Góp vốn thành lập công ty con thì chịu các chính sách thuế gì?
Thực hiện việc góp vốn thành lập công ty con như thế nào? Khi góp vốn thành lập công ty con có phát sinh thuế gì không? Thực hiện việc góp vốn thành lập công ty con như thế nào? Đối với phần tài sản góp vốn vào công ty con, đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 34, 35, 36 Luật doanh nghiệp 2020: Đối với tài sản góp vốn: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Về định giá tài sản góp vốn: - Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. - Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm - góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: - Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: + Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; + Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. - Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn; + Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; + Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty. - Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Chính sách thuế khi góp vốn thành lập doanh nghiệp như thế nào? Đối với bên góp vốn: Theo Công văn 55952/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành - Về thuế GTGT: Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. - Về lệ phí trước bạ: Tài sản góp vốn của công ty nếu đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó công ty đem tài sản này góp vốn vào doanh nghiệp khác, khi doanh nghiệp khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điểm a Khoản 17 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. - Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty có phát sinh chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn thì hạch toán khoản chênh lệch này vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Đối với bên nhận vốn góp: Theo Công văn 32670/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế liên quan đến việc góp vốn, nhận góp vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành hướng dẫn: Công ty thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà tài sản sau góp vốn xác định là thuộc sở hữu của Công ty, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của Công ty. => Theo hướng dẫn trên, công ty con tiếp nhận vốn góp của công ty mẹ thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của công ty. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới
Ngày 24/01/2024 Cục thuế TP Hà Nội đã có Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 về việc chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới. Cụ thể, ngày 05/01/2024, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn 01/VCS-TCKT năm 2024 của Công ty Cổ phần Vicostone vướng mắc về khoản chi hoa hồng môi giới, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: (1) Tính thuế đối với tiền thù lao nhận được Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn như sau: Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. (2) Quy định khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế như sau: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, trường hợp khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ha (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. (3) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được tìm mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Trường hợp Công ty chi trả hoa hồng môi giới cho cá nhân không kinh doanh, không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Việc xác định đối tượng ký hợp đồng dịch vụ môi giới không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Đề nghị Công ty căn cứ các quy định của pháp luật và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định. Xem thêm Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 ban hành ngày 24/01/2024.
Tăng cường kỷ cương trong hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến nghĩa vụ NNT
Ngày 09/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5029/TCT-PC về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc ban hành công văn hướng dẫn về chính sách thuế, quản lý thuế liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác xây dựng pháp luật và để việc ban hành văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế đối với người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới về chính sách thuế, quản lý thuế mà có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được thống nhất, không chứa đựng quy phạm pháp luật, không có nội dung vượt thẩm quyền của cơ quan Thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và cơ quan Thuế các cấp thực hiện một số nội dung như sau: (1) Một số lưu ý trong việc tiếp nhận và xử lý văn bản - Khi nhận được các vướng mắc của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mà vướng mắc gửi đã rõ ràng hoặc có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận thực hiện xử lý theo quy định. Trường hợp, vướng mắc nêu không rõ ràng hoặc không có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý phải yêu cầu người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới nêu rõ vướng mắc, bổ sung hồ sơ để có đủ thông tin, cơ sở hướng dẫn, trả lời. Việc xử lý văn bản tại đơn vị chủ trì cần lưu ý đảm bảo về thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 2282/QĐ-TCT ngày 31/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thời hạn quy định tại Quy chế làm việc của Cục Thuế, Chi cục Thuế. - Đối với trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan Thuế hướng dẫn, áp dụng pháp luật liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế cụ thể thì cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu được phân công quản lý đối với sắc thuế, khoản thu mà người nộp thuế có vướng mắc có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn cho người nộp Thuế trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế. - Trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu (đối vớỉ vướng mắc về khoản thu theo phân công quản lý) đã có văn bản hướng dẫn nhưng người nộp thuế thấy chưa thoả đáng và tiếp tục có văn bản đề nghị cơ quan Thue cấp trên hướng dẫn thì cơ quan Thuế cấp trên phải yêu cầu cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế đó để có căn cứ và thực hiện trả lời (lưu ý chỉ trả lời trong trường hợp cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chưa có quyết định hành chính thuế xử lý). - Trường hợp cơ quan Thuế cấp dưới trong quá trình nghiên cứu hướng dẫn cho người nộp thuế có phát sinh vướng mắc và có văn bản đề nghị cơ quan Thuế cấp trên hướng dẫn thì vãn bản hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới đối với cơ quan Thue cấp trên phải từ vướng mắc xảy ra trong thực tế của người nộp thuế hoặc cơ quan Thuế (không giả định tình huống), trong đó phải nêu rõ ràng, đầy đủ tình huống vướng mắc thực tế, phân tích căn cứ pháp luật áp dụng và đề xuất phương án xử lý cụ thể để cơ quan Thue cấp trên nghiên cửu trả lời. Trường hợp văn bản hỏi không đảm bảo nội dung này thì Văn phòng, đơn vị được phân công chủ trì trả lời (thuộc Cục Thuế hoặc Tổng cục Thuế) trả vãn bản về Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế. (2) Yêu cầu về nội dung, trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế - Về nội dung trả lời: Văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, không được chứa quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành vãn bản quy phạm pháp luật. + Nội dung hướng dẫn theo đúng các nội dung vướng mắc của cơ quan Thue cấp dưới, người nộp thuế; không hướng dẫn ngoài nội dung vướng mắc, ngoài trường hợp cụ thể nêu tại công văn hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế. + Trường hợp vướng mắc của người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới đề nghị hướng dẫn đã được chính sách pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể thì cơ quan Thuế xử lý trả lời, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp cụ thể mà cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế đã đề nghị; không chỉ trích dẫn quy định pháp luật và đề nghị cơ quan Thuế, người nộp thuế nghiên cứu thực hiện. + Trường hợp vướng mắc mà người nộp thuế, cơ quan Thue cấp dưới đề nghị hướng dẫn mà pháp luật thuế chưa có quy định rõ ràng, cụ thể thì cơ quan Thuế khi nhận được vướng mắc phải nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, xử lý và có trách nhiệm ghi nhận, tổng hợp các vướng mắc để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. - Về trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản: Cơ quan Thuế các cấp thực hiện các quy định về soạn thảo và ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Quy chế công tác văn thư tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT ngày 22/9/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Để thuận tiện cho tra cứu, cần lưu ý như sau: + Tại phần “Trích yếu nội dung văn bản”, cần nêu trích yếu cụ thể, đúng vấn đề hướng dẫn, không nêu chung chung như “trả lời chính sách thuế”. + Tại phần đầu nội dung văn bản hướng dẫn (Tổng cục Thuế/Cục Thuế... nhận được công văn số....Tổng cục Thuế/Cục Thuế trả lời về việc... ), cần mô tả khái quát được nội dung trả lời tại vãn bản và gắn được với đặc điểm cụ thể của tình huống vướng mắc. Xem thêm chi tiết tại Công văn 5029/TCT-PC ngày 09/11/2023.
