Hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn
Ngày 24/7/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 53492/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ. Cụ thể: Trả lời công văn không số ngày 16/6/2023 của Công ty CP Colas Rail hỏi về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 146 Luật xây dựng quy định thưởng, phạt hợp, bồi thường thiệt hại như sau: Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu; - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc; - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Theo đó,Cục Thuế TP Hà Nội nêu rõ trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng tính vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đề nghị căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế nếu còn vướng mắc, các doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Xem chi tiết tại Công văn 53492/CTHN-TTHT ngày 24/7/2023.
Những trường hợp nào dự án đầu tư được chậm tiến độ sử dụng đất?
Dự án đầu tư nằm trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương phải thực hiện đúng tiến độ và kế hoạch đề ra nhằm tránh thất thoát tài sản và lãng phí đất, qua đó không được chậm tiến độ sử dụng đất. Vậy trường hợp nào thì dự án đầu tư được phép chậm tiến độ sử dụng đất? 1. Các trường hợp bất khả kháng mà dự án đầu tư được chậm tiến độ Căn cứ khoản Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) quy định Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất gồm: - Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; - Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; - Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh; - Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với đất chậm tiến độ sử dụng Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau: - Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa; - Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó. - Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị; - Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn. Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định; - Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013. 3. UBND cấp tỉnh sẽ công thông tin sử dụng đất lên trang thông tin của tỉnh UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ TN&MT và Tổng cục Quản lý đất đai. 4. Thời điểm gia hạn không tính vào thời điểm bị ảnh hưởng Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 và Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ TN&MT xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan. Như vậy, dự án đầu tư sử dụng đất của địa phương được phép chậm tiến độ nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng như ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh và các trường hợp khác.
Có nhận được tiền ký quỹ dự án đầu tư khi chậm tiến độ
Dự án có tiến độ lần đầu tháng 02-4/2019 khởi công xây dựng, tháng 5/2019 hoàn thành đi vào hoạt động, tháng 8/2019 được Nhà nước chp thuê đất và được BQLKKT giãn tiến độ dự án (theo luật cũ) tháng 9/2020: khởi công xây dựng, tháng 12/2020: hoàn thành và đi vào hoạt động, sau thời gian này cty ko có đề nghị điều chỉnh tiến độ, tuy nhiên có báo cáo tiến độ xingia hạn và cam kết sẽ hoàn thành vào tháng 7/2021, đến tháng 4/2022 mới hoàn thành nghiệm thu công trình xây dựng, như vậy số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư đã thực hiện thì có hoàn trả không sau khi hoàn thành nghiệm thu hay số tiền ký quỹ này nộp vào ngân sách do chậm tiến độ.
Cách xử lý nhà thầu chậm tiến độ?
Dự án thầu đang bị chậm tiến độ. Trong trường hợp mời nhiều lần (03 lần) đại diện pháp nhân của Nhà thầu không đến dự họp thì theo luật hiện hành, Chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp nào mạnh hơn?
Hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn
Ngày 24/7/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 53492/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ. Cụ thể: Trả lời công văn không số ngày 16/6/2023 của Công ty CP Colas Rail hỏi về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 146 Luật xây dựng quy định thưởng, phạt hợp, bồi thường thiệt hại như sau: Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu; - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc; - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Theo đó,Cục Thuế TP Hà Nội nêu rõ trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng tính vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đề nghị căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế nếu còn vướng mắc, các doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Xem chi tiết tại Công văn 53492/CTHN-TTHT ngày 24/7/2023.
Những trường hợp nào dự án đầu tư được chậm tiến độ sử dụng đất?
Dự án đầu tư nằm trong kế hoạch sử dụng đất của địa phương phải thực hiện đúng tiến độ và kế hoạch đề ra nhằm tránh thất thoát tài sản và lãng phí đất, qua đó không được chậm tiến độ sử dụng đất. Vậy trường hợp nào thì dự án đầu tư được phép chậm tiến độ sử dụng đất? 1. Các trường hợp bất khả kháng mà dự án đầu tư được chậm tiến độ Căn cứ khoản Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 10/2023/NĐ-CP) quy định Các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư và thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất gồm: - Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; - Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; - Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh; - Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 2. Thời điểm tính gia hạn 24 tháng đối với đất chậm tiến độ sử dụng Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau: - Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa; - Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó. - Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị; - Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn. Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định; - Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013. 3. UBND cấp tỉnh sẽ công thông tin sử dụng đất lên trang thông tin của tỉnh UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức rà soát, xử lý và công bố công khai trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh các dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư. Các dự án được gia hạn; các dự án chậm tiến độ sử dụng đất vì lý do bất khả kháng; cung cấp thông tin để công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ TN&MT và Tổng cục Quản lý đất đai. 4. Thời điểm gia hạn không tính vào thời điểm bị ảnh hưởng Thời gian bị ảnh hưởng đối với trường hợp bất khả kháng không tính vào thời gian được gia hạn 24 tháng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 và Điều 15b Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ quy định về các trường hợp bất khả kháng của pháp luật và thực tế triển khai các dự án đầu tư để xác định thời gian bị ảnh hưởng của trường hợp bất khả kháng đối với dự án thuộc địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp dự án thuộc địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì căn cứ đề xuất của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan, Bộ trưởng Bộ TN&MT xem xét, quyết định; trường hợp cần thiết lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan. Như vậy, dự án đầu tư sử dụng đất của địa phương được phép chậm tiến độ nếu thuộc các trường hợp bất khả kháng như ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường; ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh; ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh và các trường hợp khác.
Có nhận được tiền ký quỹ dự án đầu tư khi chậm tiến độ
Dự án có tiến độ lần đầu tháng 02-4/2019 khởi công xây dựng, tháng 5/2019 hoàn thành đi vào hoạt động, tháng 8/2019 được Nhà nước chp thuê đất và được BQLKKT giãn tiến độ dự án (theo luật cũ) tháng 9/2020: khởi công xây dựng, tháng 12/2020: hoàn thành và đi vào hoạt động, sau thời gian này cty ko có đề nghị điều chỉnh tiến độ, tuy nhiên có báo cáo tiến độ xingia hạn và cam kết sẽ hoàn thành vào tháng 7/2021, đến tháng 4/2022 mới hoàn thành nghiệm thu công trình xây dựng, như vậy số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư đã thực hiện thì có hoàn trả không sau khi hoàn thành nghiệm thu hay số tiền ký quỹ này nộp vào ngân sách do chậm tiến độ.
Cách xử lý nhà thầu chậm tiến độ?
Dự án thầu đang bị chậm tiến độ. Trong trường hợp mời nhiều lần (03 lần) đại diện pháp nhân của Nhà thầu không đến dự họp thì theo luật hiện hành, Chủ đầu tư có thể áp dụng biện pháp nào mạnh hơn?