Đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm cho phần mềm, chương trình máy tính như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, nộp hồ sơ ở đâu và chi phí ra sao? (1) Vì sao cần đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm? Phần mềm (hay chương trình máy tính) là một sản phẩm trí tuệ có mức độ phức tạp cao, cần tiêu tốn nhiều công sức, tài sản để nghiên cứu và phát triển thành công một phần mềm. Có một số phần mềm có thể mang lại giá trị thương mại rất cao cho chủ sở hữu. Do đó, khi đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, phần mềm đó sẽ được bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp cho các kỹ sư phần mềm, lập trình viên; ngăn chặn bên thứ 3 xâm phạm, vi phạm bản quyền phần mềm dưới mọi hình thức. (2) Hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm (chương trình máy tính) Theo Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: 1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo Mẫu số 03 (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc 2. Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 3. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; 4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Lưu ý: - Các tài liệu mục 3, 4, 5 và 6 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. - Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng lao động với tác giả và giao nhiệm vụ sáng tạo ra phần mềm cho tác giả, thì doanh nghiệp là chủ sở hữu của tác phẩm đó (Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005) Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 1 Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005) (3) Thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thế nào? Theo Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thực hiện khá đơn giản, gồm 3 bước dưới đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm như mục (2) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc Bước 2: Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả phần mềm theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả theo địa chỉ sau: Tại Hà Nội: Nộp tại phòng Thông tin Quyền tác giả - Số 33 ngõ 294 Kim Mã, quận Ba Đình; Tại TP. HCM: Nộp tại văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả - số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3; Tại Đà Nẵng: Nộp tại văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả - Số 58 Phan Chu Trinh, Q. Hải Châu. Bước 3: Chờ kết quả Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, trong vòng 15 ngày làm việc, Cục Bản quyền tác giả sẽ thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả cho phần mềm đối với hồ sơ hợp lệ hoặc ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ. Thực tế, thời gian thẩm định hồ sơ và cấp chứng nhận có thể lâu hơn 15 ngày làm việc, tùy theo số lượng hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả. (4) Chi phí đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu phí như sau: Stt Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) I Đăng ký quyền tác giả 1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. 100.000 2 a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. 300.000 3 a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. 400.000 4 a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. 500.000 5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000 II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả 1 Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. 200.000 300.000 500.000 2 Bản ghi âm 200.000 3 Bản ghi hình 300.000 4 Chương trình phát sóng 500.000 Theo đó, mức phí phải nộp khi đăng ký bản quyền sản phẩm phần mềm là 600.000 đồng.
Các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với chương trình máy tính
1. Hình thức bảo hộ đối với chương trình máy tính Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chương trình máy tính (CTMT) là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. CTMT được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, CTMT không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế (khoản 2 Điều 59) mà được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả (điểm m khoản 1 Điều 14). Tuy nhiên, theo mục 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT) lại có quy định: Mặc dù chương trình máy tính thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhưng nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật và thực sự là một giải pháp kỹ thuật, nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật để tạo ra một hiệu quả kỹ thuật thì nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Như vậy, theo các quy định nói trên thì CTMT có thể được bảo hộ dưới hai hình thức sau: - Quyền tác giả; hoặc - Sáng chế. 2. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa quyền tác giả Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, CTMT được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả khi thỏa mãn các điều kiện chương trình máy tính đó được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Đồng thời, việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy, khi bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả thì không bắt buộc tác giả phải thực hiện thủ tục đăng ký. 3. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa sáng chế Theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 thì quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, gồm có: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Lưu ý: Đối với sáng chế chỉ thỏa mãn điều kiện về tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp thì được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường. Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 của Cục Trưởng Cục Sở hữu trí tuệ) thì CTMT được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nếu thỏa mãn các điều kiện sau: - Đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật; - Là một giải pháp kỹ thuật; - Nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật.
Đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm cho phần mềm, chương trình máy tính như thế nào?