Thuế suất thuế GTGT đối với kinh doanh dịch vụ lưu trú năm 2023
Chào Luật sư, Công ty chúng tôi đăng ký mã ngành nghề kinh doanh là 6810 & 6820. Chúng tôi có mua 1 căn hộ du lịch của 1 dự án & hợp tác với chủ đầu tư để họ quản lý cho thuê. Họ cho khách du lịch thuê theo đêm, hình thức lưu trú ngắn hạn. Hợp đồng ký với chủ đầu tư là hợp tác kinh doanh, họ sẽ xuất hóa đơn cho khách lưu trú, sau đó cuối mỗi tháng chúng tôi xuất hóa đơn lại cho họ theo báo cáo của tháng. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này thì Cty chúng tôi sẽ xuất hóa đơn với thuế suất bao nhiêu %, Cty chúng tôi có được giảm thuế GTGT theo chính sách không? Cảm ơn luật sư.
Cách thức điều chỉnh của pháp luật thuế đối với thuế gián thu và trực thu
Cho mình hỏi cách thức điều chỉnh của pháp luật thuế đối với thuế gián thu và trực thu ạ
Hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn
Ngày 24/7/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 53492/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ. Cụ thể: Trả lời công văn không số ngày 16/6/2023 của Công ty CP Colas Rail hỏi về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 146 Luật xây dựng quy định thưởng, phạt hợp, bồi thường thiệt hại như sau: Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu; - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc; - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Theo đó,Cục Thuế TP Hà Nội nêu rõ trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng tính vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đề nghị căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế nếu còn vướng mắc, các doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Xem chi tiết tại Công văn 53492/CTHN-TTHT ngày 24/7/2023.
Chính sách thuế hiện nay có thách thức và cơ hội nào cho doanh nghiệp?
Chính sách thuế có cơ hội và thách thức gì đối với doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế?
Từ 01/01/2021 đến hết 30/6/2021: Giảm mức thu 29 khoản phí, lệ phí sau
Giảm mức thu 29 khoản phí, lệ phí Đây là nội dung Bộ tài chính đang dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Theo đó kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021 mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau: STT Tên phí, lệ phí Mức thu 1 Phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường Bằng 70% mức quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 22/2020/TT-BTC 2 Lệ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a và điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC 3 Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC 4 Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở Bằng 50% mức thu phí quy định tại Thông tư 209/2016/TT-BTC 5 Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng Bằng 50% mức thu phí quy định tại Thông tư 210/2016/TT-BTC 6 Phí thẩm định Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch. Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC 7 Phí thẩm định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất do cơ quan trung ương thực hiện. Bằng 80% mức phí quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 270/2016/TT-BTC 8 Phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn Bằng 70% mức quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 197/2016/TT-BTC 9 Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán (trừ 02 khoản dưới đây). Riêng lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận hành nghề chứng khoán cho cá nhân hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán và phí giám sát hoạt động chứng khoán. Bằng 50% mức quy định tại Thông tư 272/2016/TT-BTC Bằng 100% mức quy định tại điểm 20 Mục I và điểm 2 Mục II Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC. 10 Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh. Bằng 50% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC 11 Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá a) Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. b) Tại các khu vực khác: Bằng 50% mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC Bằng 50% mức thu tương ứng quy định tại điểm a nêu trên. 12 Phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC. 13 Lệ phí sở hữu công nghiệp Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC 14 Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay Bằng 90% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư 247/2016/TT-BTC 15 Phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam Bằng 90% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư 194/2016/TT-BTC 16 Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và Phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và Riêng nội dung thu tại các số thứ tự: 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5.1, 5, 6 của mục VI và số thứ tự 4 của mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC Bằng 80% mức phí quy định tại mục VI và mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC Bằng 100% mức phí tương ứng quy định tại mục VI và VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC. 17 a) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm b) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay), tàu biển Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm và 80% mức thu phí quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 113/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2016/TT-BT. Bằng 80% mức thu phí quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC. 18 Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Bằng 70% mức phí quy định tại Điều 1 Thông tư 110/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Biểu mức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC 19 Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước. Bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC 20 a) Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp. b) Phí bảo hộ giống cây trồng (duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng): - Trường hợp duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 1 đến năm thứ 9. - Trường hợp duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 10 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ. - Bằng 50% mức thu quy định tại Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC - Bằng 80% mức thu quy định tại Điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. - Bằng 70% mức thu quy định tại Điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. 21 Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB. Bằng 80% mức thu quy định tại Phần I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 219/2016/TT-BTC 22 Lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo, lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Bằng 80% mức thu quy định tại Phần III và Phần IV Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 218/2016/TT-BTC 23 Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh. Bằng 50% mức thu quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BTC. 24 Phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy Bằng 50% mức thu phí quy định tại Mục I, Mục II, Điểm 2 Mục VI, Mục VII, Mục VIII, Mục IX Phần A và Phần B Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư 227/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy và 50% mức thu phí quy định tại Mục III, Mục IV, Mục V, Điểm 1 Mục VI Phần A Điều 1 Thông tư 112/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 227/2016/TT-BTC. 25 Phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy Bằng 50% mức thu phí quy định tại Điều 5 Thông tư 258/2016/TT-BTC 26 Lệ phí cấp Căn cước công dân Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC 27 Phí trong lĩnh vực y tế Bằng 70% mức thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư 11/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế và 70% mức thu phí quy định tại Phần II; Phần III; các Mục 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Phần IV; Phần V Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Thông tư 278/2016/TT-BTC 28 Phí sử dụng đường bộ thu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp kinh doanh vận tải, hợp tác xã kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh vận tải a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (xe ô tô chở người, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng) b) Xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo. - Bằng 70% mức thu quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC - Bằng 90% mức thu quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC. 29 Phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Bằng 90% mức thu phí quy định tại Biểu phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư 75/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 279/2016/TT-BTC Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Cách xác định doanh thu dưới 200 tỷ để được giảm 30% thuế TNDN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 114/2020/NĐ-CP, theo đó: Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. Cách xác định doanh thu dưới 200 tỷ để được giảm 30% thuế TNDN như sau: Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng. Theo đó, Trường hợp doanh nghiệp dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý bằng 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 116/2020/QH14 có hiệu lực thi hành và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp?
