủng hộ, giúp đỡ hai đồng chí tân Trưởng Ban của cơ quan mình hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tín nhiệm và tin tưởng, giao trọng trách của Bộ Chính trị. Đồng chí Trần Lưu Quang, tân Trưởng Ban Kinh tế Trung ương phát biểu nhận nhiệm vụ - Ảnh: TTXVN Phát biểu nhận nhiệm vụ, đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Mai Văn Chính trân trọng cảm ơn đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã tin tưởng phân công nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Đây thực sự là một vinh dự lớn lao, đồng thời là trách nhiệm nặng nề. Các đồng chí bày tỏ, luôn nỗ lực cao nhất để hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần tích cực giữ gìn sự đoàn kết thống nhất, kỷ luật, kỷ cương của Đảng; góp phần tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Nhận thức rõ vinh dự và trách nhiệm được giao, các đồng chí khẳng định sẽ luôn rèn luyện không ngừng, đồng thời mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm, hỗ trợ, góp ý để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, xứng đáng với sự tin cậy của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng và của nhân dân. Đồng chí Mai Văn Chính, tân Trưởng Ban Dân vận Trung ương phát biểu nhận nhiệm vụ - Ảnh: TTXVN Đồng chí Trần Lưu Quang sinh ngày 30/8/1967, dân tộc Kinh; quê quán: Phường Trảng Bàng, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; vào Đảng ngày 2/8/1997. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ quản lý công, kỹ sư cơ khí. Trình độ lý luận chính trị: Cử nhân. Đồng chí Trần Lưu Quang đã có 30 năm công tác, là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XI, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XII, XIII. Đồng chí đã kinh qua các chức vụ: Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh; Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh; Phó Bí thư thường trực Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh; Bí thư Thành ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố Hải Phòng. Từ tháng 1/2023 đến nay đồng chí giữ chức Phó Thủ tướng Chính phủ. Đồng chí Mai Văn Chính, sinh ngày 1/1/1961; dân tộc Kinh; quê quán: xã Đức Hòa Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An; vào Đảng ngày 18/3/1987. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ quản trị kinh doanh, kỹ sư kinh tế nông nghiệp. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp. Đồng chí Mai Văn Chính có 41 năm công tác, là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XI, XII, XIII. Đồng chí đã kinh qua các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Long An. Từ tháng 2/2015, đồng chí được bổ nhiệm giữ chức Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương. Từ tháng 6/2021 đến nay, đồng chí là Bí thư Đảng ủy cơ quan Ban Tổ chức Trung ương, Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Tổ chức Trung ương. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm cùng các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước chụp ảnh chung với đồng chí Trần Lưu Quang và đồng chí Mai Văn Chính - Ảnh: TTXVN (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/cong-bo-quyet-dinh-cua-bo-chinh-tri-phan-cong-truong-ban-kinh-te-trung-uong-va-truong-ban-dan-van-trung-uong-102240821162954051.htm
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Phu nhân sẽ thăm cấp Nhà nước đến Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm và Phu nhân sẽ thăm cấp Nhà nước đến nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ ngày 18 đến ngày 20/8/2024. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm. Ảnh TTXVN Theo Thông cáo của Bộ Ngoại giao: Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Tập Cận Bình và Phu nhân, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm và Phu nhân sẽ thăm cấp Nhà nước đến nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 8 năm 2024. Trả lời báo chí về mục đích và ý nghĩa của chuyến thăm, đồng chí Lê Hoài Trung, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương nêu rõ: Đây là chuyến thăm Trung Quốc đầu tiên của đồng chí Tô Lâm trên cương vị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, theo lời mời của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình. Qua chuyến thăm, chúng ta khẳng định sự coi trọng và ưu tiên hàng đầu quan hệ Việt Nam-Trung Quốc trong chính sách đối ngoại; qua đó, tiếp tục đối thoại chiến lược cấp cao nhất; tăng cường quan hệ tốt đẹp giữa hai đồng chí đứng đầu của hai Đảng, hai nước. Với chuyến thăm lần này, chúng ta mong muốn cùng với Trung Quốc thúc đẩy thực hiện thỏa thuận chung cấp cao, đặc biệt là những thỏa thuận đạt được trong chuyến thăm lịch sử của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tới Trung Quốc vào năm 2022 và chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình tới Việt Nam vào năm 2023, theo tinh thần tăng cường và làm sâu sắc hơn nữa quan hệ Đối tác hợp tác chiến lược toàn diện, xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam-Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược. Tuyên bố chung của chuyến thăm đã đề ra phương hướng “6 hơn” bao gồm: tin cậy chính trị cao hơn; hợp tác quốc phòng-an ninh thực chất hơn; hợp tác thực chất sâu sắc hơn; nền tảng xã hội vững chắc hơn; phối hợp đa phương chặt chẽ hơn; bất đồng được kiểm soát, giải quyết tốt hơn. Trong khuôn khổ chuyến thăm, chúng ta sẽ trao đổi về các vấn đề quan tâm của Việt Nam cũng như thúc đẩy hợp tác với đối tác vừa là láng giềng, vừa là một nước xã hội chủ nghĩa và cũng là một nước lớn. Qua đó, củng cố môi trường đối ngoại và vị thế đối ngoại thuận