03 điểm nổi bật của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Dưới đây là 03 điểm của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (1) Thay đổi tên các tài khoản kế toán So với Điều 126 Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 30 Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp sửa đổi các tên tài khoản như sau: - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 242 - Chi phí trả trước để chuyển sang TK 242 - Chi phí chờ phân bổ. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược để chuyển sang TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng để chuyển sang TK 337 - Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. (2) Sửa đổi, bổ sung cách phân loại tài sản và nợ phải trả So với nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục tại khoản 4 Điều 102 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 21 dự thảo đã đề xuất phân loại như sau: - Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ tài sản đó chủ yếu cho mục đích thương mại. + Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi các tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả hoặc khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ phải trả chủ yếu vì mục đích kinh doanh. + Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Những tài sản không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.1 Điều này thì được phân loại là dài hạn. Những khoản nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.2 Điều này thì được phân loại là dài hạn. - Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn trong kỳ trước thành tài sản và nợ phải trả ngắn hạn trong kỳ này nếu kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các tài sản hoặc nợ phải trả đó thoả mãn điều kiện là tài sản ngắn hạn hoặc nợ phải trả ngắn hạn theo quy định tại khoản 4.1 và 4.2. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf (3) Bổ sung thêm tài khoản loại 0 Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thì bảng hệ thống tài khoản doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm 76 tài khoản cấp 1 và không có tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài khoản kế toán tại Việt Nam bao gồm 9 loại, cụ thể: Loại 1, 2: Loại tài khoản tài sản Loại 3, 4: Loại tài khoản nguồn vốn Loại 5, 7: Loại tài khoản doanh thu, thu nhập khác (tài khoản trung gian) Loại 6, 8: Loại tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác (tài khoản trung gian) Loại 9: Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh (tài khoản trung gian) Tuy nhiên, căn cứ theo phụ lục I của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp đã đề xuất thêm tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Cụ thể như sau: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận gia công 003 Tài sản mang đi cầm cố 004 Nợ khó đòi đã xử lý 005 Lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản 006 Lãi trả chậm, trả góp khi bán tài sản 007 Ngoại tệ các loại và kim khí quý, đá quý Tóm lại, trên đây là 03 điểm nổi bật của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. Dự kiến dự thảo có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2025. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf
Hỏi về kế toán trong khai thác cát?
Các anh chị cho em hỏi, công ty em đang trong quá trình xin giấy phép khai thác cát, và có những chi phí như thăm dò đo trữ lượng, tư vấn với giá trị hợp đồng trên 1 tỷ, vậy chi phí này em nên cho vào 154 hay gom chi phí tạo thành TSCDVH ạ. Em cũng chưa biết cách gom chi phí thành TSCDVH như thế nào, và nên phân bổ như nào, mong ac chỉ giúp.
Thủ tục thay đổi chế độ kế toán
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BTC: “Điều 3. Nguyên tắc chung 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế." Theo đó, khi có sự thay đổi chế độ kế toán thì doanh nghiệp cần nộp công văn đến cơ quan thuế quản lý để thông báo.
Có được thay đổi chế độ kế toán đang áp dụng không?
Các bạn cho mình hỏi, có đoạn nào trong luật kế toán quy định rằng: DN khi chọn 1 một chế độ kế toán để sử dụng thì bắt buộc phải sử dụng chế độ kế toán đó không ạ?
Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
Theo quy định tại Điều 2 và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp siêu nhỏ được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp siêu nhỏ là gì? Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. - Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ được quy định theo Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế hoặc, chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, cụ thể: "1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: […] b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng."
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Xin chào Luật sư! Xin hỏi Dân luật ạ: đơn vị em là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu dịch vụ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5% và thuế giá trị gia tăng trực tiếp 5% trên tổng doanh thu xuất hóa đơn ( được sự chấp thuận của cục thuế tỉnh, em hiểu đó là phương pháp khoán thuế). Kê khai thuế giá trị gia tăng trực tiếp theo quý, phát sinh doanh thu thì nộp thuế của quý đó luôn. Vậy đơn vị có phải thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp không ạ? Trân trọng cảm ơn!
Hỏi về chính sách thuế và chế độ kế toán
Xin chào các chuyên gia và Luật sư. Tôi có có một số chưa hiểu mong các chuyên gia giúp đỡ. Tôi có doanh nghiệp gọi là công ty tnhh có 2 thành viên tham gia góp vốn đó là tôi và vợ tôi. Nhưng do nhu cầu hoạt động nên vợ tôi có đứng tên một hộ kinh doanh cá thể. Bây giờ tôi đưa tên vợ tôi vào bảng lương của công ty tnhh và đóng bảo hiểm cho lao động này và cũng là người đứng tên kế toán cho cty tnhh Vậy chi phí đóng bảo hiểm do doanh nghiệp chi trả cho lao động trên có được tính là chi phí hợp lý không? Khi quyết toán thuế TNCN tôi có phải quyết toán cho lao động này không? Ghi chú: Lao động này doanh nghiệp không chi lương Trân trọng cảm ơn
Ban quản lý dự án ODA áp dụng chế độ kế toán nào?
Tôi công tác tại Ban quản lý dự án hỗ trợ kỹ thuật (Dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Mĩ) có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, cơ quan chủ quản là UBND tỉnh. Tôi muốn hỏi, đơn vị của tôi thuộc đối tượng áp dụng theo Thông tư số 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư hay theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp?