Về chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp có thể tham khảo một số công văn sau: Công văn 51693/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chia tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn 1063/TCT-KK năm 2018 về chính sách thuế khi thực hiện tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2573/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành Công văn 88332/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn 598/TCT-CS năm 2016 hướng dẫn chuyển lỗ khi tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2580/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản để tách thành công ty mới do Tổng cục Thuế ban hành https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tim-van-ban.aspx?keyword=%22t%c3%a1ch+doanh+nghi%e1%bb%87p%22&area=0&match=True&type=3&status=0&signer=0&sort=1&lan=0&scan=0&org=0&fields=6
Dự kiến các trường hợp hủy QĐ khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
Đây là nội dung đang được đưa ra tại dự thảo quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14. Thông tư này quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (sau đây gọi chung là xử lý nợ) còn nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 94/2019/QH14. Theo đó, các trường hợp hủy quyết định khoanh nợ tiền thuế, quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp gồm: - Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định tại Nghị quyết 94/2019/QH14. - Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết 94/2019/QH14. - Cá nhân, cá nhân kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu của người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết 94/2019/QH14. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Chính sách thuế khi chuyển đổi từ CTCP sang công ty TNHH NTV
Công ty em chuyển đổi hình thức từ Công ty CP sang Công ty TNHH 2 thành viên từ 10/03/2017: - Về thuế môn bài : công ty cổ phần đã đóng cho năm 2017 => Công ty TNHH có phải nộp tiếp thuế môn bài cho 2017 không? - Về hóa đơn GTGT: Công ty CP đã in hóa đơn chưa sử dụng hết vậy có phải nộp trả hóa đơn còn lại cho cơ quan thuế hay không? - Về thuế TNDN: Công ty CP đã quyết toán thuế TNDN 2016, năm 2017 phát sinh thêm quý I thì chuyển sang Cty TNHH => Quyết toán thuế TNDN 2017 sẽ thực hiện như thế nào? - Về sổ sách kế toán: Có được phép chuyển đổi công nợ, tiền... sang công ty mới không? – - Công ty cổ phần có phải làm thủ tục giải thể và đóng mã số thuế không?
Hỏi về chính sách thuế và chế độ kế toán
Xin chào các chuyên gia và Luật sư. Tôi có có một số chưa hiểu mong các chuyên gia giúp đỡ. Tôi có doanh nghiệp gọi là công ty tnhh có 2 thành viên tham gia góp vốn đó là tôi và vợ tôi. Nhưng do nhu cầu hoạt động nên vợ tôi có đứng tên một hộ kinh doanh cá thể. Bây giờ tôi đưa tên vợ tôi vào bảng lương của công ty tnhh và đóng bảo hiểm cho lao động này và cũng là người đứng tên kế toán cho cty tnhh Vậy chi phí đóng bảo hiểm do doanh nghiệp chi trả cho lao động trên có được tính là chi phí hợp lý không? Khi quyết toán thuế TNCN tôi có phải quyết toán cho lao động này không? Ghi chú: Lao động này doanh nghiệp không chi lương Trân trọng cảm ơn
Nội dung tổng quát về chính sách thuế và bảo hiểm đối với người lao động?
Công ty tôi thuê 2 nhân viên mà 2 nhân viên đó là bạn bè thân thiết giúp tôi làm việc thì có cần phải đóng bảo hiểm hay thuế gì không vậy?
Chính sách thuế đối với hộ kinh doanh bán buôn, bán lẻ quần áo
Về chính sách thuế, có thể kiểm tra quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC (hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng). Cụ thể, kiểm tra quy định tại Điều 2 của văn bản này (hoạt động bán buôn, bán lẻ quần áo sẽ có tỉ lệ thuế GTGT là 1% và tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%). Ngoài ra, hộ kinh doanh phải nộp khoản lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tùy thuộc vào doanh thu. Cụ thể: “2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm; b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm; c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm. Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân”. Lưu ý: Nếu doanh thu của hộ kinh doanh dưới 100 triệu/ năm thì không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và lệ phí môn bài.
Thuế cho người lao động nước ngoài
Xin hỏi các loại thuế, bảo hiểm mà người lao động nước ngoài cần đóng khi sống và làm việc tại VN ? Bao gồm luôn cả vợ con.
Chính sách thuế, kế toán liên quan đến sản xuất xuất khẩu thuỷ sản?
E mới thành lập cty sx & xk tôm. Xin ac tư vấn giúp chính sách thuế, kế toán liên quan đến nghành này với ạ? Cảm ơn ac nhiều!
Hàng loạt ô tô được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian tới
Theo dự kiến, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII diễn ra vào tháng 03 tới, sẽ thông qua Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế. Tại Luật này có một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung như sau: I. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa qua chế biến khi bán cho DN, HTX kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Cụ thể, đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. 2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. 3. Hướng dẫn thêm về việc hoàn thuế GTGT - Trường hợp trong quá trình đầu tư, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục tiêu thành đầu tư trường học, bệnh viện, vệ sinh môi trường thì không điều chỉnh lại số thuế GTGT đã hoàn cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp: +Dự án đầu tư mở rộng tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với cơ sở kinh doanh đang hoạt động và doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mở rộng bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động đang kinh doanh. + Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. + Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/01/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. - Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật trong thời gian 02 năm; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế; không hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. II. Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) 1. Kiểm soát giá tính thuế TTĐB đối với giá do cơ sở sản xuất bán ra Cụ thể như sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ (%) do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Hàng loạt ô tô được giảm thuế TTĐB Đơn cử như: - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 loại dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 30% và năm 2019 xuống còn 20%. Ô tô loại này có dung tích xi lạnh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 35% và năm 2019 xuống còn 25% - Ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 30% xuống còn 15%. - Ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 15% xuống còn 10%. - Ô tô chạy bằng điện: loại từ 9 chỗ trở xuống giảm từ 25% xuống còn 15%, ô tô từ 10 đến dưới 16 chỗ giảm từ 15% xuống còn 10%, ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ giảm từ 10% xuống còn 5%. Bên cạnh đó, một số loại ô tô khác sẽ tăng thuế TTĐB trong thời gian tới. III. Quản lý thuế 1. Thêm quy định xóa nợ thuế dành cho DN nhà nước cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại Xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế là doanh nghiệp nhà nước thuộc danh sách cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau: - Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh sách sắp xếp lại hoặc chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà hiện có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng số lỗ lũy kế của Doanh nghiệp Nhà nước thì được xem xét xóa nợ thuế ở mức để giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp đủ điều kiện để thực hiện sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm thực hiện chuyển đổi, sắp xếp lại. - Doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu mà khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê cơ quan có thẩm quyền chưa xác định số thuế nợ trong giá trị của doanh nghiệp và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt này. - Doanh nghiệp Nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh mà nguồn tài chính còn lại không đủ để thanh toán nợ thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Giảm số tiền phạt chậm nộp thuế từ 0.05%/ngày xuống còn 0.03%/ngày. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/01/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách (kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) được chuyển sang áp dụng theo tỷ lệ này. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Xem thêm tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế tại file đính kèm.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015
