Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không?
Tiếp công dân là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để lắng nghe và tiếp nhận khiếu nại, tố cáo từ công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. - Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. - Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp. Như vậy, tiếp công dân là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân tại Trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 12, Điều 13, Điều 15 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. Trong đó, các trường hợp tiếp công dân đột xuất bao gồm: - Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; - Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp phải trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân theo lịch cố định và đột xuất theo quy định. Theo đó, Chủ tịch UBND các cấp sẽ không được uỷ quyền tiếp công dân. Khi tiếp công dân phải tuân theo nguyên tắc gì? Theo Điều 3 Luật Tiếp công dân 2013 quy định nguyên tắc tiếp công dân như sau: - Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi tiếp công dân phải đảm bảo đúng nơi, đúng chỗ, công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản và đảm bảo an toàn, bình đẳng, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình.
Chính phủ đã ban hành Công điện 97/CĐ-TTg ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Theo đó, UBND các tỉnh cũng lần lượt ban hành các công điện khẩn. Tổng hợp Công điện khẩn của UBND các tỉnh về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão (1) Quảng Ninh (đang cập nhật) (2) Công điện 07/CĐ-CT của Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng Mới đây ngày 18/9/2024, Chủ tịch UBND thành phố vừa có Công điện 07/CĐ-CT yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, quận và Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, chuẩn bị sẵn sàng tốt nhất các điều kiện để chủ động triển khai công tác ứng phó theo phương châm "bốn tại chỗ”, không để bị động, bất ngờ nhằm bảo đảm an toàn, tính mạng, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản cho người dân. Thường xuyên theo dõi, cập nhật liên tục thông tin diễn biến của áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo UBND thành phố các nội dung cần chỉ đạo. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-CT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (3) Công điện 10/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thái Bình Ngày 18/9, UBND tỉnh Thái Bình có Công điện 10/CĐ-UBND Về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới với khả năng mạnh lên thành bão. Để chủ động ứng phó với diễn biến của áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo dõi chặt chẽ các bản tin cảnh báo, dự báo và diễn biến của áp thấp nhiệt đới; thông tin về diễn biến của áp thấp nhiệt đới đến các cấp chính quyền, chủ các phương tiện hoạt động trên biển và người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó; Quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới để thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm; duy trì thông tin liên lạc, xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 10/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (4) Công điện 28/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Nam Định Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh đã có Công điện 28/CĐ-UBND về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện, Chủ tịch UBND Nam Định đã chỉ đạo triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tiếp tục theo dõi chặt chẽ, dự báo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về diễn biến của áp thấp nhiệt đới cho cơ quan chức năng và người dân biết để chủ động triển khai công tác ứng phó theo quy định. - Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Rà soát, hoàn thiện kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân, điều tiết nước ở các cống đảm bảo an toàn và yêu cầu sản xuất. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 28/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nam-dinh.pdf (5) Công điện 25/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Công điện 25/CĐ-UBND về chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 25/CĐ-UBND, chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo tập trung triển khai các nội dung sau: - UBND các huyện, thành phố theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến của thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của địa phương, trong đó: Rà soát, hoàn thiện các kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của nhân dân, vận hành khoa học, an toàn hồ đập thủy lợi. - Tập trung rà soát các công trình bị ảnh hưởng bởi bão số 3, mưa lũ sau bão số 3, đồng thời xây dựng phương án ứng phó đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 25/CĐ-UBND: (6) Công điện 21/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra Công điện 21/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 21/CĐ-UBND, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Đài Khí tượng thuỷ văn tỉnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến của ATNĐ/bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ", không để bị động, bất ngờ nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai có thể gây ra. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 21/CĐ-UBND: (7) Công điện 06/CĐ-BCH của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An Chiều 16/9, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh đã ban hành Công điện 06/CĐ-BCH gửi Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thành phố, thị xã; các Sở, ban, ngành liên quan về việc ứng phó áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) gần Biển Đông. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh yêu cầu Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thị xã ven biển; các Sở, ban, ngành liên quan theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 15,0 - 19,0; Phía Đông kinh tuyến 117,5 (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). Đồng thời, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 06/CĐ-BCH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nghe-an.pdf (8) Công điện 13/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 của Chủ tịch UBND Hà Tĩnh (đang cập nhật) (9) Công điện 14/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Bình Chiều 17/9, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Công điện 14/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện một số nội dung sau: - Thực hiện nghiêm Công điện số 97/CĐ-TTg, ngày 17/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ứng phó với ATNĐ có thể mạnh lên thành bão; Công văn số 784-CV/TU, ngày 9/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai; Công điện 13/CĐ-BCH, ngày 16/9/2024 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ có khả năng mạnh lên thành bão và mưa lớn, kịp thời chỉ đạo, triển khai phương án ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi). - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình, UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển tập trung rà soát, kiểm đếm tàu hàng, tàu cá đang hoạt động trên biển, đặc biệt lưu ý các loại thuyền nan, thuyền nhỏ. Bằng mọi biện pháp thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của bão để không đi vào hoặc thoát ra khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn (Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 16,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 109,5-119 độ Kinh Đông và được điều chỉnh trong các bản tin dự báo), hướng dẫn neo đậu tàu thuyền, triển khai công tác bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tại nơi tránh trú, không để tàu thuyền hư hỏng do va chạm, cháy nổ khi neo đậu; chỉ đạo các tổ, đội đánh bắt trên biển duy trì liên lạc và hỗ trợ nhau khi có sự cố; tổ chức, hướng dẫn gia cố và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về người, tài sản trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản. - Tổ chức cấm biển bắt đầu từ 0 giờ 00 ngày 19/9 cho đến khi biển an toàn, không còn cảnh báo rủi ro thiên tai theo dự báo, cảnh báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 14/CĐ-UBND: (10) Quảng Trị (đang cập nhật) (11) Thừa Thiên Huế (đang cập nhật) (12) Đà Nẵng (đang cập nhật) (13) Công điện 07/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Nam Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam vừa ký Công điện 07/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau: -Tiếp tục thực hiện Công điện số 06/CĐ-UBND ngày 16/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tập trung ứng phó với áp thấp nhiệt đới. - Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Kiểm tra, rà soát, hoàn thiện kịch bản, phương án ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, để chủ động di dời, sơ tán dân đến nơi an toàn, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân; canh gác, cảnh báo, kiểm soát, bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực ngập sâu, nước chảy xiết, có nguy cơ sạt lở; kiểm tra công trình đê điều, hồ, đập, cầu, cống, đặc biệt là các vị trí, công trình trọng điểm xung yếu, đang thi công, chủ động phương án đảm bảo an toàn về người và tài sản; tổ chức vận hành điều tiết các công trình hồ chứa nước theo quy định; chủ động, sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn theo phương châm “04 tại chỗ” để chủ động ứng phó với bão, mưa lũ. + Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện, nhất là tại các địa phương dự kiến chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, mưa lũ, địa bàn trọng điểm để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-UBND: (14) Quảng Ngãi Xem tại bài viết: Quảng Ngãi ban hành Công điện khẩn cấm tất cả tàu thuyền ra biển từ 12 giờ ngày 18/9 (15) Công điện 03/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Bình Định Ngày 17/9/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ban hành Công điện 03/CĐ-UBND về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành khẩn trương thực hiện ngay một số nội dung sau: - Theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; thông báo cho các chủ phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền (bao gồm cả tàu vận tải, tàu du lịch) đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trên biển trong 24 giờ tới: Từ vĩ tuyến 15,0N - 19,0N; phía Đông kinh tuyến 112,5E (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). - Tổ chức theo dõi, kiểm đếm tàu, thuyền đang hoạt động trong khu vực ảnh hưởng của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; giữ thông tin liên lạc thường xuyên với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; sẵn sàng các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, tài sản tại khu nuôi trồng thủy, hải sản. - Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn để kịp thời xử lý khi có tình huống nguy hiểm xảy ra. - Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh các địa phương thường xuyên đưa tin về diễn biến của ATNĐ. - Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ, thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 03/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/binh-dinh.docx (16) Phú Yên (đang cập nhật) (17) Khánh Hoà (đang cập nhật)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Theo Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hành vi vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân, do vậy cần phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. Thực hiện tốt công tác xử phạt vi phạm hành chính sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Chủ tịch UBND có thẩm quyền xử phạt VPHC Giao thông đường bộ không?