Tổng hợp quy định về chế độ kế toán
>>> Sai lầm nếu bạn làm kế toán thuế mà không biết những văn bản này Nếu bạn đang làm kế toán, hẳn là bạn đang phải đau đầu vì những con số, không chỉ vậy, bạn còn phải tuân thủ theo quy định pháp luật về kế toán, do vậy, bài viết sau đây, tổng hợp quy định về chế độ kế toán hiện đang được áp dụng nhằm giúp các bạn loại rủi ro khi thực hiện, tùy theo nơi bạn đang làm mà chế độ kế toán khác nhau: STT Đối tượng Áp dụng chế độ kế toán theo 1 Doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC Thông tư 75/2015/TT-BTC Thông tư 177/2015/TT-BTC Thông tư 53/2016/TT-BTC 2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Thông tư 133/2016/TT-BTC 3 Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã Thông tư 24/2017/TT-BTC 4 Hộ kinh doanh Quyết định 169/2000/QĐ-BTC Quyết định 131/2002/QĐ-BTC 5 Quỹ đầu tư chứng khoán Quyết định 63/2005/QĐ-BTC 6 Hành chính, sự nghiệp Thông tư 107/2017/TT-BTC 7 Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước Thông tư 77/2017/TT-BTC 8 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Thông tư 177/2015/TT-BTC 9 Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Thông tư 42/2014/TT-NHNN 10 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quyết định 08/2013/QĐ-TTg 11 Quỹ mở Thông tư 198/2012/TT-BTC 12 Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước Quyết định 45/2008/QĐ-BTC
Chế độ kế toán khi kinh doanh dịch vụ in ấn, photocopy
Mình có trường hợp muốn mọi người hỗ trợ như sau: 1, Bên em kinh doanh VPP có dịch vụ Photocopy vậy khi xuất hóa đơn GTGT (đầu ra), xuất tính thuế và ghi nhận doanh thu. Còn về giá thành, giá vốn thì giải quyết như thế nào? (có thể xem Photo như hoạt động sản xuất để tính giá thành, giá vốn không? 2, Trong giấy ĐK KD không đăng ký kinh doanh mặt hàng than, vậy em có thể mua bán than củi được không (ở đây e chi mua bán than, không khai thác, sản xuất) vậy bán thanhcó cần điều kiện gì không? Có cần phải đăng ký kinh doanh thêm để bán than? Và có thể bán các mặt hàng mà không có trong ĐKKD không? Trường hợp bán nhiều (mặt hàng than củi) có cần thiết ĐK KD thêm mặt hàng này không? mình có đọc thông tin về việc đăng ký kinh doanh Photocopy như sau: "Dịch vụ in ấn là loại hàng hóa, dịch vụ có điều kiện không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại. Khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy: Để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh đối với cơ sở photocopy, mình cần thực hiện hoạt đông khai báo tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điều 25 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về hoạt động in "Vậy Đăng ký kinh doanh dịch vụ này là không có cấp giấy chứng nhận đk kinh doanh đúng không chị? Không cần đăng ký kinh doanh với "sở kế hoạch đầu tư, phòng đăng ký kinh doanh" mà chỉ khải báo với Ủy ban nhân dân đúng không mọi người?
Tổng hợp điểm mới Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính 2017 (từ ngày 01/01/2017) và bãi bỏ Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC. Thông tư 133/2016/TT-BTC gồm 6 chương bao gồm: Chương I: Quy định chung Chương II: Tài khoản kế toán Chương III: Báo cáo tài chính Chương IV: Chứng từ kế toán Chương V: Sổ kế toán và hình thức kế toán Chương VI: Tổ chức thực hiện Dân Luật sẽ sớm cập nhật Toàn bộ điểm mới Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ để gửi đến các bạn.
DỰ THẢO THÔNG TƯ Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
Ngày 14/7/2016, Bộ Tài Chính có ban hành DỰ THẢO THÔNG TƯ Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã Thay thế Thông tư số 24/2010/TT - BTC ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối và qui định về chế độ kế toán đối với các HTX tại Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. Các quy định trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ. Các HTX thực hiện việc kiểm kê, khoá sổ, rút số dư các Tài khoản kế toán và chuyển Sổ kế toán theo Chế độ kế toán này từ năm tài chính 2017.
Áp dụng chế độ kế toán mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ 01/01/2017
Cụ thể, từ ngày 01/01/2017, Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và Thông tư 138/2011/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 48/2006/QĐ-BTC hết hiệu lực. Thay vào đó, chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Một số lưu ý về chế độ kế toán mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ - Thông tư mới chỉ hướng dẫn về nguyên tắc, ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ tự vận dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh tại đơn vị. Đối với hệ thống tài khoản kế toán - Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. - Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. - Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. Đối với Báo cáo tài chính - Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị. - Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Đối với chứng từ và sổ kế toán - Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. - Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát. Lưu ý về việc hồi tố - Doanh nghiệp không tiếp tục trích khấu hao đối với Bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá và không phải hồi tố toàn bộ chi phí khấu hao lũy kế đã trích từ các kỳ trước. - Doanh nghiệp báo cáo lại thông tin so sánh trên Báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và thuyết minh lí do là có sự thay đổi trong Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Re:Mất tờ khai mẫu 08/mst về đăng ký tài khoản ngân hàng đã có dấu của thuế
Mất thì giờ bạn lên cơ quan thuế xin trích lục lại. Đây là chứng từ kế toán thì có thể bị xử phạt theo Nghị định 105/2013/NĐ-CP Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định; b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định; c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ.
Chế độ kế toán cho Tổng Công ty đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước
Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được đưa vào thi hành đến nay hơn nửa năm. Thế nhưng với một số doanh nghiệp có tính chất vốn và hoạt động kinh doanh đặc thù cần phải có một hướng dẫn cụ thể về chế độ kế toán. Bộ Tài Chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán cho Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (còn gọi là SCIC). Để thống nhất quản lý trong việc áp dụng chế độ kế toán, Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sẽ áp dụng chế độ kế toán tại Thông tư 200 và 202/2014/TT-BTC cùng với một số đặc thù tại Thông tư này. Dưới đây mình giới thiệu qua các điểm đặc thù của chế độ kế toán cho SCIC. SCIC được lựa chọn sử dụng các tài khoản thuộc Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC với những sửa đổi, bổ sung, điển hình như: Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 chưa sử dụng: - TK 151 - Hàng mua đang đi đường. - TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. - TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - TK 155 - Thành phẩm. - TK 157 - Hàng gửi đi bán. - TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế. - TK 419 - Cổ phiếu quỹ. - TK 611 - Mua hàng. - TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. - TK 627 - Chi phí sản xuất chung. - TK 632 - Giá vốn hàng bán. - TK 641 - Chi phí bán hàng. Bổ sung các tài khoản kế toán đặc thù của SCIC - Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính - Tài khoản 167 - Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp - Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình - Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính - Bổ sung tài khoản cấp 2: Tài khoản 3535 - Quỹ thưởng thành tích bán vốn - Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ - Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Sửa đổi các tài khoản kế toán theo đặc thù riêng của SCIC - Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con. - Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. - Tài khoản 228 - Đầu tư khác. - Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn. - Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn. - Tài khoản 635 - Chi phí tài chính. - Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Xem chi tiết hạch toán các tài khoản đặc thù này tại file đính kèm bên dưới.