Trải qua 10 năm thực hiện, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 tồn tại nhiều vấn đề phát sinh nhưng chưa được làm rõ. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 ra đời với mục đích bổ sung những khiếm khuyết, thiếu sót mà Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước kia mang lại. Điểm qua 3 nội dung nổi bật cần lưu ý trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 như sau: 1. Mở rộng đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Trước đây, đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được quy định một cách chung chung là tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định và các Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật này cũng chỉ giới hạn đối tượng nộp thuế bao gồm: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế. Thì nay, các đối tượng được làm rõ trong các Nghị định và Thông tư trước đây vào trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015, đồng thời bổ sung thêm một số đối tượng phải nộp thuế, đó là: - Người xử lý tài sản trong trường hợp tài sản là hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế. - Người kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng hàng hóa chưa nộp thuế nhập khẩu. - Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Làm rõ các biện pháp phòng vệ về thuế “Sân chơi WTO” là môi trường để mở rộng các mối quan hệ ngoại giao và thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa của đất nước, nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro có thể làm giảm sức cạnh tranh với thị trường hàng hóa nội địa. Để tạo thế cân bằng cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, buộc phải đưa các biện pháp phòng vệ về thuế bao gồm Thuế chống bán phá giá, Thuế chống trợ cấp và Thuế tự vệ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015. Biên độ phá giá cho phép tối đa 2% Cụ thể, biên độ bán phá giá không đáng kể là biên độ phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Khi hàng hoá bị bán phá giá vào Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể, đồng thời việc bán phá giá hàng hoá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá. Khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời, sau khi có kết luận cuối cùng và có kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá sẽ ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Mức trợ cấp tối đa cho phép là 1% trị giá sản phẩm Cụ thể, mức trợ cấp không đáng kể là mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm. Khi hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật và là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp. Tương tự như với thuế chống bán phá giá, khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và khi có kết luận cuối cùng sẽ tiến hành áp dụng thuế chông trợ cấp. Thời hạn tối đa áp dụng thuế chống trợ cấp là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Ngoài ra, còn có thể áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước. Thuế tự vệ Khi khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước và gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước thì sẽ áp dụng thuế tự vệ. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ tương tư như với thuế chống bán phá giá. Đồng thời sẽ đình chỉ áp dụng thuế tự vệ khi các điều kiện áp dụng thuế tự vệ không còn tồn tại hoặc nếu tiếp tục áp dụng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội trong nước. 3. Hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế đều phải nộp thuế trước khi thông quan trừ trường hợp được ưu tiên Cụ thể: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, trừ trường hợp thuộc đối tượng ưu tiên. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến trước ngày nộp thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh phải nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. - Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan trong tháng chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp. Dự kiến Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005. Đồng thời, Luật này cũng bãi bỏ các Pháp lệnh về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ. Xem chi tiết Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015.
Điểm tin tuần đầu tháng 7/2015
Kết thúc một tuần đầu tháng 7/2015 với một cái thở phào nhẹ nhõm cho các bạn học sinh lớp 12, hãy cùng xả hơi sau 12 năm đèn sách để chuẩn bị cho hành trang sắp tới các bạn nhé và đừng quên ngày 20/7/2015 – là ngày có kết quả thi. Phải nói tuần này là một tuần khá đặc biệt, bởi lẽ chỉ trong ngày 01/7/2015 thôi, có đến 44 văn bản có hiệu lực. Trong đó bao gồm 10 Luật, 7 Nghị định, 17 Thông tư và các văn bản khác. >>> 10 Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 >>> 01/7/2015: Ngày đặc biệt cần chú ý! Trong số các Luật có hiệu lực thì Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản 2014 là các luật được rất nhiều người quan tâm nhất. Và cũng rất nhiều bạn hỏi mình có văn bản hướng dẫn các Luật này chưa? Câu trả lời là có rồi! Đã có văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014 và Luật nhà ở 2014 rồi! Luật doanh nghiệp 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 về hướng dẫn áp dụng quy định về việc đăng ký doanh nghiệp. Hướng dẫn thông báo mẫu dấu doanh nghiệp Theo khoản 2 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, doanh nghiệp gửi thông báo về mẫu con dấu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo này, phải có Quyết định của chủ sở hữu công ty với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị với công ty cổ phần và của thành viên hợp danh với công ty hợp danh về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. Xem thêm các hướng dẫn khác tại đây. Luật đầu tư 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4332/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 về áp dụng tạm thời thủ tục, mẫu văn bản thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Hướng dẫn hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư 2014. - Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: + Giấy phép đầu tư. + Giấy chứng nhận đầu tư. + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập. - Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luật nhà ở 2014 và Luật kinh doanh bất động sản 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam Đối tượng, điều kiện được sở hữu, thời hạn sở hữu, số lượng, loại nhà, khu vực được sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, thủ tục mua bán, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo Luật nhà ở 2014. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo pháp luật đất đai hiện hành. Hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng trong kinh doanh bất động sản Các loại hợp đồng mẫu được áp dụng theo các mẫu hợp đồng đã được ban hành kèm theo văn bản quy phạm pháp luật từ trước 01/7/2015. Cụ thể: - Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006. - Hợp đồng mua bán, thuê nhà ở thì áp dụng theo mẫu theo Thông tư 16/2010/TT-BXD. - Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng theo mẫu theo Thông tư 03/2014/TT-BXD. - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006 và quy định pháp luật đất đai hiện hành. - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hay một phần dự án bất động sản thực hiện theo Thông tư 13/2008/TT-BXD. Xem chi tiết tại đây. Giới hạn chi trả BHYT cho người nhiễm HIV Từ ngày 15/8/2015, căn cứ theo Thông tư 15/2015/TT-BYT, người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả: - Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT. - Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả. - Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV. - Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV. - Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn). - Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả). - Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội. Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên. - Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). - 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh). - Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên). - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. - Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác. Xem chi tiết trình tự đăng ký tại Thông tư 06/2015/TT-BTP, Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/8/2015 và thay thế Thông tư 11/2011/TT-BTP. Thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử từ nay đến hết tháng 12/2016 Từ tháng 6/2015 đến hết tháng 12/2016, tiến hành thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế: - Là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động. - Có chứng thư số theo quy định pháp luật. Chứng thư số phải có thông tin mã số thuế của doanh nghiệp và đang còn hiệu lực. - Hoạt động ở địa bàn có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet. Đó là nội dung tại Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015. Mã hóa 195 bệnh y học cổ truyền được thanh toán BHYT Bộ Y tế ban hành Quyết định 2782 /QĐ-BYT năm 2015 danh mục 195 bệnh y học cổ truyền được mã hóa để thanh toán chi phí BHYT, theo đó, danh mục này giới thiệu tên các bệnh y học cổ truyền với tên chúng ta thường gọi. Ví dụ như: - Loét miệng, lưỡi được gọi là khẩu cam. - Các bệnh về mắt được gọi là mục chứng. - Sâu răng được gọi là nha cam… Xem chi tiết tại đây.