Khi tham gia giao thông, chúng ta cần nắm rõ và tuân thủ những quy định về giao thông đường bộ cũng như những mức xử phạt vi phạm hành chính để đảm bảo cho quyền và lợi ích của chính mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu và thực tiễn, có nhiều vướng mắc được đặt ra liên quan đến vấn đề thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cụ thể chủ tịch UBND có quyền xử phạt hành chính đối với vi phạm giao thông đường bộ hay không? Bài viết sẽ giải đáp vấn đề liên quan đến vướng mắc này. Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông đường bộ không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nêu rõ : Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Trong đó có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Như vậy, có thể khẳng định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; -Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó. Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành. - Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 52 được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. Theo đó, sự khác biệt dễ nhận thấy nhất về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND các cấp là ở mức tiền xử phạt. Cụ thể, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền phạt đến 37.500.000 đồng. Trong khi Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 75 triệu đồng. Như vậy, với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có tổng mức phạt vượt quá 37.500.000 đồng thì công an cấp tỉnh không có thẩm quyền xử phạt. Hồ sơ vi phạm sẽ được chuyển cho UBND cấp tỉnh, hoặc Cục CSGT… các cơ quan có thẩm quyền xử phạt đến 75 triệu đồng để ra quyết định xử phạt.
Chủ tịch UBND có nhất thiết phải tham gia tòa hành chính?
Án hành chính là một trong những khiếu kiện cơ bản của thủ tục tố tụng, mặc dù không phổ biến như án dân sự hay hình sự nhưng tòa hành chính lại giải quyết được những tranh chấp phát sinh rất đặc thù. Đó là có sự tham của cá nhân hay đại diện cơ quan nhà nước. Thông thường đối với những vụ án tranh chấp lao động, khiếu nại quyết định kỷ luật hay những vấn đề có liên quan đến một bên là cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước. Vậy, chủ tịch UBND có nhất thiết phải tham gia tòa hành chính? 1. Tòa hành chính là gì? Tòa hành chính là tòa chuyên trách của TAND có nhiệm vụ giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Toà chuyên trách hiện nay được thiết lập trong hệ thống từ TAND cấp cao đến TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện. Theo Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính bao gồm các vụ việc sau: - Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. - Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước. - Khiếu kiện danh sách cử tri. Ngoại trừ các quyết định, hành vi sau đây thì Tòa hành chính sẽ không có thẩm quyền giải quyết: (1) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật. (2) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng. (3) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. 2. Chủ tịch UBND không tham gia tố tụng có phạm luật? Đối thoại trong tố tụng hành chính là một hoạt động tố tụng cần phải có sự góp mặt của nguyên đơn và bị đơn, nhằm giải quyết các vấn đề vướng mắc được phía Tòa án chủ trì tổ chức. Theo đó, Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định Luật Tố tụng hành chính 2015. 03 Trường hợp không cần phải đối thoại: Căn cứ Điều 135 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định 03 những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được bao gồm (1) Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. (2) Đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng. (3) Các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại. Theo quy định này, thì Chủ tịch UBND là đương sự trong vụ khiếu kiện sẽ được miễn tham gia phiên đối thoại nếu rơi vào một trong các trường hợp trên. Qua đó, việc Chủ tịch UBND không có mặt tại phiên đối thoại sẽ không bị xem là vi phạm pháp luật. Một trường hợp khác được quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 có nêu người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện. Qua đó, không bắt buộc Chủ tịch UBND các cấp phải có mặt trực tiếp tại phiên tòa để tham gia tất cả các giai đoạn tố tụng mà có thể ủy quyền lại cho Phó Chủ tịch UBND của mình làm đại diện tham gia phiên tòa xét xử. Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp là người đại diện pháp luật trong các vụ án hành chính không nhất thiết phải tham gia đối thoại hay trực tiếp có mặt tại phiên tòa xét xử. Mặc dù các quy định trên không có tính bắt buộc tuy nhiên luật vẫn khuyến khích đại diện phía UBND tham gia theo quy định pháp luật nhằm giúp giải quyết vướng mắc cho người dân được thuận lợi hơn.
Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không?