Hướng dẫn chế độ kế toán cho công ty chứng khoán
Cùng là doanh nghiệp nhưng với công ty chứng khoán những đặc điểm riêng về tính chất so với các doanh nghiệp khác, vì thế với các doanh nghiệp khác thì áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC còn với công ty chứng khoán thì áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 210/2014/TT-BTC. Một số lưu ý cho kế toán tại công ty chứng khoán như sau: Hệ thống kế toán áp dụng cho Công ty chứng khoán Bao gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4 trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Các Công ty chứng khoán căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán (file đính kèm) để vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng loại hoạt động của đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. Công ty chứng khoán có thể mở thêm tài khoản từ cấp 4 trở lên theo yêu cầu của quản lý mà không phải đề nghị Bộ Tài Chính chấp thuận. Trường hợp Công ty chứng khoán cần bổ sung tài khoản hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Quy trình thực hiện 1. Mở sổ kế toán 2. Ghi sổ kế toán Công ty chứng khoán được lựa chọn ghi sổ kế toán bằng tay hay bằng phần mềm. Nếu lựa chọn phương thức ghi sổ bằng phần mềm thì Công ty chứng khoán được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng chương trình phần mềm kế toán cho phù hợp với Hình thức Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung bằng phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. - Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và quy định tại Thông tư này; - Công ty chứng khoán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC. Quá trình thực hiện có thể phát sinh các trường hợp sửa chữa, điều chỉnh sổ kế toán. 3. Khóa sổ kế toán Danh mục báo cáo tài chính 1. Danh mục Báo cáo tài chính riêng áp dụng đối với Công ty chứng khoán STT Danh mục Báo cáo tài chính riêng Ký hiệu I Báo cáo tài chính riêng năm 01 Báo cáo thu nhập toàn diện riêng Mẫu số B 01 - CTCK 02 Báo cáo tình hình tài chính riêng Mẫu số B 02 - CTCK 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng Mẫu số B 03 (a,b) - CTCK 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu riêng Mẫu số B 04 - CTCK 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính riêng Mẫu số B 05 - CTCK II Báo cáo tài chính riêng giữa niên độ, bán niên (dạng đầy đủ) 01 Báo cáo thu nhập toàn diện riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 01g - CTCK 02 Báo cáo tình hình tài chính riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 02g - CTCK 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 03 (a,b)g - CTCK 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 04g – CTCK 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 05g - CTCK 2. Danh mục Báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng đối với Công ty chứng khoán STT Danh mục Báo cáo tài chính hợp nhất Ký hiệu I Báo cáo tài chính hợp nhất năm 01 Báo cáo thu nhập toàn diện hợp nhất năm Mẫu số B 01 - CTCK/HN 02 Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất năm Mẫu số B 02 - CTCK/HN 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm Mẫu số B 03 (a,b) - CTCK/HN 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu hợp nhất năm Mẫu số B 04 - CTCK/HN 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất năm Mẫu số B 05 - CTCK/HN II Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ, bán niên (dạng đầy đủ) 01 Báo cáo thu nhập toàn diện hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 01g - CTCK/HN 02 Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 02g - CTCK/HN 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 03 (a,b)g -CTCK/HN 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 04g - CTCK/HN 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 05g - CTCK/HN Xem chi tiết Hệ thống kế toán và các mẫu báo cáo tài chính tại file đính kèm.
ĐÃ CẬP NHẬT THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
Ngày 22/12/2014, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất. Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi; Thông tư có một số điểm mới sau: a. Bỏ 3 hình thức ghi sổ kế toán (nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung) Nhiều giao dịch/nghiệp vụ thay đổi quan điểm ghi nhận. Theo đó (i) có một số TK bỏ đi, một số TK thêm vào, (ii) trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC có thay đổi, (iii) việc hạch toán vào một số TK sẽ khác với việc trình bày trên BCTC, …. b. Hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không bắt buộc phải tuân thủ, doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn ban hành mẫu sổ và chứng từ kế toán để mang tính chất hướng dẫn doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự thiết kế mẫu sổ và chứng từ cho riêng mình. c. Khi lập báo cáo tài chính thì sự giảm giá tài sản (impairment asset) được xem xét đến cho một số nghiệp vụ: Ví dụ: Một số khoản đầu tư tài chính và bất động sản đầu tư . d. Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). e. Việc hạch toán cho mục đích kế toán sẽ có sự phân biệt rõ với mục đích thuế. f. Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng. g. Các chỉ tiêu không phát sinh trên BCTC doanh nghiệp được phép bỏ đi. h. Rất nhiều nghiệp vụ hạch toán thay đổi: Thay đổi số hiệu TK hạch toán, thay đổi quan điểm ghi nhận giao dịch. Ví dụ bổ một số TK 129, 139, 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415, 512, 531, 532, … đổi tên TK 344, thêm TK 1534, 1557, …, một số tên gọi tài khoản thay đổi, khi hạch toán không quan niệm TK ngắn hạn hay dài hạn, chỉ khi lập BCTC mới quan tâm đến tài sản ngắn hạn và dài hạn. i. Trong chế độ mới có nội dung hướng dẫn về chuyển số dư và điều chỉnh hồi tố. j. BCTC hợp nhất là một phần của chế độ kế toán doanh nghiệp. k. Chia cổ tức dựa trên BCTC hợp nhất, không dựa trên BCTC công ty mẹ. l. Một số tình huống hợp nhất BCTC được hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là hợp nhất BC lưu chuyển tiền tệ. Các bạn xem trong file đính kèm nhé
Dự thảo Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
THÔNG TƯ Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp ---------------------------- - Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003; - Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh; - Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; - Căn cứ các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan; - Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán. Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau: CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản của mình. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh 1. Các quy định tại Thông tư này áp dụng cho việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. 2. Việc xác định các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế và chi phí được trừ khi nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 3. Các thuật ngữ Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau: 1. Tỷ giá giao dịch thực tế: 1.1. Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ: a. Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại; b. Tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng mà nhà đầu tư chuyển tiền góp vốn tại ngày góp vốn; c. Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp được quyền chủ động lựa chọn tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch và phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để ghi sổ kế toán theo nguyên tắc: - Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh; - Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh; 1.2. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính: - Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ. - Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập báo cáo tài chính; 1.3. Tỷ giá giao dịch thực tế khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và quy đổi tài sản và nợ phải trả khi chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng: Là tỷ giá mua bán bình quân của một ngân hàng thương mại do doanh nghiệp tự lựa chọn tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. 2. Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. - Tỷ giá ghi sổ thực tế đich danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh của từng đối tượng. - Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng số Việt Nam Đồng chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán. 3. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm các khoản: a. Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi ngân hàng (có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn) bằng ngoại tệ; b. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ: - Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. - Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. c. Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ được quyền nhận lại; Các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ phải hoàn trả. d. Các khoản đi vay, cho vay bằng ngoại tệ. 4. Trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu: Là trái phiếu có cùng kỳ hạn, phát hành trong các điều kiện tương tự như khi phát hành trái phiếu chuyển đổi nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu. 5. Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường: Là lãi suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch trên thị trường. Doanh nghiệp được chủ động xác định mức lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường một cách phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước. 6. Vàng tiền tệ: Là vàng được sử dụng với các chức năng của tiền tệ (cất trữ giá trị), không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Tải toàn văn dự thảo tại đây
Chế độ kế toán áp dụng cho tổ hợp tác
Kính chào Quý Luật sư. Chúng tôi đang hoạt động theo mô hình sản xuất kinh doanh Tổ Hợp tác. Tôi xin được hỏi Quý luật sư về chế độ kế toán đối với tổ hợp tác thì áp dụng chế độ kế toán nào? Pháp luật có quy định bắt buộc tổ hợp tác phải mở sổ sách kế toán ghi chép các hạot động kinh tế phát sinh không? Tổ hợp tác có tư cách pháp nhân không? THT có thể có tư cáchpháp nhân không? Xin cảm ơn luật sư!
03 điểm nổi bật của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp
Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC. Dưới đây là 03 điểm của Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (1) Thay đổi tên các tài khoản kế toán So với Điều 126 Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 30 Dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp sửa đổi các tên tài khoản như sau: - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 242 - Chi phí trả trước để chuyển sang TK 242 - Chi phí chờ phân bổ. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược để chuyển sang TK 244 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược. - Doanh nghiệp căn cứ vào số dư TK 337 - Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng để chuyển sang TK 337 - Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng. (2) Sửa đổi, bổ sung cách phân loại tài sản và nợ phải trả So với nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục tại khoản 4 Điều 102 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, theo Điều 21 dự thảo đã đề xuất phân loại như sau: - Một tài sản được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thu hồi tài sản hoặc dự tính bán hay sử dụng tài sản đó trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ tài sản đó chủ yếu cho mục đích thương mại. + Tài sản là tiền hoặc tương đương tiền, trừ khi các tài sản này bị cấm trao đổi hoặc không được sử dụng để thanh toán cho một nghĩa vụ nợ phải trả trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Một khoản nợ phải trả được phân loại là ngắn hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Doanh nghiệp dự kiến thanh toán khoản nợ phải trả hoặc khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong thời hạn 12 tháng hay trong một chu kỳ kinh doanh thông thường kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. + Doanh nghiệp nắm giữ khoản nợ phải trả chủ yếu vì mục đích kinh doanh. + Doanh nghiệp không có quyền trì hoãn vô điều kiện việc thanh toán khoản nợ phải trả (kể cả trường hợp theo quyền chọn của bên đối tác, khoản nợ phải trả sẽ được doanh nghiệp thanh toán bằng cách phát hành các công cụ vốn) trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. - Những tài sản không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.1 Điều này thì được phân loại là dài hạn. Những khoản nợ phải trả không được phân loại là ngắn hạn theo hướng dẫn tại khoản 4.2 Điều này thì được phân loại là dài hạn. - Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải thực hiện tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn trong kỳ trước thành tài sản và nợ phải trả ngắn hạn trong kỳ này nếu kể từ thời điểm kết thúc kỳ kế toán, các tài sản hoặc nợ phải trả đó thoả mãn điều kiện là tài sản ngắn hạn hoặc nợ phải trả ngắn hạn theo quy định tại khoản 4.1 và 4.2. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf (3) Bổ sung thêm tài khoản loại 0 Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thì bảng hệ thống tài khoản doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm 76 tài khoản cấp 1 và không có tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Hệ thống tài khoản kế toán tại Việt Nam bao gồm 9 loại, cụ thể: Loại 1, 2: Loại tài khoản tài sản Loại 3, 4: Loại tài khoản nguồn vốn Loại 5, 7: Loại tài khoản doanh thu, thu nhập khác (tài khoản trung gian) Loại 6, 8: Loại tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí khác (tài khoản trung gian) Loại 9: Loại tài khoản xác định kết quả kinh doanh (tài khoản trung gian) Tuy nhiên, căn cứ theo phụ lục I của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp đã đề xuất thêm tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài bảng. Cụ thể như sau: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản 001 Tài sản thuê ngoài 002 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận gia công 003 Tài sản mang đi cầm cố 004 Nợ khó đòi đã xử lý 005 Lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản 006 Lãi trả chậm, trả góp khi bán tài sản 007 Ngoại tệ các loại và kim khí quý, đá quý Tóm lại, trên đây là 03 điểm nổi bật của dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp. Dự kiến dự thảo có hiệu lực vào ngày 01/01/2025 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/01/2025. Bài được viết theo dự thảo Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp (dự thảo lần 02):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/du_thao_tt_thay_the_tt_200_20240606110452.pdf Xem và tải phụ lục I ban hành kèm theo dự thảo lần 02:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/14/phu_luc_1_he_thong_tk_ke_toan_dn_20240605142531.pdf
Hỏi về kế toán trong khai thác cát?