lợi, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho việc thực hiện thành công những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội và triển khai công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế do Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra. Về nội dung chuyến thăm, đồng chí Lê Hoài Trung chia sẻ: Dự kiến, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm và Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình sẽ có trao đổi ở cấp chiến lược cao nhất của hai Đảng, hai nước; đánh giá về quan hệ giữa hai Đảng, hai nước, đặc biệt là kết quả đạt được trong việc thực hiện những thỏa thuận chung cấp cao giữa các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của hai nước. Trong đó có những thỏa thuận đạt được trong chuyến thăm của cố Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tới Trung Quốc năm 2022 và chuyến thăm của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình tới Việt Nam năm 2023. Tham gia đoàn, lãnh đạo cấp cao của các bộ, ngành, địa phương sẽ trao đổi về những nội dung, cơ chế hợp tác mới trong thời gian tới. Cùng với đó là trao đổi về các biện pháp, nội dung để thực hiện tuyên bố chung năm 2023 về phương hướng hợp tác “6 hơn," trong 6 lĩnh vực. Điều rất quan trọng, hai bên sẽ đánh giá, trao đổi về tình hình thực hiện các thỏa thuận cấp cao; cùng trao đổi về các phương hướng đã đề ra; bổ sung thêm những nội dung, nội hàm, biện pháp để quan hệ hai nước ngày càng vững chắc, toàn diện và thiết thực. Trong chuyến thăm cấp Nhà nước lần này, bên cạnh hoạt động gặp gỡ với các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của Trung Quốc, sẽ có những hoạt động rất quan trọng đối với nhân dân và đại diện nhân dân Trung Quốc./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/tong-bi-thu-chu-tich-nuoc-to-lam-va-phu-nhan-se-tham-cap-nha-nuoc-den-nuoc-cong-hoa-nhan-dan-trung-hoa-119240815143828401.htm
Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước?
Ngày 02/8/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá ban hành Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX về việc xét đặc xá dịp kỷ niệm 79 năm Quốc khánh và 70 năm ngày Giải phóng Thủ đô theo Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024. Năm 2024, ngày nào sẽ công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thời gian thực hiện đặc xá năm 2024 như sau: - Từ ngày 18/8/2024 đến ngày 31/8/2024, các Tổ thẩm định liên ngành đến trực tiếp các đơn vị, địa phương để kiểm tra, thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét đặc xá. - Từ ngày 22/8/2024 đến ngày 07/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp hồ sơ, danh sách chuyển đến các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá nghiên cứu, thẩm định. - Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 19/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá, Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá và chuẩn bị hồ sơ, danh sách người đủ điều kiện đề nghị đặc xá, danh sách người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá để trình Hội đồng tư vấn họp xét duyệt. - Từ ngày 23/9/2024 đến ngày 25/9/2024, Hội đồng tư vấn đặc xá họp xét duyệt danh sách đặc xá. - Từ ngày 26/9/2024 đến ngày 28/9/2024, Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá tổng hợp, hoàn chỉnh danh sách đặc xá trình Chủ tịch nước quyết định. - Ngày 30/9/2024, tổ chức họp báo công bố Quyết định của Chủ tịch nước đặc xá tha tù trước thời hạn và tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước. - Ngày 01/10/2024, tổ chức tha người được đặc xá theo Quyết định của Chủ tịch nước vào. Như vậy, ngày 30/9/2024 sẽ là ngày công bố Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn của Chủ tịch nước và ngày 01/10/2024 sẽ tổ chức tha người được đặc xá. Đối tượng được xét đặc xá năm 2024? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, thực hiện Quyết định 758/2024/QĐ-CTN ngày 30/7/2024 của Chủ tịch nước về đặc xá năm 2024 (Quyết định về đặc xá năm 2024), Hội đồng tư vấn đặc xá hướng dẫn cụ thể về đối tượng xét đặc xá năm 2024 như sau: - Người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện (sau đây gọi là phạm nhân). - Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Như vậy, năm 2024, phạm nhân và người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những đối tượng được xét đặc xá. Xem thêm: 1 năm có mấy lần đặc xá? Điều kiện để được đặc xá năm 2024 Hướng dẫn một số trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Quyết định đặc xá năm 2024 Cơ quan nào sẽ kiểm tra việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước? Theo Hướng dẫn 88/HD-HĐTVĐX ngày 02/8/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm: - Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự Quân khu kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Đặc xá 2018; - Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự các cấp phối hợp với Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự các cấp phát hiện những phạm nhân có kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự để thông báo kịp thời cho các trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện và cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn đặc xá biết; - Thực hiện, hướng dẫn việc thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị khi kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại theo quy định tại Điều 37 Luật Đặc xá 2018. Như vậy, Viện kiểm sát nhân dân tối cao sẽ là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm sát, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước năm 2024.