Hướng dẫn thực hiện thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, nộp hồ sơ ở đâu và chi phí ra sao? (1) Vì sao cần đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm? Phần mềm (hay chương trình máy tính) là một sản phẩm trí tuệ có mức độ phức tạp cao, cần tiêu tốn nhiều công sức, tài sản để nghiên cứu và phát triển thành công một phần mềm. Có một số phần mềm có thể mang lại giá trị thương mại rất cao cho chủ sở hữu. Do đó, khi đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm, phần mềm đó sẽ được bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp cho các kỹ sư phần mềm, lập trình viên; ngăn chặn bên thứ 3 xâm phạm, vi phạm bản quyền phần mềm dưới mọi hình thức. (2) Hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm (chương trình máy tính) Theo Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005, hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm: 1. Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan. Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn. Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo Mẫu số 03 (căn cứ điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BVHTTDL) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc 2. Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 3. Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; 4. Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; 5. Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; 6. Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Lưu ý: - Các tài liệu mục 3, 4, 5 và 6 phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. - Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đã ký kết hợp đồng lao động với tác giả và giao nhiệm vụ sáng tạo ra phần mềm cho tác giả, thì doanh nghiệp là chủ sở hữu của tác phẩm đó (Điều 39 Luật sở hữu trí tuệ 2005) Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 1 Điều 50 Luật sở hữu trí tuệ 2005) (3) Thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thế nào? Theo Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP, thủ tục đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm thực hiện khá đơn giản, gồm 3 bước dưới đây: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm phần mềm như mục (2) Tải Tờ khai đăng ký quyền tác giả đối với chương trình máy tính theo mẫu số 03 tại đây https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/20/M%E1%BA%ABu%20s%E1%BB%91%2003%20PL%20I.doc Bước 2: Chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả phần mềm theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Cục Bản quyền tác giả hoặc văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả theo địa chỉ sau: Tại Hà Nội: Nộp tại phòng Thông tin Quyền tác giả - Số 33 ngõ 294 Kim Mã, quận Ba Đình; Tại TP. HCM: Nộp tại văn phòng đại diện Cục Bản quyền tác giả - số 170 Nguyễn Đình Chiểu, Phường 6, Quận 3; Tại Đà Nẵng: Nộp tại văn phòng Đại diện Cục Bản quyền tác giả - Số 58 Phan Chu Trinh, Q. Hải Châu. Bước 3: Chờ kết quả Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, trong vòng 15 ngày làm việc, Cục Bản quyền tác giả sẽ thẩm định hồ sơ và cấp giấy chứng nhận bản quyền tác giả cho phần mềm đối với hồ sơ hợp lệ hoặc ra thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu hồ sơ chưa hợp lệ. Thực tế, thời gian thẩm định hồ sơ và cấp chứng nhận có thể lâu hơn 15 ngày làm việc, tùy theo số lượng hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả. (4) Chi phí đăng ký sở hữu bản quyền sản phẩm là bao nhiêu? Theo Điều 4 Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu phí như sau: Stt Loại hình tác phẩm Mức thu (đồng/Giấy chứng nhận) I Đăng ký quyền tác giả 1 a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; c) Tác phẩm báo chí; d) Tác phẩm âm nhạc; đ) Tác phẩm nhiếp ảnh. 100.000 2 a) Tác phẩm kiến trúc; b) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. 300.000 3 a) Tác phẩm tạo hình; b) Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. 400.000 4 a) Tác phẩm điện ảnh; b) Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. 500.000 5 Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính 600.000 II Đăng ký quyền liên quan đến tác giả 1 Cuộc biểu diễn được định hình trên: a) Bản ghi âm; b) Bản ghi hình; c) Chương trình phát sóng. 200.000 300.000 500.000 2 Bản ghi âm 200.000 3 Bản ghi hình 300.000 4 Chương trình phát sóng 500.000 Theo đó, mức phí phải nộp khi đăng ký bản quyền sản phẩm phần mềm là 600.000 đồng.
Các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ với chương trình máy tính
1. Hình thức bảo hộ đối với chương trình máy tính Theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì chương trình máy tính (CTMT) là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể. CTMT được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy. Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, CTMT không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế (khoản 2 Điều 59) mà được bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả (điểm m khoản 1 Điều 14). Tuy nhiên, theo mục 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT) lại có quy định: Mặc dù chương trình máy tính thuộc danh mục các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhưng nếu đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật và thực sự là một giải pháp kỹ thuật, nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật để tạo ra một hiệu quả kỹ thuật thì nó có thể được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế. Như vậy, theo các quy định nói trên thì CTMT có thể được bảo hộ dưới hai hình thức sau: - Quyền tác giả; hoặc - Sáng chế. 2. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa quyền tác giả Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. Như vậy, CTMT được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả khi thỏa mãn các điều kiện chương trình máy tính đó được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Đồng thời, việc nộp đơn để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải là thủ tục bắt buộc để được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan (khoản 2 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Như vậy, khi bảo hộ dưới hình thức quyền tác giả thì không bắt buộc tác giả phải thực hiện thủ tục đăng ký. 3. Điều kiện bảo hộ CTMT dưới danh nghĩa sáng chế Theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ 2019 thì quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Đồng thời, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, gồm có: - Có tính mới; - Có trình độ sáng tạo; - Có khả năng áp dụng công nghiệp. Lưu ý: Đối với sáng chế chỉ thỏa mãn điều kiện về tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp thì được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường. Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 5.8.2.5 Điều 5 Quy chế thẩm định đơn đăng ký sáng chế (Ban hành kèm theo Quyết định 487/QĐ-SHTT ngày 31/3/2010 của Cục Trưởng Cục Sở hữu trí tuệ) thì CTMT được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nếu thỏa mãn các điều kiện sau: - Đối tượng yêu cầu bảo hộ có đặc tính kỹ thuật; - Là một giải pháp kỹ thuật; - Nhằm giải quyết một vấn đề kỹ thuật bằng một phương tiện kỹ thuật.