Các anh chị cho em hỏi, công ty em đang trong quá trình xin giấy phép khai thác cát, và có những chi phí như thăm dò đo trữ lượng, tư vấn với giá trị hợp đồng trên 1 tỷ, vậy chi phí này em nên cho vào 154 hay gom chi phí tạo thành TSCDVH ạ. Em cũng chưa biết cách gom chi phí thành TSCDVH như thế nào, và nên phân bổ như nào, mong ac chỉ giúp.
Thủ tục thay đổi chế độ kế toán
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 133/2016/TT-BTC: “Điều 3. Nguyên tắc chung 1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và phải thực hiện nhất quán trong năm tài chính. Trường hợp chuyển đổi trở lại áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Thông tư này thì phải thực hiện từ đầu năm tài chính và phải thông báo lại cho cơ quan Thuế." Theo đó, khi có sự thay đổi chế độ kế toán thì doanh nghiệp cần nộp công văn đến cơ quan thuế quản lý để thông báo.
Có được thay đổi chế độ kế toán đang áp dụng không?
Các bạn cho mình hỏi, có đoạn nào trong luật kế toán quy định rằng: DN khi chọn 1 một chế độ kế toán để sử dụng thì bắt buộc phải sử dụng chế độ kế toán đó không ạ?
Chế độ kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ
Theo quy định tại Điều 2 và Khoản 1 Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp siêu nhỏ được quy định cụ thể như sau: Doanh nghiệp siêu nhỏ là gì? Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí sau: - Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. - Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng. Về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ được quy định theo Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế hoặc, chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ. Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 174/2016/NĐ-CP thì đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán đối với doanh nghiệp siêu nhỏ, cụ thể: "1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng. 2. Phụ trách kế toán: […] b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng."
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
Xin chào Luật sư! Xin hỏi Dân luật ạ: đơn vị em là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu dịch vụ, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 5% và thuế giá trị gia tăng trực tiếp 5% trên tổng doanh thu xuất hóa đơn ( được sự chấp thuận của cục thuế tỉnh, em hiểu đó là phương pháp khoán thuế). Kê khai thuế giá trị gia tăng trực tiếp theo quý, phát sinh doanh thu thì nộp thuế của quý đó luôn. Vậy đơn vị có phải thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp không ạ? Trân trọng cảm ơn!
Hỏi về chính sách thuế và chế độ kế toán
Xin chào các chuyên gia và Luật sư. Tôi có có một số chưa hiểu mong các chuyên gia giúp đỡ. Tôi có doanh nghiệp gọi là công ty tnhh có 2 thành viên tham gia góp vốn đó là tôi và vợ tôi. Nhưng do nhu cầu hoạt động nên vợ tôi có đứng tên một hộ kinh doanh cá thể. Bây giờ tôi đưa tên vợ tôi vào bảng lương của công ty tnhh và đóng bảo hiểm cho lao động này và cũng là người đứng tên kế toán cho cty tnhh Vậy chi phí đóng bảo hiểm do doanh nghiệp chi trả cho lao động trên có được tính là chi phí hợp lý không? Khi quyết toán thuế TNCN tôi có phải quyết toán cho lao động này không? Ghi chú: Lao động này doanh nghiệp không chi lương Trân trọng cảm ơn
Ban quản lý dự án ODA áp dụng chế độ kế toán nào?
Tôi công tác tại Ban quản lý dự án hỗ trợ kỹ thuật (Dự án ODA viện trợ không hoàn lại của Mĩ) có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, cơ quan chủ quản là UBND tỉnh. Tôi muốn hỏi, đơn vị của tôi thuộc đối tượng áp dụng theo Thông tư số 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư hay theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp?