Tiếp công dân là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị để lắng nghe và tiếp nhận khiếu nại, tố cáo từ công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 Luật Tiếp công dân 2013 đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. - Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất. - Nơi tiếp công dân bao gồm Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân hoặc nơi làm việc khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân bố trí và phải được thông báo công khai hoặc thông báo trước cho người được tiếp. Như vậy, tiếp công dân là việc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo của công dân tại Trụ sở, địa điểm tiếp công dân. Chủ tịch UBND các cấp có được uỷ quyền tiếp công dân không? Theo Điều 12, Điều 13, Điều 15 Luật Tiếp công dân 2013 quy định: - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh ít nhất 01 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện ít nhất 02 ngày trong 01 tháng và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01 tuần và thực hiện việc tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định. Trong đó, các trường hợp tiếp công dân đột xuất bao gồm: - Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; - Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp phải trực tiếp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân theo lịch cố định và đột xuất theo quy định. Theo đó, Chủ tịch UBND các cấp sẽ không được uỷ quyền tiếp công dân. Khi tiếp công dân phải tuân theo nguyên tắc gì? Theo Điều 3 Luật Tiếp công dân 2013 quy định nguyên tắc tiếp công dân như sau: - Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị. - Việc tiếp công dân phải bảo đảm công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử trong khi tiếp công dân. - Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi tiếp công dân phải đảm bảo đúng nơi, đúng chỗ, công khai, dân chủ, kịp thời, thủ tục đơn giản và đảm bảo an toàn, bình đẳng, tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình.
Chính phủ đã ban hành Công điện 97/CĐ-TTg ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Theo đó, UBND các tỉnh cũng lần lượt ban hành các công điện khẩn. Tổng hợp Công điện khẩn của UBND các tỉnh về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão (1) Quảng Ninh (đang cập nhật) (2) Công điện 07/CĐ-CT của Chủ tịch UBND Thành phố Hải Phòng Mới đây ngày 18/9/2024, Chủ tịch UBND thành phố vừa có Công điện 07/CĐ-CT yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, quận và Thủ trưởng các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị tuyệt đối không được chủ quan, lơ là, chuẩn bị sẵn sàng tốt nhất các điều kiện để chủ động triển khai công tác ứng phó theo phương châm "bốn tại chỗ”, không để bị động, bất ngờ nhằm bảo đảm an toàn, tính mạng, hạn chế thấp nhất thiệt hại về tài sản cho người dân. Thường xuyên theo dõi, cập nhật liên tục thông tin diễn biến của áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó theo thẩm quyền; kịp thời báo cáo UBND thành phố các nội dung cần chỉ đạo. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-CT: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (3) Công điện 10/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Thái Bình Ngày 18/9, UBND tỉnh Thái Bình có Công điện 10/CĐ-UBND Về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới với khả năng mạnh lên thành bão. Để chủ động ứng phó với diễn biến của áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố theo dõi chặt chẽ các bản tin cảnh báo, dự báo và diễn biến của áp thấp nhiệt đới; thông tin về diễn biến của áp thấp nhiệt đới đến các cấp chính quyền, chủ các phương tiện hoạt động trên biển và người dân biết để chủ động phòng tránh, ứng phó; Quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của áp thấp nhiệt đới để thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm; duy trì thông tin liên lạc, xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 10/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/hai-phong.pdf (4) Công điện 28/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Nam Định Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh đã có Công điện 28/CĐ-UBND về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện, Chủ tịch UBND Nam Định đã chỉ đạo triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau: - Đài Khí tượng thủy văn tỉnh tiếp tục theo dõi chặt chẽ, dự báo, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời về diễn biến của áp thấp nhiệt đới cho cơ quan chức năng và người dân biết để chủ động triển khai công tác ứng phó theo quy định. - Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Rà soát, hoàn thiện kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân, điều tiết nước ở các cống đảm bảo an toàn và yêu cầu sản xuất. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 28/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nam-dinh.pdf (5) Công điện 25/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình ban hành Công điện 25/CĐ-UBND về chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 25/CĐ-UBND, chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình chỉ đạo tập trung triển khai các nội dung sau: - UBND các huyện, thành phố theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến của thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của địa phương, trong đó: Rà soát, hoàn thiện các kịch bản ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, tập trung bảo đảm an toàn tính mạng hạn chế thiệt hại về tài sản của nhân dân, vận hành khoa học, an toàn hồ đập thủy lợi. - Tập trung rà soát các công trình bị ảnh hưởng bởi bão số 3, mưa lũ sau bão số 3, đồng thời xây dựng phương án ứng phó đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế. Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 25/CĐ-UBND: (6) Công điện 21/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Ngày 17/9/2024, Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa đã ra Công điện 21/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Tại Công điện 21/CĐ-UBND, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Đài Khí tượng thuỷ văn tỉnh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Thanh Hóa và các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến của ATNĐ/bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai theo phương châm "bốn tại chỗ", không để bị động, bất ngờ nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai có thể gây ra. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 21/CĐ-UBND: (7) Công điện 06/CĐ-BCH của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh Nghệ An Chiều 16/9, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh đã ban hành Công điện 06/CĐ-BCH gửi Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thành phố, thị xã; các Sở, ban, ngành liên quan về việc ứng phó áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) gần Biển Đông. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh yêu cầu Ban Chỉ huy PCTT-TKCN các huyện, thị xã ven biển; các Sở, ban, ngành liên quan theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; tổ chức kiểm đếm, thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 15,0 - 19,0; Phía Đông kinh tuyến 117,5 (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). Đồng thời, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 06/CĐ-BCH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/nghe-an.pdf (8) Công điện 13/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 của Chủ tịch UBND Hà Tĩnh (đang cập nhật) (9) Công điện 14/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Bình Chiều 17/9, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình ban hành Công điện 14/CĐ-UBND về việc ứng phó với áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn. Để chủ động ứng phó với diễn biến của ATNĐ có thể mạnh lên thành bão và mưa lớn, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị triển khai thực hiện một số nội dung sau: - Thực hiện nghiêm Công điện số 97/CĐ-TTg, ngày 17/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về ứng phó với ATNĐ có thể mạnh lên thành bão; Công văn số 784-CV/TU, ngày 9/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống thiên tai; Công điện 13/CĐ-BCH, ngày 16/9/2024 của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh; tổ chức trực ban nghiêm túc, theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ có khả năng mạnh lên thành bão và mưa lớn, kịp thời chỉ đạo, triển khai phương án ứng phó theo phương châm “4 tại chỗ”. Thường xuyên báo cáo về Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn kiêm Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự tỉnh qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi). - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình, UBND các huyện, thành phố, thị xã ven biển tập trung rà soát, kiểm đếm tàu hàng, tàu cá đang hoạt động trên biển, đặc biệt lưu ý các loại thuyền nan, thuyền nhỏ. Bằng mọi biện pháp thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của bão để không đi vào hoặc thoát ra khu vực nguy hiểm hoặc về nơi tránh trú an toàn (Vùng nguy hiểm trong 24 giờ tới: Phía Bắc vĩ tuyến 16,0 độ Vĩ Bắc; phía Đông kinh tuyến 109,5-119 độ Kinh Đông và được điều chỉnh trong các bản tin dự báo), hướng dẫn neo đậu tàu thuyền, triển khai công tác bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tại nơi tránh trú, không để tàu thuyền hư hỏng do va chạm, cháy nổ khi neo đậu; chỉ đạo các tổ, đội đánh bắt trên biển duy trì liên lạc và hỗ trợ nhau khi có sự cố; tổ chức, hướng dẫn gia cố và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về người, tài