Góp vốn thành lập công ty con thì chịu các chính sách thuế gì?
Thực hiện việc góp vốn thành lập công ty con như thế nào? Khi góp vốn thành lập công ty con có phát sinh thuế gì không? Thực hiện việc góp vốn thành lập công ty con như thế nào? Đối với phần tài sản góp vốn vào công ty con, đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 34, 35, 36 Luật doanh nghiệp 2020: Đối với tài sản góp vốn: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Về định giá tài sản góp vốn: - Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam. - Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận. Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm - góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế. Về chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: - Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: + Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; + Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. - Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty; Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn; + Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty; + Ngày giao nhận; chữ ký của người góp vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo pháp luật của công ty. - Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty. Chính sách thuế khi góp vốn thành lập doanh nghiệp như thế nào? Đối với bên góp vốn: Theo Công văn 55952/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế khi góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để thành lập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành - Về thuế GTGT: Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. - Về lệ phí trước bạ: Tài sản góp vốn của công ty nếu đã nộp lệ phí trước bạ, sau đó công ty đem tài sản này góp vốn vào doanh nghiệp khác, khi doanh nghiệp khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo quy định của pháp luật thì thuộc trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điểm a Khoản 17 Điều 9 Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. - Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty có phát sinh chênh lệch do đánh giá lại tài sản để góp vốn thì hạch toán khoản chênh lệch này vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính. Đối với bên nhận vốn góp: Theo Công văn 32670/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế liên quan đến việc góp vốn, nhận góp vốn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành hướng dẫn: Công ty thực hiện tiếp nhận thêm thành viên góp vốn mới theo quy định của pháp luật mà tài sản sau góp vốn xác định là thuộc sở hữu của Công ty, bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của Công ty. => Theo hướng dẫn trên, công ty con tiếp nhận vốn góp của công ty mẹ thì không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN của công ty. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Hướng dẫn chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới
Ngày 24/01/2024 Cục thuế TP Hà Nội đã có Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 về việc chính sách thuế đối với khoản chi hoa hồng môi giới. Cụ thể, ngày 05/01/2024, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được Công văn 01/VCS-TCKT năm 2024 của Công ty Cổ phần Vicostone vướng mắc về khoản chi hoa hồng môi giới, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: (1) Tính thuế đối với tiền thù lao nhận được Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn như sau: Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm: Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác. (2) Quy định khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác Tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế như sau: Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, trường hợp khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác. Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ha (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. (3) Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau: Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế - Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được tìm mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. + Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. + Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. - Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Trường hợp Công ty chi trả hoa hồng môi giới cho cá nhân không kinh doanh, không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng thì thu nhập mà cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Trường hợp Công ty có các khoản chi đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Việc xác định đối tượng ký hợp đồng dịch vụ môi giới không thuộc thẩm quyền của cơ quan thuế. Đề nghị Công ty căn cứ các quy định của pháp luật và đối chiếu với thực tế kinh doanh để thực hiện đúng theo quy định. Xem thêm Công văn 4850/CTHN-TTHT năm 2024 ban hành ngày 24/01/2024.
Tăng cường kỷ cương trong hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến nghĩa vụ NNT
Ngày 09/11/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 5029/TCT-PC về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong việc ban hành công văn hướng dẫn về chính sách thuế, quản lý thuế liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Nhằm tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác xây dựng pháp luật và để việc ban hành văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế đối với người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới về chính sách thuế, quản lý thuế mà có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế được thống nhất, không chứa đựng quy phạm pháp luật, không có nội dung vượt thẩm quyền của cơ quan Thuế, Tổng cục Thuế yêu cầu các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế và cơ quan Thuế các cấp thực hiện một số nội dung như sau: (1) Một số lưu ý trong việc tiếp nhận và xử lý văn bản - Khi nhận được các vướng mắc của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế mà vướng mắc gửi đã rõ ràng hoặc có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận thực hiện xử lý theo quy định. Trường hợp, vướng mắc nêu không rõ ràng hoặc không có hồ sơ đầy đủ thì cơ quan tiếp nhận, xử lý phải yêu cầu người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới nêu rõ vướng mắc, bổ sung hồ sơ để có đủ thông tin, cơ sở hướng dẫn, trả lời. Việc xử lý văn bản tại đơn vị chủ trì cần lưu ý đảm bảo về thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Quy chế làm việc của cơ quan Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định 2282/QĐ-TCT ngày 