Tổng hợp quy định về chế độ kế toán
>>> Sai lầm nếu bạn làm kế toán thuế mà không biết những văn bản này Nếu bạn đang làm kế toán, hẳn là bạn đang phải đau đầu vì những con số, không chỉ vậy, bạn còn phải tuân thủ theo quy định pháp luật về kế toán, do vậy, bài viết sau đây, tổng hợp quy định về chế độ kế toán hiện đang được áp dụng nhằm giúp các bạn loại rủi ro khi thực hiện, tùy theo nơi bạn đang làm mà chế độ kế toán khác nhau: STT Đối tượng Áp dụng chế độ kế toán theo 1 Doanh nghiệp Thông tư 200/2014/TT-BTC Thông tư 75/2015/TT-BTC Thông tư 177/2015/TT-BTC Thông tư 53/2016/TT-BTC 2 Doanh nghiệp vừa và nhỏ Thông tư 133/2016/TT-BTC 3 Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã Thông tư 24/2017/TT-BTC 4 Hộ kinh doanh Quyết định 169/2000/QĐ-BTC Quyết định 131/2002/QĐ-BTC 5 Quỹ đầu tư chứng khoán Quyết định 63/2005/QĐ-BTC 6 Hành chính, sự nghiệp Thông tư 107/2017/TT-BTC 7 Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước Thông tư 77/2017/TT-BTC 8 Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam Thông tư 177/2015/TT-BTC 9 Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Thông tư 42/2014/TT-NHNN 10 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quyết định 08/2013/QĐ-TTg 11 Quỹ mở Thông tư 198/2012/TT-BTC 12 Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước Quyết định 45/2008/QĐ-BTC
Chế độ kế toán khi kinh doanh dịch vụ in ấn, photocopy
Mình có trường hợp muốn mọi người hỗ trợ như sau: 1, Bên em kinh doanh VPP có dịch vụ Photocopy vậy khi xuất hóa đơn GTGT (đầu ra), xuất tính thuế và ghi nhận doanh thu. Còn về giá thành, giá vốn thì giải quyết như thế nào? (có thể xem Photo như hoạt động sản xuất để tính giá thành, giá vốn không? 2, Trong giấy ĐK KD không đăng ký kinh doanh mặt hàng than, vậy em có thể mua bán than củi được không (ở đây e chi mua bán than, không khai thác, sản xuất) vậy bán thanhcó cần điều kiện gì không? Có cần phải đăng ký kinh doanh thêm để bán than? Và có thể bán các mặt hàng mà không có trong ĐKKD không? Trường hợp bán nhiều (mặt hàng than củi) có cần thiết ĐK KD thêm mặt hàng này không? mình có đọc thông tin về việc đăng ký kinh doanh Photocopy như sau: "Dịch vụ in ấn là loại hàng hóa, dịch vụ có điều kiện không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh theo Danh mục hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại. Khai báo hoạt động cơ sở dịch vụ photocopy: Để thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh đối với cơ sở photocopy, mình cần thực hiện hoạt đông khai báo tại Ủy ban nhân dân cấp huyện theo điều 25 Nghị định số 60/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về hoạt động in "Vậy Đăng ký kinh doanh dịch vụ này là không có cấp giấy chứng nhận đk kinh doanh đúng không chị? Không cần đăng ký kinh doanh với "sở kế hoạch đầu tư, phòng đăng ký kinh doanh" mà chỉ khải báo với Ủy ban nhân dân đúng không mọi người?
Tổng hợp điểm mới Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
Vừa qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính 2017 (từ ngày 01/01/2017) và bãi bỏ Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và Thông tư 138/2011/TT-BTC. Thông tư 133/2016/TT-BTC gồm 6 chương bao gồm: Chương I: Quy định chung Chương II: Tài khoản kế toán Chương III: Báo cáo tài chính Chương IV: Chứng từ kế toán Chương V: Sổ kế toán và hình thức kế toán Chương VI: Tổ chức thực hiện Dân Luật sẽ sớm cập nhật Toàn bộ điểm mới Thông tư 133/2016/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ để gửi đến các bạn.
DỰ THẢO THÔNG TƯ Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã
Ngày 14/7/2016, Bộ Tài Chính có ban hành DỰ THẢO THÔNG TƯ Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã Thay thế Thông tư số 24/2010/TT - BTC ngày 23 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán áp dụng cho Hợp tác xã Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp và Nghề muối và qui định về chế độ kế toán đối với các HTX tại Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài chính. Các quy định trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ. Các HTX thực hiện việc kiểm kê, khoá sổ, rút số dư các Tài khoản kế toán và chuyển Sổ kế toán theo Chế độ kế toán này từ năm tài chính 2017.
Áp dụng chế độ kế toán mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ 01/01/2017
Cụ thể, từ ngày 01/01/2017, Quyết định 48/2006/QĐ-BTC về chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và Thông tư 138/2011/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 48/2006/QĐ-BTC hết hiệu lực. Thay vào đó, chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ áp dụng theo Thông tư 133/2016/TT-BTC. Một số lưu ý về chế độ kế toán mới cho doanh nghiệp vừa và nhỏ - Thông tư mới chỉ hướng dẫn về nguyên tắc, ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước. - Doanh nghiệp vừa và nhỏ tự vận dụng Thông tư 200/2014/TT-BTC để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh tại đơn vị. Đối với hệ thống tài khoản kế toán - Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. - Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. - Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 - Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận. Đối với Báo cáo tài chính - Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính tại Phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị. - Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Đối với chứng từ và sổ kế toán - Các chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế. - Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát. Lưu ý về việc hồi tố - Doanh nghiệp không tiếp tục trích khấu hao đối với Bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá và không phải hồi tố toàn bộ chi phí khấu hao lũy kế đã trích từ các kỳ trước. - Doanh nghiệp báo cáo lại thông tin so sánh trên Báo cáo tài chính đối với các chỉ tiêu có sự thay đổi giữa Thông tư này và Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC và thuyết minh lí do là có sự thay đổi trong Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Re:Mất tờ khai mẫu 08/mst về đăng ký tài khoản ngân hàng đã có dấu của thuế
Mất thì giờ bạn lên cơ quan thuế xin trích lục lại. Đây là chứng từ kế toán thì có thể bị xử phạt theo Nghị định 105/2013/NĐ-CP Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán 1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Đưa tài liệu kế toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng so với thời hạn quy định; b) Lưu trữ tài liệu kế toán không đầy đủ theo quy định; c) Bảo quản tài liệu kế toán không an toàn, để hư hỏng, mất mát tài liệu trong thời hạn lưu trữ.