sản trên các lồng bè, chòi canh nuôi trồng thủy hải sản. - Tổ chức cấm biển bắt đầu từ 0 giờ 00 ngày 19/9 cho đến khi biển an toàn, không còn cảnh báo rủi ro thiên tai theo dự báo, cảnh báo của Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 14/CĐ-UBND: (10) Quảng Trị (đang cập nhật) (11) Thừa Thiên Huế (đang cập nhật) (12) Đà Nẵng (đang cập nhật) (13) Công điện 07/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Quảng Nam Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam vừa ký Công điện 07/CĐ-UBND ngày 17/9/2024 về việc chủ động ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau: -Tiếp tục thực hiện Công điện số 06/CĐ-UBND ngày 16/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tập trung ứng phó với áp thấp nhiệt đới. - Tổ chức theo dõi, cập nhật thường xuyên, liên tục thông tin diễn biến áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ để chủ động chỉ đạo triển khai công tác ứng phó phù hợp với diễn biến thiên tai có thể ảnh hưởng đến phạm vi quản lý của ngành, địa phương, trong đó: + Tập trung triển khai ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cho tàu thuyền, phương tiện và các hoạt động trên biển, ven biển. + Kiểm tra, rà soát, hoàn thiện kịch bản, phương án ứng phó với áp thấp nhiệt đới, bão, ngập lụt, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, để chủ động di dời, sơ tán dân đến nơi an toàn, bảo đảm an toàn tính mạng, hạn chế thiệt hại về tài sản của Nhân dân; canh gác, cảnh báo, kiểm soát, bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực ngập sâu, nước chảy xiết, có nguy cơ sạt lở; kiểm tra công trình đê điều, hồ, đập, cầu, cống, đặc biệt là các vị trí, công trình trọng điểm xung yếu, đang thi công, chủ động phương án đảm bảo an toàn về người và tài sản; tổ chức vận hành điều tiết các công trình hồ chứa nước theo quy định; chủ động, sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn theo phương châm “04 tại chỗ” để chủ động ứng phó với bão, mưa lũ. + Chủ động bố trí lực lượng, vật tư, phương tiện, nhất là tại các địa phương dự kiến chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, mưa lũ, địa bàn trọng điểm để sẵn sàng triển khai ứng phó áp thấp nhiệt đới, bão, mưa lũ, cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 07/CĐ-UBND: (14) Quảng Ngãi Xem tại bài viết: Quảng Ngãi ban hành Công điện khẩn cấm tất cả tàu thuyền ra biển từ 12 giờ ngày 18/9 (15) Công điện 03/CĐ-UBND của Chủ tịch UBND Bình Định Ngày 17/9/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ban hành Công điện 03/CĐ-UBND về ứng phó áp thấp nhiệt đới có khả năng mạnh lên thành bão. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành khẩn trương thực hiện ngay một số nội dung sau: - Theo dõi chặt chẽ diễn biến của ATNĐ; thông báo cho các chủ phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền (bao gồm cả tàu vận tải, tàu du lịch) đang hoạt động trên biển biết vị trí, hướng di chuyển và diễn biến của ATNĐ để chủ động phòng tránh, thoát ra hoặc không di chuyển vào khu vực nguy hiểm. Vùng nguy hiểm trên biển trong 24 giờ tới: Từ vĩ tuyến 15,0N - 19,0N; phía Đông kinh tuyến 112,5E (vùng nguy hiểm được điều chỉnh trong các bản tin dự báo). - Tổ chức theo dõi, kiểm đếm tàu, thuyền đang hoạt động trong khu vực ảnh hưởng của ATNĐ; quản lý chặt chẽ các phương tiện ra khơi; giữ thông tin liên lạc thường xuyên với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra; sẵn sàng các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, tài sản tại khu nuôi trồng thủy, hải sản. - Sẵn sàng lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn để kịp thời xử lý khi có tình huống nguy hiểm xảy ra. - Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định, Đài Truyền thanh các địa phương thường xuyên đưa tin về diễn biến của ATNĐ. - Tổ chức trực ban nghiêm túc 24/24 giờ, thường xuyên báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định. Xem toàn văn các chỉ đạo tại Công điện 03/CĐ-UBND: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/9/18/binh-dinh.docx (16) Phú Yên (đang cập nhật) (17) Khánh Hoà (đang cập nhật)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Theo Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có quyền áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả với các hành vi vi phạm hành chính. 1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính. 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Hành vi vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật phổ biến trong đời sống xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tập thể, cá nhân, do vậy cần phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. Thực hiện tốt công tác xử phạt vi phạm hành chính sẽ góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Chủ tịch UBND có thẩm quyền xử phạt VPHC Giao thông đường bộ không?