Đồng chí Tô Lâm giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
Đồng chí Tô Lâm giữ chức Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1) Đồng chí Tô Lâm giữ chức Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Sáng 3/8, Hội nghị đã bầu đồng chí Tô Lâm, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam với số phiếu bầu đạt tuyệt đối. Ngay sau khi được bầu, đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam giữ đã chủ trì họp báo. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/khai-mac-hoi-nghi-ban-chap-hanh-trung-uong-khoa-xiii-119240803092655321.htm (2) Tiểu sử đồng chí Tô Lâm - Ngày sinh: 10/7/1957 - Nam/nữ: Nam - Dân tộc: Kinh. - Quê quán: Xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. - Thành phần gia đình: Cán bộ. - Nghề nghiệp khi được tuyển dụng: Học sinh. - Ngày được tuyển dụng vào Công an nhân dân: 10/1974. - Ngày vào Đảng: 22/8/1981. Ngày chính thức: 22/8/1982 - Trình độ được đào tạo: + Giáo dục phổ thông: 10/10. + Chuyên môn nghiệp vụ: Đại học An ninh nhân dân. + Học hàm, học vị: Giáo sư, Tiến sĩ. + Lý luận chính trị: Cao cấp. + Ngoại ngữ: Anh C - Khen thưởng: 3 Huân chương Quân công hạng Nhất (5/2014, 7/2015, 12/2020); Huân chương Quân công hạng Ba (7/2011); 02 Huân chương Chiến công hạng Nhất (01/2002; 9/2008); Huân chương Chiến công hạng Nhì (5/2007); Huân chương Chiến công hạng Ba (3/2007); Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng 1, 2, 3 (11/2015); Huy chương “Vì sự nghiệp An ninh Tổ quốc” (2002); Huân chương Tự do hạng Nhất của Nhà nước Lào (2017), Huân chương Lao động hạng Nhất của Nhà nước Lào (2017). - Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII. - Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII, XIII. - Đại biểu Quốc hội khóa XIV, XV. - Cấp bậc hàm: Đại tướng tháng 02/2019. (3) Quá trình công tác Đồng chí Tô Lâm 10/1974 - 7/1979: Học viên Đại học An ninh nhân dân. 7/1979 - 12/1988: Cán bộ, Cục Bảo vệ Chính trị I, Bộ Công an. 12/1988 - 5/1990: Phó Trưởng phòng, Cục Bảo vệ Chính trị I, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 5/1990 - 6/1993: Trưởng phòng, Cục Bảo vệ Chính trị I, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 6/1993 - 5/1997: Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ Chính trị I, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 5/1997- 6/2006: Cục trưởng Cục Bảo vệ Chính trị III, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 6/2006 - 12/2009: Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 12/2009 - 02/2010: Phó Tổng cục trưởng, phụ trách Tổng cục An ninh, Bộ Công an. 02/2010 - 7/2010: Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh I, Bộ Công an. 8/2010 - 4/2016: - Thứ trưởng Bộ Công an. - Tháng 01/2011: Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI. - Tháng 01/2016: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII. 4/2016 - 5/2024: Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Cán sự đảng Chính phủ, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an. Tháng 01/2021: Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII. Phó trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; Phó Trưởng Tiểu ban Bảo vệ chính trị nội bộ Trung ương; Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy viên Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương. Đại biểu Quốc hội khóa XIV, XV. Ngày 22/5/2024: Được Quốc hội bầu giữ chức Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam nhiệm kỳ 2021 – 2026. Ngày 03/8/2024 Được Ban Chấp hành Trung ương Đảng bầu giữ chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XIII. Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ Bài viết gốc: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/tom-tat-tieu-su-dong-chi-dai-tuong-to-lam-119240506085734395.htm
Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND, việc phong hàm Đại tướng do ai thực hiện?
Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc ai là người có thẩm quyền phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND, cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam (1) Hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND Theo Điều 21 Luật Công an nhân dân 2018, hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân được quy định như sau: Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ: - Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng - Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy - Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật: - Sĩ quan cấp tá có 03 bậc: Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; - Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; - Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ. Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ: - Hạ sĩ quan nghĩa vụ có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ - Chiến sĩ nghĩa vụ có 02 bậc: Binh nhất; Binh nhì Theo đó, cấp bậc Đại tướng Công an nhân dân (CAND) là cấp bậc cao nhất trong hệ thống quân hàm của lực lượng CAND Việt Nam, mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thể hiện sự ghi nhận to lớn của Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với những cán bộ có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội. (2) Quân hàm Đại tướng trong lực lượng CAND được phong cho ai? Theo quy định tại Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018, cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau: - Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an - Thượng tướng: Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 06 - Trung tướng, số lượng không quá 35 bao gồm: • Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương; • Có hệ lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm • Có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng + Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương + Giám đốc Học viện Chính trị Công an nhân dân, Giám đốc Học viện An ninh nhân dân + Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân + Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh + Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương - Thiếu tướng, số lượng không quá 157 bao gồm: + Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 Luật Công an nhân dân 2018 + Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11 + Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03 + Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03 + Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03 + Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương. Như vậy, quân hàm Đại tướng trong lực lượng CAND chỉ được phong cho Bộ trưởng Bộ Công an, việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND được thực hiện theo quy trình chặt chẽ, đảm bảo sự nghiêm túc, khách quan và đúng quy định của pháp luật. (3) Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND do ai thực hiện? Theo Điều 26 Luật Công an nhân dân 2018, thẩm quyền phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm, nâng lương sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giáng chức các chức vụ; bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh trong Công an nhân dân được quy định như sau: - Chủ tịch nước phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng đối với sĩ quan Công an nhân dân. - Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an; quyết định nâng lương cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng. - Bộ trưởng Bộ Công an quyết định nâng lương cấp bậc hàm Trung tướng, Thiếu tướng; quy định việc phong, thăng, nâng lương các cấp bậc hàm, bổ nhiệm các chức vụ, chức danh còn lại trong Công an nhân dân. Như vậy, Chủ tịch nước là người có thẩm quyền phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND và cũng là người có thẩm quyền giáng, tước cấp bậc hàm Đại tướng. Tuy nhiên, theo quy định, mỗi lần chỉ được thăng, giáng 01 cấp bậc hàm, trừ trường hợp đặc biệt mới xét thăng, giáng nhiều cấp bậc hàm. Trên đây là hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND và giải đáp cho thắc mắc “Việc phong hàm cấp bậc Đại tướng CAND do ai thực hiện?” Hy vọng bài viết đã mang đến cho bạn nhiều thông tin hữu ích về hệ thống cấp bậc quân hàm trong lực lượng CAND.
Quốc có quốc pháp, gia có gia quy được hiểu là gì? Hiến pháp mới nhất tại Việt Nam hiện nay?
Câu nói "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" được hiểu như thế nào? Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Hiến pháp có phải là đạo luật cơ bản của nước ta hay không? Hiến pháp mới nhất tại Việt Nam hiện nay là hiến pháp nào? Quốc có quốc pháp, gia có gia quy được hiểu là gì? Hiến pháp mới nhất tại Việt Nam hiện nay là hiến pháp nào? Theo đó, "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" là câu nói thể hiện phép tắc, luật pháp của quốc gia và nề nếp, quy định của mỗi gia đình. Cụ thể: - Quốc pháp: Là luật pháp của quốc gia, quy định những hành vi được phép và không được phép, đảm bảo trật tự và sự phát triển chung của đất nước. - Gia quy: Là những quy tắc, nếp sống, truyền thống tốt đẹp của mỗi gia đình, góp phần tạo nên nền tảng đạo đức và sự gắn kết trong gia đình. Ngoài ra, câu nói "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" còn mang ý nghĩa pháp luật là nền tảng cho sự ổn định và phát triển của quốc gia, giúp mọi người tuân thủ, hành động đúng đắn và công bằng. Còn gia đình là tế bào nhỏ nhất của xã hội, gia quy góp phần hình thành nhân cách, rèn luyện đạo đức và lối sống tốt đẹp cho các thành viên. Tại Việt Nam, Hiến pháp mới nhất hiện nay là Hiến pháp 2013 - Hiến pháp của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, đồng bộ cả về kinh tế, chính trị, đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phát triển và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới. Theo Điều 119 Hiến pháp 2013 có quy định Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý. Hiến pháp do cơ quan nào ban hành? Căn cứ tại Điều 70 Hiến pháp 2013 có quy định Hiến pháp do Quốc hội ban hành và sửa đổi. Ngoài ra, Quốc hội còn có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Làm luật và sửa đổi luật. - Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. - Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. - Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước. - Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước. - Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp; - Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn. - Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật. - Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; - Quyết định đại xá. - Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước. - Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia. - Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội. - Quyết định trưng cầu ý dân. Chủ tịch nước có quyền đề nghị làm Hiến pháp hay không? Căn cứ tại Điều 120 Hiến pháp 2013 có quy định như sau: - Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. - Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. .... Như vậy, Chủ tịch nước có quyền đề nghị làm Hiến pháp. Ngoài Chủ tịch nước còn có Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng có quyền đề nghị làm Hiến pháp. Tóm lại, "Quốc có quốc pháp, gia có gia quy" là lời nhắc nhở mỗi người về tầm quan trọng của pháp luật và việc tuân thủ pháp luật trong công tác xây dựng một xã hội văn minh, phát triển. Hiến pháp là nền tảng pháp lý vững chắc cho sự phát triển của đất nước, đồng thời là kim chỉ nam cho mục tiêu, đường lối hoạt động của nhà nước, xã hội mà người dân và các cơ quan, tổ chức phải tuân theo.
Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước?
Những chức danh nào sẽ phải tuyên thệ khi nhậm chức? Nội dung tuyên thệ sẽ có những gì? Trình tự Lễ tuyên thệ của Chủ tịch nước diễn ra thế nào? Cụ thể qua bài viết sau đây. Những chức danh nào sẽ tuyên thệ khi nhậm chức? Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định về Lễ tuyên thệ như sau: - Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp. - Ngoài nội dung quy định trên, người tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp với trách nhiệm được giao. Như vậy, những chức danh sẽ tuyên thệ khi nhậm chức bao gồm Chủ tịch Quốc hội, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và Chánh án TAND tối cao. Nội dung tuyên thệ là trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Hiến pháp và những nội dung khác phù hợp với trách nhiệm được giao. Trình tự Lễ tuyên thệ nhậm chức Chủ tịch nước? Theo khoản 3 và khoản 4 Điều 31 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: - Vị trí tuyên thệ là vị trí trang trọng của lễ đài. Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ. - Lễ tuyên thệ được tiến hành theo trình tự sau đây: + Quân nhạc cử nhạc nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí; + Người tuyên thệ chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ; + Sau khi tuyên thệ, người tuyên thệ phát biểu nhậm chức. Đồng thời, theo khoản 4 Điều 9 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, phiên thảo luận về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam. Các phiên họp khác của Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Theo khoản 2 Điều 28 nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 quy định: Tại phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ, đại biểu Quốc hội và khách mời mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Như vậy, Lễ tuyên thệ sẽ được thực hiện theo trình tự trên và được phát thanh, truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Truyền hình Quốc hội Việt Nam, đại biểu Quốc hội và khách mời khi tham dự mặc com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ phục lực lượng vũ trang nhân dân. Tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch nước mới nhất 2024? Theo Tiểu mục 2.4 Mục 2 Khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý tại Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, chức danh Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý theo Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020, đồng thời, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn chức danh cụ thể như sau: Chủ tịch nước cần có những phẩm chất, năng lực: - Có uy tín cao, là trung tâm đoàn kết trong Trung ương, Bộ Chính trị, trong toàn Đảng và nhân dân. - Có năng lực nổi trội, toàn diện trên các mặt công tác, nhất là lĩnh vực đối nội, đối ngoại, an ninh, quốc phòng; hiểu biết sâu, rộng về công tác tư pháp. - Là trung tâm đoàn kết các lực lượng xã hội và các cộng đồng dân tộc trong, ngoài nước. Quyết liệt trong lãnh đạo, điều hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. - Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ hoặc trưởng ban, bộ, ngành Trung ương; tham gia Bộ Chính trị trọn một nhiệm kỳ trở lên; trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Như vậy, Chủ tịch nước phải bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đồng thời, cần có những phẩm chất, năng lực theo quy định trên.