Chế độ kế toán cho Tổng Công ty đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước
Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp được đưa vào thi hành đến nay hơn nửa năm. Thế nhưng với một số doanh nghiệp có tính chất vốn và hoạt động kinh doanh đặc thù cần phải có một hướng dẫn cụ thể về chế độ kế toán. Bộ Tài Chính đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán cho Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (còn gọi là SCIC). Để thống nhất quản lý trong việc áp dụng chế độ kế toán, Tổng Công ty đầu tư và kinh doanh vốn Nhà nước (SCIC) sẽ áp dụng chế độ kế toán tại Thông tư 200 và 202/2014/TT-BTC cùng với một số đặc thù tại Thông tư này. Dưới đây mình giới thiệu qua các điểm đặc thù của chế độ kế toán cho SCIC. SCIC được lựa chọn sử dụng các tài khoản thuộc Hệ thống tài khoản kế toán theo quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC với những sửa đổi, bổ sung, điển hình như: Các tài khoản của Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200 chưa sử dụng: - TK 151 - Hàng mua đang đi đường. - TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. - TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. - TK 155 - Thành phẩm. - TK 157 - Hàng gửi đi bán. - TK 158 - Hàng hóa kho bảo thuế. - TK 419 - Cổ phiếu quỹ. - TK 611 - Mua hàng. - TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. - TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công. - TK 627 - Chi phí sản xuất chung. - TK 632 - Giá vốn hàng bán. - TK 641 - Chi phí bán hàng. Bổ sung các tài khoản kế toán đặc thù của SCIC - Tài khoản 132 - Phải thu từ hoạt động đầu tư tài chính - Tài khoản 167 - Phải thu Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp - Tài khoản 225 - Đầu tư vào các dự án, công trình - Tài khoản 332 - Phải trả các hoạt động đầu tư tài chính - Bổ sung tài khoản cấp 2: Tài khoản 3535 - Quỹ thưởng thành tích bán vốn - Tài khoản 365 - Quỹ đầu tư dự án, công trình của Chính phủ - Tài khoản 367 - Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp Sửa đổi các tài khoản kế toán theo đặc thù riêng của SCIC - Tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con. - Tài khoản 222 - Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết. - Tài khoản 228 - Đầu tư khác. - Tài khoản 411 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu. - Tài khoản 511 - Doanh thu hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn. - Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động đầu tư và kinh doanh vốn. - Tài khoản 635 - Chi phí tài chính. - Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp. Xem chi tiết hạch toán các tài khoản đặc thù này tại file đính kèm bên dưới.
Hướng dẫn chế độ kế toán cho công ty chứng khoán
Cùng là doanh nghiệp nhưng với công ty chứng khoán những đặc điểm riêng về tính chất so với các doanh nghiệp khác, vì thế với các doanh nghiệp khác thì áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC còn với công ty chứng khoán thì áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 210/2014/TT-BTC. Một số lưu ý cho kế toán tại công ty chứng khoán như sau: Hệ thống kế toán áp dụng cho Công ty chứng khoán Bao gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 và cấp 4 trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Các Công ty chứng khoán căn cứ vào Hệ thống tài khoản kế toán (file đính kèm) để vận dụng và chi tiết hóa hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng loại hoạt động của đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng. Công ty chứng khoán có thể mở thêm tài khoản từ cấp 4 trở lên theo yêu cầu của quản lý mà không phải đề nghị Bộ Tài Chính chấp thuận. Trường hợp Công ty chứng khoán cần bổ sung tài khoản hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện. Quy trình thực hiện 1. Mở sổ kế toán 2. Ghi sổ kế toán Công ty chứng khoán được lựa chọn ghi sổ kế toán bằng tay hay bằng phần mềm. Nếu lựa chọn phương thức ghi sổ bằng phần mềm thì Công ty chứng khoán được lựa chọn mua hoặc tự xây dựng chương trình phần mềm kế toán cho phù hợp với Hình thức Nhật ký chung. Hình thức kế toán Nhật ký chung bằng phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty chứng khoán phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Có đủ các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết để đáp ứng yêu cầu kế toán theo quy định. - Thực hiện đúng các quy định về mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và sửa chữa sổ kế toán theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và quy định tại Thông tư này; - Công ty chứng khoán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư 103/2005/TT-BTC. Quá trình thực hiện có thể phát sinh các trường hợp sửa chữa, điều chỉnh sổ kế toán. 3. Khóa sổ kế toán Danh mục báo cáo tài chính 1. Danh mục Báo cáo tài chính riêng áp dụng đối với Công ty chứng khoán STT Danh mục Báo cáo tài chính riêng Ký hiệu I Báo cáo tài chính riêng năm 01 Báo cáo thu nhập toàn diện riêng Mẫu số B 01 - CTCK 02 Báo cáo tình hình tài chính riêng Mẫu số B 02 - CTCK 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng Mẫu số B 03 (a,b) - CTCK 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu riêng Mẫu số B 04 - CTCK 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính riêng Mẫu số B 05 - CTCK II Báo cáo tài chính riêng giữa niên độ, bán niên (dạng đầy đủ) 01 Báo cáo thu nhập toàn diện riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 01g - CTCK 02 Báo cáo tình hình tài chính riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 02g - CTCK 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 03 (a,b)g - CTCK 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 04g – CTCK 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính riêng (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 05g - CTCK 2. Danh mục Báo cáo tài chính hợp nhất áp dụng đối với Công ty chứng khoán STT Danh mục Báo cáo tài chính hợp nhất Ký hiệu I Báo cáo tài chính hợp nhất năm 01 Báo cáo thu nhập toàn diện hợp nhất năm Mẫu số B 01 - CTCK/HN 02 Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất năm Mẫu số B 02 - CTCK/HN 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất năm Mẫu số B 03 (a,b) - CTCK/HN 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu hợp nhất năm Mẫu số B 04 - CTCK/HN 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất năm Mẫu số B 05 - CTCK/HN II Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ, bán niên (dạng đầy đủ) 01 Báo cáo thu nhập toàn diện hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 01g - CTCK/HN 02 Báo cáo tình hình tài chính hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 02g - CTCK/HN 03 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 03 (a,b)g -CTCK/HN 04 Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 04g - CTCK/HN 05 Bản thuyết minh Báo cáo tài chính hợp nhất (Bán niên, giữa niên độ) Mẫu số B 05g - CTCK/HN Xem chi tiết Hệ thống kế toán và các mẫu báo cáo tài chính tại file đính kèm.