31/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thời hạn quy định tại Quy chế làm việc của Cục Thuế, Chi cục Thuế. - Đối với trường hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan Thuế hướng dẫn, áp dụng pháp luật liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế cụ thể thì cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu được phân công quản lý đối với sắc thuế, khoản thu mà người nộp thuế có vướng mắc có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn cho người nộp Thuế trên cơ sở hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế. - Trường hợp cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu (đối vớỉ vướng mắc về khoản thu theo phân công quản lý) đã có văn bản hướng dẫn nhưng người nộp thuế thấy chưa thoả đáng và tiếp tục có văn bản đề nghị cơ quan Thue cấp trên hướng dẫn thì cơ quan Thuế cấp trên phải yêu cầu cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể của người nộp thuế đó để có căn cứ và thực hiện trả lời (lưu ý chỉ trả lời trong trường hợp cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chưa có quyết định hành chính thuế xử lý). - Trường hợp cơ quan Thuế cấp dưới trong quá trình nghiên cứu hướng dẫn cho người nộp thuế có phát sinh vướng mắc và có văn bản đề nghị cơ quan Thuế cấp trên hướng dẫn thì vãn bản hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới đối với cơ quan Thue cấp trên phải từ vướng mắc xảy ra trong thực tế của người nộp thuế hoặc cơ quan Thuế (không giả định tình huống), trong đó phải nêu rõ ràng, đầy đủ tình huống vướng mắc thực tế, phân tích căn cứ pháp luật áp dụng và đề xuất phương án xử lý cụ thể để cơ quan Thue cấp trên nghiên cửu trả lời. Trường hợp văn bản hỏi không đảm bảo nội dung này thì Văn phòng, đơn vị được phân công chủ trì trả lời (thuộc Cục Thuế hoặc Tổng cục Thuế) trả vãn bản về Chi cục Thuế hoặc Cục Thuế. (2) Yêu cầu về nội dung, trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế - Về nội dung trả lời: Văn bản hướng dẫn của cơ quan Thuế phải đảm bảo theo đúng thẩm quyền, không được chứa quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành vãn bản quy phạm pháp luật. + Nội dung hướng dẫn theo đúng các nội dung vướng mắc của cơ quan Thue cấp dưới, người nộp thuế; không hướng dẫn ngoài nội dung vướng mắc, ngoài trường hợp cụ thể nêu tại công văn hỏi của cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế. + Trường hợp vướng mắc của người nộp thuế, cơ quan Thuế cấp dưới đề nghị hướng dẫn đã được chính sách pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể thì cơ quan Thuế xử lý trả lời, hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp cụ thể mà cơ quan Thuế cấp dưới, người nộp thuế đã đề nghị; không chỉ trích dẫn quy định pháp luật và đề nghị cơ quan Thuế, người nộp thuế nghiên cứu thực hiện. + Trường hợp vướng mắc mà người nộp thuế, cơ quan Thue cấp dưới đề nghị hướng dẫn mà pháp luật thuế chưa có quy định rõ ràng, cụ thể thì cơ quan Thuế khi nhận được vướng mắc phải nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết để xem xét, xử lý và có trách nhiệm ghi nhận, tổng hợp các vướng mắc để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật. - Về trình tự, thủ tục và thể thức của vãn bản: Cơ quan Thuế các cấp thực hiện các quy định về soạn thảo và ban hành văn bản theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày tại Nghị định 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư; Quy chế công tác văn thư tại cơ quan Thuế các cấp ban hành kèm theo Quyết định 1283/QĐ-TCT ngày 22/9/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Để thuận tiện cho tra cứu, cần lưu ý như sau: + Tại phần “Trích yếu nội dung văn bản”, cần nêu trích yếu cụ thể, đúng vấn đề hướng dẫn, không nêu chung chung như “trả lời chính sách thuế”. + Tại phần đầu nội dung văn bản hướng dẫn (Tổng cục Thuế/Cục Thuế... nhận được công văn số....Tổng cục Thuế/Cục Thuế trả lời về việc... ), cần mô tả khái quát được nội dung trả lời tại vãn bản và gắn được với đặc điểm cụ thể của tình huống vướng mắc. Xem thêm chi tiết tại Công văn 5029/TCT-PC ngày 09/11/2023.
Thuế suất thuế GTGT đối với kinh doanh dịch vụ lưu trú năm 2023
Chào Luật sư, Công ty chúng tôi đăng ký mã ngành nghề kinh doanh là 6810 & 6820. Chúng tôi có mua 1 căn hộ du lịch của 1 dự án & hợp tác với chủ đầu tư để họ quản lý cho thuê. Họ cho khách du lịch thuê theo đêm, hình thức lưu trú ngắn hạn. Hợp đồng ký với chủ đầu tư là hợp tác kinh doanh, họ sẽ xuất hóa đơn cho khách lưu trú, sau đó cuối mỗi tháng chúng tôi xuất hóa đơn lại cho họ theo báo cáo của tháng. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này thì Cty chúng tôi sẽ xuất hóa đơn với thuế suất bao nhiêu %, Cty chúng tôi có được giảm thuế GTGT theo chính sách không? Cảm ơn luật sư.
Cách thức điều chỉnh của pháp luật thuế đối với thuế gián thu và trực thu
Cho mình hỏi cách thức điều chỉnh của pháp luật thuế đối với thuế gián thu và trực thu ạ
Hướng dẫn chính sách thuế GTGT và TNDN với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn
Ngày 24/7/2023, Cục Thuế TP Hà Nội ban hành Công văn 53492/CTHN-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế. Theo đó, Cục Thuế TP Hà Nội có hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ. Cụ thể: Trả lời công văn không số ngày 16/6/2023 của Công ty CP Colas Rail hỏi về chính sách thuế GTGT và TNDN đối với các chi phí phát sinh trong thời gian gia hạn do bị chậm tiến độ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau: Căn cứ tại khoản 4 Điều 146 Luật xây dựng quy định thưởng, phạt hợp, bồi thường thiệt hại như sau: Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau: - Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu; - Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc; - Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng thời gian và yêu cầu theo quy định; - Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau: Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. Theo đó,Cục Thuế TP Hà Nội nêu rõ trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng tính vào thu nhập khác theo quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Đề nghị căn cứ các quy định của pháp luật được trích dẫn nêu trên và đối chiếu với tình hình thực tế của Công ty để thực hiện đúng theo quy định. Trong quá trình thực hiện chính sách thuế nếu còn vướng mắc, các doanh nghiệp có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết. Xem chi tiết tại Công văn 53492/CTHN-TTHT ngày 24/7/2023.
Chính sách thuế hiện nay có thách thức và cơ hội nào cho doanh nghiệp?
Chính sách thuế có cơ hội và thách thức gì đối với doanh nghiệp Việt Nam và quốc tế?