Đại tướng Tô Lâm, đồng chí Trần Thanh Mẫn được giới thiệu bầu làm Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội
Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt dự cuộc họp - Ảnh TTXVN Theo thông báo của Văn phòng Trung ương Đảng, 10 giờ, thứ Bảy, ngày 18/5/2024, tại Văn phòng Trung ương Đảng, đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt. Tham dự có đồng chí Lương Cường, Uỷ viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư; đồng chí Lê Minh Hưng, Uỷ viên Bộ Chính trị, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng. Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu đồng chí Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Sau phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 9 (sáng ngày 18/5/2024), các đồng chí lãnh đạo chủ chốt đã họp để nghe đánh giá tình hình công việc của đất nước trong thời gian vừa qua và tập trung cho ý kiến chỉ đạo để triển khai công việc trong thời gian tới theo kết luận Hội nghị Trung ương 9 đã đề ra. Đây là cuộc họp lãnh đạo chủ chốt đầu tiên sau khi Hội nghị Trung ương 9 đã thông qua một số nội dung quan trọng và giới thiệu nhân sự để Quốc hội khoá XV bầu các chức danh Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội. Đồng chí Tổng Bí thư chúc mừng việc Trung ương thống nhất rất cao giới thiệu: Đồng chí Tô Lâm, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch nước và đồng chí Trần Thanh Mẫn, Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội để Quốc hội khoá XV bầu giữ chức Chủ tịch Quốc hội. Đại tướng Tô Lâm và đồng chí Trần Thanh Mẫn Phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung Có thể khẳng định, trong nửa đầu nhiệm kỳ khoá XIII và nửa đầu năm 2024, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã luôn luôn giữ vững sự đoàn kết, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, lãnh đạo, chỉ đạo hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; đặc biệt tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị quan trọng; xử lý kịp thời, có hiệu quả các vấn đề đột xuất phát sinh; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn cơ bản được bảo đảm. Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại, xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đạt nhiều kết quả tích cực. Về một số công việc trọng tâm trong thời gian tới, lãnh đạo chủ chốt nhấn mạnh, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi, chúng ta đang và sẽ phải đối diện với rất nhiều khó khăn, thách thức, vì vậy yêu cầu rất quan trọng là cần phải tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần đoàn kết, thống nhất trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân, mà trước hết là trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng, lãnh đạo chủ chốt, Bộ Chính trị, Ban Bí thư phải thật sự đoàn kết, thực sự gương mẫu, toàn tâm, toàn ý vì sự nghiệp chung; cụ thể là: Cần tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình làm việc năm 2024 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Khẩn trương tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Trung ương, sớm hoàn chỉnh Đề cương chi tiết, xây dựng dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIV của Đảng để trình Hội nghị Trung ương 10; khẩn trương ban hành Chỉ thị của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; chỉ đạo quán triệt, cụ thể hoá, triển khai thực hiện ở các cấp uỷ, tổ chức đảng bảo đảm chặt chẽ, sát thực. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng làm việc cùng các đồng chí lãnh đạo chủ chốt - Ảnh TTXVN Thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với củng cố, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Triển khai có hiệu quả công tác đối ngoại, tăng cường quan hệ với các nước, các đối tác quan trọng, ưu tiên, thúc đẩy và tổ chức chu đáo các sự kiện đối ngoại trong và ngoài nước, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển đất nước. Làm tốt công tác cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ; tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần củng cố, tăng cường niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. (Nguồn Báo Điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/dai-tuong-to-lam-va-dong-chi-tran-thanh-man-duoc-trung-uong-thong-nhat-gioi-thieu-de-bau-lam-chu-tich-nuoc-chu-tich-quoc-hoi-102240518170008521.htm
Tiền lương của Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước thay đổi thế nào từ ngày 01/7/2024?
Năm 2024 dự kiến là năm thực hiện các cải cách về chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp theo Nghị quyết 27 NQ/TW năm 2018 đề ra. Vậy kể từ ngày 01/7/2024 tiền lương cùng các chế độ phụ cấp, thưởng của Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước sẽ thay đổi ra sao? (1) Thời điểm thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018? Vào ngày 10/11/2023, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ đã ký thông qua Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán ngân sách Nhà nước trong năm 2024. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2024 sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018. Việc thực hiện cải cách chính sách về lương được đánh giá là một cú hích lớn cho thị trường lao động, góp phần kích cầu tiêu dùng nội địa. Xem thêm bài viết liên quan Chủ tịch nước được hưởng các chế độ gì? (2) Mức tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức là bao nhiêu kể từ 01/07/2024 Theo Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà, từ 01/7/2024 sắp tới đây dự kiến tiền lương bình quân chung của cán bộ, công chức, viên chức sẽ được tăng khoảng 30% (tính cả lương cơ bản và phụ cấp) Ngoài lương cơ bản, chính sách tiền lương mới còn có các khoản khác như phụ cấp chiếm 30% tổng quỹ lương và 10% tiền thưởng. Một điểm đáng chú ý khác là từ năm 2025, Chính phủ sẽ thực hiện việc điều chỉnh lương trong các bảng lương tăng tối thiểu 7%/năm. Như vậy, cùng với việc thực hiện trả lương theo bảng lương