Khi tham gia giao thông, chúng ta cần nắm rõ và tuân thủ những quy định về giao thông đường bộ cũng như những mức xử phạt vi phạm hành chính để đảm bảo cho quyền và lợi ích của chính mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu và thực tiễn, có nhiều vướng mắc được đặt ra liên quan đến vấn đề thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, cụ thể chủ tịch UBND có quyền xử phạt hành chính đối với vi phạm giao thông đường bộ hay không? Bài viết sẽ giải đáp vấn đề liên quan đến vướng mắc này. Chủ tịch UBND các cấp có thẩm quyền xử phạt VPHC lĩnh vực giao thông đường bộ không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 74 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt nêu rõ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình. Đồng thời, tại điểm a khoản 1 Điều 79 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, nêu rõ : Các chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định tại các Điều 75, 76 và 77 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Trong đó có quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Như vậy, có thể khẳng định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; -Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10 triệu đồng; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, điểm b, c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. (3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền: - Phạt cảnh cáo; - Phạt tiền đến 75 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính; - Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau: - Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỷ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó. Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành. - Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 52 được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể. - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện. Theo đó, sự khác biệt dễ nhận thấy nhất về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND các cấp là ở mức tiền xử phạt. Cụ thể, Chủ tịch UBND cấp xã có quyền phạt tiền đến 5 triệu đồng đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt. Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền phạt đến 37.500.000 đồng. Trong khi Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền phạt tiền đến 75 triệu đồng. Như vậy, với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có tổng mức phạt vượt quá 37.500.000 đồng thì công an cấp tỉnh không có thẩm quyền xử phạt. Hồ sơ vi phạm sẽ được chuyển cho UBND cấp tỉnh, hoặc Cục CSGT… các cơ quan có thẩm quyền xử phạt đến 75 triệu đồng để ra quyết định xử phạt.
Chủ tịch UBND có nhất thiết phải tham gia tòa hành chính?
Án hành chính là một trong những khiếu kiện cơ bản của thủ tục tố tụng, mặc dù không phổ biến như án dân sự hay hình sự nhưng tòa hành chính lại giải quyết được những tranh chấp phát sinh rất đặc thù. Đó là có sự tham của cá nhân hay đại diện cơ quan nhà nước. Thông thường đối với những vụ án tranh chấp lao động, khiếu nại quyết định kỷ luật hay những vấn đề có liên quan đến một bên là cá nhân, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước. Vậy, chủ tịch UBND có nhất thiết phải tham gia tòa hành chính? 1. Tòa hành chính là gì? Tòa hành chính là tòa chuyên trách của TAND có nhiệm vụ giải quyết các vụ án hành chính theo quy định của pháp luật. Toà chuyên trách hiện nay được thiết lập trong hệ thống từ TAND cấp cao đến TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện. Theo Điều 30 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính bao gồm các vụ việc sau: - Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc công chức giữ chức vụ từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống. - Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước. - Khiếu kiện danh sách cử tri. Ngoại trừ các quyết định, hành vi sau đây thì Tòa hành chính sẽ không có thẩm quyền giải quyết: (1) Quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo quy định của pháp luật. (2) Quyết định, hành vi của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính, xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng. (3) Quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính nội bộ của cơ quan, tổ chức. 2. Chủ tịch UBND không tham gia tố tụng có phạm luật? Đối thoại trong tố tụng hành chính là một hoạt động tố tụng cần phải có sự góp mặt của nguyên đơn và bị đơn, nhằm giải quyết các vấn đề vướng mắc được phía Tòa án chủ trì tổ chức. Theo đó, Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định Luật Tố tụng hành chính 2015. 03 Trường hợp không cần phải đối thoại: Căn cứ Điều 135 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định 03 những vụ án hành chính không tiến hành đối thoại được bao gồm (1) Người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt. (2) Đương sự không thể tham gia đối thoại được vì có lý do chính đáng. (3) Các bên đương sự thống nhất đề nghị không tiến hành đối thoại. Theo quy định này, thì Chủ tịch UBND là đương sự trong vụ khiếu kiện sẽ được miễn tham gia phiên đối thoại nếu rơi vào một trong các trường hợp trên. Qua đó, việc Chủ tịch UBND không có mặt tại phiên đối thoại sẽ không bị xem là vi phạm pháp luật. Một trường hợp khác được quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015 có nêu người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản. Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện. Qua đó, không bắt buộc Chủ tịch UBND các cấp phải có mặt trực tiếp tại phiên tòa để tham gia tất cả các giai đoạn tố tụng mà có thể ủy quyền lại cho Phó Chủ tịch UBND của mình làm đại diện tham gia phiên tòa xét xử. Như vậy, Chủ tịch UBND các cấp là người đại diện pháp luật trong các vụ án hành chính không nhất thiết phải tham gia đối thoại hay trực tiếp có mặt tại phiên tòa xét xử. Mặc dù các quy định trên không có tính bắt buộc tuy nhiên luật vẫn khuyến khích đại diện phía UBND tham gia theo quy định pháp luật nhằm giúp giải quyết vướng mắc cho người dân được thuận lợi hơn.