Từ 01/01/2021 đến hết 30/6/2021: Giảm mức thu 29 khoản phí, lệ phí sau
Giảm mức thu 29 khoản phí, lệ phí Đây là nội dung Bộ tài chính đang dự thảo Thông tư Quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19. Theo đó kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2021 mức thu một số khoản phí, lệ phí được quy định như sau: STT Tên phí, lệ phí Mức thu 1 Phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường Bằng 70% mức quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 22/2020/TT-BTC 2 Lệ cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng, giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại điểm a và điểm b Mục 1 Biểu mức thu lệ phí tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 150/2016/TT-BTC 3 Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC 4 Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng, phí thẩm định thiết kế cơ sở Bằng 50% mức thu phí quy định tại Thông tư 209/2016/TT-BTC 5 Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng Bằng 50% mức thu phí quy định tại Thông tư 210/2016/TT-BTC 6 Phí thẩm định Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch. Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư 33/2018/TT-BTC 7 Phí thẩm định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước dưới đất do cơ quan trung ương thực hiện. Bằng 80% mức phí quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 270/2016/TT-BTC 8 Phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn Bằng 70% mức quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư 197/2016/TT-BTC 9 Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán (trừ 02 khoản dưới đây). Riêng lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận hành nghề chứng khoán cho cá nhân hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán và phí giám sát hoạt động chứng khoán. Bằng 50% mức quy định tại Thông tư 272/2016/TT-BTC Bằng 100% mức quy định tại điểm 20 Mục I và điểm 2 Mục II Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 272/2016/TT-BTC. 10 Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh và lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh. Bằng 50% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC 11 Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại và lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá a) Tại khu vực thành phố trực thuộc trung ương và khu vực thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh. b) Tại các khu vực khác: Bằng 50% mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 168/2016/TT-BTC Bằng 50% mức thu tương ứng quy định tại điểm a nêu trên. 12 Phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài Bằng 50% mức thu phí quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 232/2016/TT-BTC. 13 Lệ phí sở hữu công nghiệp Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại mục A Biểu mức thu phí, lệ phí sở hữu công nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 263/2016/TT-BTC 14 Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay Bằng 90% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư 247/2016/TT-BTC 15 Phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam Bằng 90% mức thu quy định tại Điều 4 Thông tư 194/2016/TT-BTC 16 Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và Phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay và Riêng nội dung thu tại các số thứ tự: 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5.1, 5, 6 của mục VI và số thứ tự 4 của mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC Bằng 80% mức phí quy định tại mục VI và mục VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC Bằng 100% mức phí tương ứng quy định tại mục VI và VIII phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC. 17 a) Phí đăng ký giao dịch bảo đảm b) Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay), tàu biển Bằng 80% mức thu phí quy định tại điểm a, điểm b và điểm d Khoản 1 Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm và 80% mức thu phí quy định tại Điểm c, đ Khoản 1 Điều 1 Thông tư 113/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 202/2016/TT-BT. Bằng 80% mức thu phí quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 202/2016/TT-BTC. 18 Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động Bằng 70% mức phí quy định tại Điều 1 Thông tư 110/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Biểu mức thu phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động ban hành kèm theo Thông tư 245/2016/TT-BTC 19 Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước. Bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 Thông tư 259/2016/TT-BTC 20 a) Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp. b) Phí bảo hộ giống cây trồng (duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng): - Trường hợp duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 1 đến năm thứ 9. - Trường hợp duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 10 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ. - Bằng 50% mức thu quy định tại Mục I Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC - Bằng 80% mức thu quy định tại Điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. - Bằng 70% mức thu quy định tại Điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư 207/2016/TT-BTC. 21 Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB. Bằng 80% mức thu quy định tại Phần I Biểu mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 219/2016/TT-BTC 22 Lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo, lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. Bằng 80% mức thu quy định tại Phần III và Phần IV Điều 1 Thông tư 23/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 218/2016/TT-BTC 23 Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh. Bằng 50% mức thu quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BTC. 24 Phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy Bằng 50% mức thu phí quy định tại Mục I, Mục II, Điểm 2 Mục VI, Mục VII, Mục VIII, Mục IX Phần A và Phần B Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Thông tư 227/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy và 50% mức thu phí quy định tại Mục III, Mục IV, Mục V, Điểm 1 Mục VI Phần A Điều 1 Thông tư 112/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 227/2016/TT-BTC. 25 Phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy, chữa cháy Bằng 50% mức thu phí quy định tại Điều 5 Thông tư 258/2016/TT-BTC 26 Lệ phí cấp Căn cước công dân Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC 27 Phí trong lĩnh vực y tế Bằng 70% mức thu phí quy định tại Điều 1 Thông tư 11/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 278/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực y tế và 70% mức thu phí quy định tại Phần II; Phần III; các Mục 2, 3, 5, 6, 7, 8 và 9 Phần IV; Phần V Biểu mức thu phí trong lĩnh vực y tế ban hành kèm theo Thông tư 278/2016/TT-BTC 28 Phí sử dụng đường bộ thu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp kinh doanh vận tải, hợp tác xã kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh vận tải a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (xe ô tô chở người, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng) b) Xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo. - Bằng 70% mức thu quy định tại điểm 1, điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC - Bằng 90% mức thu quy định tại điểm 2, điểm 3, điểm 4, điểm 5, điểm 6, điểm 7, điểm 8 Mục 1 Biểu mức thu phí sử dụng đường bộ ban hành kèm theo Thông tư 293/2016/TT-BTC. 29 Phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm. Bằng 90% mức thu phí quy định tại Biểu phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm ban hành kèm theo Thông tư 75/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 279/2016/TT-BTC Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Cách xác định doanh thu dưới 200 tỷ để được giảm 30% thuế TNDN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 114/2020/NĐ-CP, theo đó: Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng. Cách xác định doanh thu dưới 200 tỷ để được giảm 30% thuế TNDN như sau: Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 hoạt động không đủ 12 tháng thì tổng doanh thu năm 2020 được xác định bằng tổng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 nhân (x) với 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản trong tháng thì thời gian hoạt động được tính đủ tháng. Theo đó, Trường hợp doanh nghiệp dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý bằng 70% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 116/2020/QH14 có hiệu lực thi hành và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.
Chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp?
Về chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp có thể tham khảo một số công văn sau: Công văn 51693/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế đối với hoạt động chia tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn 1063/TCT-KK năm 2018 về chính sách thuế khi thực hiện tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2573/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế khi chia tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành Công văn 88332/CT-TTHT năm 2019 về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với trường hợp tách doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn 598/TCT-CS năm 2016 hướng dẫn chuyển lỗ khi tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2580/TCT-CS năm 2018 về xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản để tách thành công ty mới do Tổng cục Thuế ban hành https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tim-van-ban.aspx?keyword=%22t%c3%a1ch+doanh+nghi%e1%bb%87p%22&area=0&match=True&type=3&status=0&signer=0&sort=1&lan=0&scan=0&org=0&fields=6
Dự kiến các trường hợp hủy QĐ khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp
Đây là nội dung đang được đưa ra tại dự thảo quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14. Thông tư này quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (sau đây gọi chung là xử lý nợ) còn nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết 94/2019/QH14. Theo đó, các trường hợp hủy quyết định khoanh nợ tiền thuế, quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp gồm: - Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định tại Nghị quyết 94/2019/QH14. - Người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết 94/2019/QH14. - Cá nhân, cá nhân kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu của người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, trừ đối tượng được xóa nợ quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết 94/2019/QH14. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Xem chi tiết dự thảo tại file đính kèm:
Chính sách thuế khi chuyển đổi từ CTCP sang công ty TNHH NTV
Công ty em chuyển đổi hình thức từ Công ty CP sang Công ty TNHH 2 thành viên từ 10/03/2017: - Về thuế môn bài : công ty cổ phần đã đóng cho năm 2017 => Công ty TNHH có phải nộp tiếp thuế môn bài cho 2017 không? - Về hóa đơn GTGT: Công ty CP đã in hóa đơn chưa sử dụng hết vậy có phải nộp trả hóa đơn còn lại cho cơ quan thuế hay không? - Về thuế TNDN: Công ty CP đã quyết toán thuế TNDN 2016, năm 2017 phát sinh thêm quý I thì chuyển sang Cty TNHH => Quyết toán thuế TNDN 2017 sẽ thực hiện như thế nào? - Về sổ sách kế toán: Có được phép chuyển đổi công nợ, tiền... sang công ty mới không? – - Công ty cổ phần có phải làm thủ tục giải thể và đóng mã số thuế không?