ĐÃ CẬP NHẬT THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
Ngày 22/12/2014, Bộ Trưởng Bộ Tài chính ký Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế Quyết định số 15/2006 ngày 20/03/2006 về chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định 202/2014 về hướng dẫn lập báo cáo tài chính hợp nhất. Thông tư số 200/2014/TT-BTC thay thế toàn bộ Quyết định 15, có hiệu lực thi hành từ 1/1/2015 và áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC từ năm 2015 trở đi; Thông tư có một số điểm mới sau: a. Bỏ 3 hình thức ghi sổ kế toán (nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký chung) Nhiều giao dịch/nghiệp vụ thay đổi quan điểm ghi nhận. Theo đó (i) có một số TK bỏ đi, một số TK thêm vào, (ii) trình bày một số chỉ tiêu trên BCTC có thay đổi, (iii) việc hạch toán vào một số TK sẽ khác với việc trình bày trên BCTC, …. b. Hệ thống mẫu sổ kế toán và chứng từ kế toán không bắt buộc phải tuân thủ, doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu sổ kế toán, chứng từ kế toán cho phù hợp với từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, Bộ Tài chính vẫn ban hành mẫu sổ và chứng từ kế toán để mang tính chất hướng dẫn doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không tự thiết kế mẫu sổ và chứng từ cho riêng mình. c. Khi lập báo cáo tài chính thì sự giảm giá tài sản (impairment asset) được xem xét đến cho một số nghiệp vụ: Ví dụ: Một số khoản đầu tư tài chính và bất động sản đầu tư . d. Việc ghi nhận giao dịch/nghiệp vụ theo hướng sẽ được tuân thủ cao nhất chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). e. Việc hạch toán cho mục đích kế toán sẽ có sự phân biệt rõ với mục đích thuế. f. Thuyết minh BCTC bao gồm cả nội dung và đối tượng. g. Các chỉ tiêu không phát sinh trên BCTC doanh nghiệp được phép bỏ đi. h. Rất nhiều nghiệp vụ hạch toán thay đổi: Thay đổi số hiệu TK hạch toán, thay đổi quan điểm ghi nhận giao dịch. Ví dụ bổ một số TK 129, 139, 142, 144, 223, 311, 315, 342, 415, 512, 531, 532, … đổi tên TK 344, thêm TK 1534, 1557, …, một số tên gọi tài khoản thay đổi, khi hạch toán không quan niệm TK ngắn hạn hay dài hạn, chỉ khi lập BCTC mới quan tâm đến tài sản ngắn hạn và dài hạn. i. Trong chế độ mới có nội dung hướng dẫn về chuyển số dư và điều chỉnh hồi tố. j. BCTC hợp nhất là một phần của chế độ kế toán doanh nghiệp. k. Chia cổ tức dựa trên BCTC hợp nhất, không dựa trên BCTC công ty mẹ. l. Một số tình huống hợp nhất BCTC được hướng dẫn cụ thể, đặc biệt là hợp nhất BC lưu chuyển tiền tệ. Các bạn xem trong file đính kèm nhé
Dự thảo Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp
THÔNG TƯ Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp ---------------------------- - Căn cứ Luật Kế toán ngày 17/06/2003; - Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh; - Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; - Căn cứ các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan; - Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán. Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính như sau: CHƯƠNG I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Đối tượng áp dụng Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với hệ thống tài khoản của mình. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh 1. Các quy định tại Thông tư này áp dụng cho việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. 2. Việc xác định các khoản doanh thu, thu nhập tính thuế và chi phí được trừ khi nộp và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Điều 3. Các thuật ngữ Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau: 1. Tỷ giá giao dịch thực tế: 1.1. Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch bằng ngoại tệ: a. Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (Hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại; b. Tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng mà nhà đầu tư chuyển tiền góp vốn tại ngày góp vốn; c. Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh toán thì doanh nghiệp được quyền chủ động lựa chọn tỷ giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch và phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để ghi sổ kế toán theo nguyên tắc: - Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh; - Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh; 1.2. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập báo cáo tài chính: - Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ. - Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập báo cáo tài chính; 1.3. Tỷ giá giao dịch thực tế khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán và quy đổi tài sản và nợ phải trả khi chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đồng ngoại tệ ra Việt Nam Đồng: Là tỷ giá mua bán bình quân của một ngân hàng thương mại do doanh nghiệp tự lựa chọn tại thời điểm thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. 2. Tỷ giá ghi sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. - Tỷ giá ghi sổ thực tế đich danh: Là tỷ giá khi thu hồi các khoản nợ phải thu hoặc thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao dịch phát sinh của từng đối tượng. - Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ, được xác định trên cơ sở lấy tổng số Việt Nam Đồng chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán. 3. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bao gồm các khoản: a. Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi ngân hàng (có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn) bằng ngoại tệ; b. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ: - Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. - Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ. c. Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ được quyền nhận lại; Các khoản nhận đặt cọc, ký cược, ký quỹ bằng tiền hoặc tương đương tiền bằng ngoại tệ phải hoàn trả. d. Các khoản đi vay, cho vay bằng ngoại tệ. 4. Trái phiếu tương tự không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu: Là trái phiếu có cùng kỳ hạn, phát hành trong các điều kiện tương tự như khi phát hành trái phiếu chuyển đổi nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu. 5. Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường: Là lãi suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch trên thị trường. Doanh nghiệp được chủ động xác định mức lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường một cách phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước. 6. Vàng tiền tệ: Là vàng được sử dụng với các chức năng của tiền tệ (cất trữ giá trị), không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Tải toàn văn dự thảo tại đây
Chế độ kế toán áp dụng cho tổ hợp tác
Kính chào Quý Luật sư. Chúng tôi đang hoạt động theo mô hình sản xuất kinh doanh Tổ Hợp tác. Tôi xin được hỏi Quý luật sư về chế độ kế toán đối với tổ hợp tác thì áp dụng chế độ kế toán nào? Pháp luật có quy định bắt buộc tổ hợp tác phải mở sổ sách kế toán ghi chép các hạot động kinh tế phát sinh không? Tổ hợp tác có tư cách pháp nhân không? THT có thể có tư cáchpháp nhân không? Xin cảm ơn luật sư!