mới đã được tăng so với hiện tại thì cán bộ, công chức, viên chức còn được tăng 7% lương mỗi năm. (3) Bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo kể từ ngày 01/07/2024 Theo điểm b tiểu mục 3.1 Mục 3 chương II của Nghị quyết 27/NQ-TW năm 2018 quy định thì các các chức vụ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước sẽ được lập bảng lương mới đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc đề ra. Trong đó tổng lương sẽ được tính bằng 70% lương cơ bản + 30% phụ cấp và 10% thưởng nếu có. Như vậy, lương của các chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước sẽ được tính như sau Lương các chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước = Lương cơ bản + Phụ cấp + Thưởng (nếu có) Hiện nay chưa có bảng lương mới chính thức nên không thể có một con số cụ thể về tiền lương cho các chức vụ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, có thể ước lượng tiền lương hiện hành của các chức vụ lãnh đạo theo cơ chế tiền lương cũ để dựa vào đó có thể dự đoán mức lương của các cán bộ, công chức, viên chức nắm giữ chức vụ lãnh đạo sau ngày 01/7/2024 Cụ thể, Theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP mức lương được tính bằng công thức như sau: Mức lương = Lương cơ sở x hệ số lương Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng Bên cạnh đó, dựa trên căn cứ tại các mục: - Mục I Bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Mặt trận và các Đoàn thể Trung ương Ban hành kèm theo Quyết định số 128-QĐ/TW năm 2004 - Mục I Bảng lương chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo của Nhà nước ban hành tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 Tải bảng lương chức vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/22/bang-luong-cua-cac-chuc-vu-lanh-dao-trong-nha-nuoc.docx Theo các căn cứ trên, tiền lương của Chủ tịch nước, Phó chủ tịch nước hiện nay (trước ngày 01/7/2024) như sau: Chủ tịch nước với mức hệ số 13 Mức lương = lương cơ sở x hệ số = 1.800.000 x 13 = 23,4 triệu đồng Phó Chủ tịch nước với hai hệ số 11,1 và 11,7: Mức lương = lương cơ sở x hệ số = 1.800.000 x 11,1 = 19,98 triệu đồng Mức lương = lương cơ sở x hệ số = 1.800.000 x 11,7 = 21,06 triệu đồng Mức lương được nhận định sẽ tăng khoảng 30%, như vậy tiền lương cộng với các khoản phụ cấp và thưởng nếu có của Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước sau ngày 1/07/2024 như sau: Chủ tịch nước từ mức lương 23,4 triệu dự kiến tăng lên đến 30,42 triệu đồng Phó chủ tịch nước từ mức lương 19,98 triệu đến 21,06 triệu đồng dự kiến sẽ tăng lên thành 25,9 triệu đến 27,3 triệu đồng Xem thêm bài viết liên quan Chủ tịch nước được hưởng các chế độ gì?
Vai trò của Bộ Chính trị là gì? Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai?
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo, ra quyết định cho nhiều lĩnh vực của đất nước. Vậy vai trò của Bộ Chính trị là gì? Vai trò của Bộ Chính trị trong bộ máy Nhà nước? Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt là Bộ Chính trị) được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam bầu ra và trao cho các vai trò nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011. Theo đó, Bộ Chính trị có các vai trò và nghĩa vụ như sau: - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; - Quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; - Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; - Báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. Ngoài ra, khi có những vấn đề cấp bách, đột xuất thuộc trách nhiệm giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương nhưng chưa thể họp ngay lập tức thì tập thể Bộ Chính trị sẽ bàn bạc quyết định và báo cáo lại với Ban Chấp hành Trung ương trong kỳ họp gần nhất. Bộ Chính trị còn có vai trò trong lĩnh vực nhân sự nhà nước khi là cơ quan có quyền quyết định hay giới thiệu nhân sự cho các chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể ngoại trừ các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương hay Ban Bí thư quyết định theo phân cấp. (2) Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai? Theo cơ cấu trong Đảng, các Ủy viên trong Bộ Chính trị thường giữ tất cả các chức vụ lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy Nhà nước. Tính đến ngày 05/08/2024, Bộ Chính trị đang có 14 thành viên. Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII ở Việt Nam cụ thể như sau: 1. Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm 2. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Minh Chính 3. Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Thanh Mẫn 4. Thường trực Ban Bí thư Lương Cường 5. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Trần Cẩm Tú 6. Trưởng ban Nội chính Trung ương Phan Đình Trạc 7. Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Lê Minh Hưng 8. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa 9. Bí thư Thành ủy Hà Nội Bùi Thị Minh Hoài 10. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến 11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang 12. Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Nguyễn Hòa Bình 13. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Nguyễn Xuân Thắng 14. Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên Hiện nay, các cương vị do các Ủy viên Bộ Chính trị giữ như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội và Thường trực Ban bí thư được gọi là các lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước. Các Ủy viên Bộ Chính trị này được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách chung, để phân biệt với các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực. Quyền hạn của Ủy viên Bộ Chính trị (cũng như quyền hạn Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Bí thư) được quy định trong văn bản quy chế của Đảng. Các Ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội có quy định riêng. Quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư được quy định riêng.
Bộ LĐTBXH hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp tết Nguyên đán 2024
Ngày 04/1/2024 Bộ LĐTBXH đã ban hành Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 về việc hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024. Thực hiện Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 của Chủ tịch nước về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 (gửi kèm theo), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thêm một số điểm như sau: Hướng dẫn tặng quà của Chủ tịch nước nhân dịp tết Nguyên đán 2024 (1) Đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023: - Mỗi người chỉ nhận 01 suất quà của Chủ tịch nước. - Trường hợp một người được xác nhận là hai đối tượng trở lên đủ điều kiện hưởng cả 02 mức quà thì nhận 01 suất quà với mức cao nhất. Nếu đủ điều kiện hưởng cùng một mức quà thì nhận 01 suất quà với mức đó. (2) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023: -Đại diện thân nhân liệt sĩ là một người duy nhất trong toàn bộ thân nhân liệt sĩ còn sống được nhận 01 suất quà. Trường hợp đại diện thân nhân liệt sĩ đồng thời là đối tượng nhận quà theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN thì cử đại diện thân nhân còn lại của liệt sĩ để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ chỉ có duy nhất một người còn sống đồng thời đại diện duy nhất đó thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN thì người đó được nhận thêm 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. - Trường hợp thân nhân liệt sĩ có từ 2 người trở lên còn sống đều thuộc đối tượng tặng quà theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN thì cử một người để nhận 01 suất quà đối với đại diện thân nhân liệt sĩ. (3) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023: Trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận quà tặng của Chủ tịch nước, mỗi liệt sĩ thì người thờ cúng liệt sĩ được nhận 01 suất quà. Tổ chức tặng của Chủ tịch nước đối với đối tượng chính sách - Quà tặng của Chủ tịch nước đối với đối tượng chính sách được tặng bằng tiền. Việc tặng quà cho người có công phải kết hợp thật chu đáo với việc thăm hỏi, động viên của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức trên địa bàn đến từng đối tượng. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Giám đốc Sở LĐTBXH phối hợp với các cơ quan của địa phương tổ chức tuyên truyền và thực hiện tặng quà của Chủ tịch nước tới đối tượng chính sách kịp thời, đầy đủ trước tết Nguyên đán, không để xảy ra sai sót, tiêu cực. - Kinh phí thực hiện chi trả quà tặng của Chủ tịch nước tại các địa phương do Ngân sách Trung ương đảm bảo và được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2024 thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng cho các địa phương. - Kinh phí tặng quà đối với các đối tượng chính sách thuộc quân đội, công an nhân dân do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn thực hiện. - Căn cứ đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán theo quy định, Phòng LĐTBXH lập danh sách đối tượng nhận quà của Chủ tịch nước theo biểu mẫu số 01 đính kèm gửi Sở LĐTBXH. - Sở LĐTBXH căn cứ hồ sơ gốc của đối tượng kiểm tra, đối chiếu, phê duyệt danh sách đối tượng nhận quà ngày tết Nguyên đán, gửi danh sách đã được phê duyệt về Phòng LĐTBXH để tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo biểu mẫu số 02 đính kèm về Bộ (Cục Người có công, Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 31/3/2024. Xem thêm Công văn 41/LĐTBXH-NCC năm 2024 ban hành ngày 04/1/2024.
Tặng quà đến 600.000 đồng cho người có công dịp Tết Nguyên đán 2024
Ngày 26/12/2023 Chủ tịch nước đã có Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 về việc tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn. Theo đó, mức tặng quà cho một số đối tượng có công với cách mạng nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, cụ thể như sau: (1) Mức quà tặng 600.000 đồng cho người có công với cách mạng * Người có công với cách mạng: - Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng. * Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng; thân nhân của hai liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Đối với mức quà tặng 600.000 sẽ bao gồm 07 đối tượng có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ hưởng tuất nuôi dưỡng và thân nhân của 2 liệt sĩ trở lên đang hưởng tử tuất. (2) Mức quà tặng 300.000 đồng người có công với cách mạng nhận * Người có công với cách mạng: Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. Thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động. - Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 80% trở xuống đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. - Người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng. * Đại diện thân nhân liệt sĩ. * Người thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân). Xem chi tiết Quyết định 1583/QĐ-CTN năm 2023 có hiệu lực từ ngày ký.