Hỏi về chính sách thuế và chế độ kế toán
Xin chào các chuyên gia và Luật sư. Tôi có có một số chưa hiểu mong các chuyên gia giúp đỡ. Tôi có doanh nghiệp gọi là công ty tnhh có 2 thành viên tham gia góp vốn đó là tôi và vợ tôi. Nhưng do nhu cầu hoạt động nên vợ tôi có đứng tên một hộ kinh doanh cá thể. Bây giờ tôi đưa tên vợ tôi vào bảng lương của công ty tnhh và đóng bảo hiểm cho lao động này và cũng là người đứng tên kế toán cho cty tnhh Vậy chi phí đóng bảo hiểm do doanh nghiệp chi trả cho lao động trên có được tính là chi phí hợp lý không? Khi quyết toán thuế TNCN tôi có phải quyết toán cho lao động này không? Ghi chú: Lao động này doanh nghiệp không chi lương Trân trọng cảm ơn
Nội dung tổng quát về chính sách thuế và bảo hiểm đối với người lao động?
Công ty tôi thuê 2 nhân viên mà 2 nhân viên đó là bạn bè thân thiết giúp tôi làm việc thì có cần phải đóng bảo hiểm hay thuế gì không vậy?
Chính sách thuế đối với hộ kinh doanh bán buôn, bán lẻ quần áo
Về chính sách thuế, có thể kiểm tra quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC (hộ kinh doanh sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng). Cụ thể, kiểm tra quy định tại Điều 2 của văn bản này (hoạt động bán buôn, bán lẻ quần áo sẽ có tỉ lệ thuế GTGT là 1% và tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%). Ngoài ra, hộ kinh doanh phải nộp khoản lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành tùy thuộc vào doanh thu. Cụ thể: “2. Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) đồng/năm; b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/năm; c) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/năm. Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình tại khoản này là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nêu tại khoản này có thay đổi doanh thu thì căn cứ để xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề năm tính lệ phí môn bài. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình mới ra kinh doanh trong năm thì mức doanh thu làm cơ sở xác định mức thu lệ phí môn bài là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân”. Lưu ý: Nếu doanh thu của hộ kinh doanh dưới 100 triệu/ năm thì không phải nộp thuế TNCN, thuế GTGT và lệ phí môn bài.
Thuế cho người lao động nước ngoài
Xin hỏi các loại thuế, bảo hiểm mà người lao động nước ngoài cần đóng khi sống và làm việc tại VN ? Bao gồm luôn cả vợ con.
Chính sách thuế, kế toán liên quan đến sản xuất xuất khẩu thuỷ sản?
E mới thành lập cty sx & xk tôm. Xin ac tư vấn giúp chính sách thuế, kế toán liên quan đến nghành này với ạ? Cảm ơn ac nhiều!
Hàng loạt ô tô được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian tới
Theo dự kiến, tại kỳ họp Quốc hội thứ 11 khóa XIII diễn ra vào tháng 03 tới, sẽ thông qua Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật quản lý thuế. Tại Luật này có một số nội dung quan trọng được sửa đổi, bổ sung như sau: I. Thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng chưa qua chế biến khi bán cho DN, HTX kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Cụ thể, đối với sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường khi bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. 2. Thêm đối tượng không chịu thuế GTGT Đó là sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên. 3. Hướng dẫn thêm về việc hoàn thuế GTGT - Trường hợp trong quá trình đầu tư, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục tiêu thành đầu tư trường học, bệnh viện, vệ sinh môi trường thì không điều chỉnh lại số thuế GTGT đã hoàn cho dự án đầu tư. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp: +Dự án đầu tư mở rộng tại cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với cơ sở kinh doanh đang hoạt động và doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mở rộng bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động đang kinh doanh. + Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động. + Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ 01/01/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. - Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không vi phạm pháp luật trong thời gian 02 năm; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế; không hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. II. Thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) 1. Kiểm soát giá tính thuế TTĐB đối với giá do cơ sở sản xuất bán ra Cụ thể như sau: Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra nhưng không được thấp hơn mức tỷ lệ (%) do Chính phủ quy định so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá do cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất bán ra không theo giá thị trường thì cơ quan thuế ấn định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 2. Hàng loạt ô tô được giảm thuế TTĐB Đơn cử như: - Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 loại dung tích xi lanh từ 1.000 cm3 trở xuống giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 30% và năm 2019 xuống còn 20%. Ô tô loại này có dung tích xi lạnh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3, từ 01/7/2016 đến hết 31/12/2017 giảm từ 45% xuống còn 40%, năm 2018 xuống còn 35% và năm 2019 xuống còn 25% - Ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 30% xuống còn 15%. - Ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ trừ ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, ô tô chạy bằng điện giảm từ 15% xuống còn 10%. - Ô tô chạy bằng điện: loại từ 9 chỗ trở xuống giảm từ 25% xuống còn 15%, ô tô từ 10 đến dưới 16 chỗ giảm từ 15% xuống còn 10%, ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ giảm từ 10% xuống còn 5%. Bên cạnh đó, một số loại ô tô khác sẽ tăng thuế TTĐB trong thời gian tới. III. Quản lý thuế 1. Thêm quy định xóa nợ thuế dành cho DN nhà nước cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại Xóa các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế là doanh nghiệp nhà nước thuộc danh sách cổ phần hóa, giao, bán, sáp nhập, sắp xếp lại do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt như sau: - Doanh nghiệp Nhà nước thuộc danh sách sắp xếp lại hoặc chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà hiện có số nợ thuế lớn hơn hoặc bằng số lỗ lũy kế của Doanh nghiệp Nhà nước thì được xem xét xóa nợ thuế ở mức để giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp đủ điều kiện để thực hiện sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước tại thời điểm thực hiện chuyển đổi, sắp xếp lại. - Doanh nghiệp Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu mà khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, giao, bán, khoán, cho thuê cơ quan có thẩm quyền chưa xác định số thuế nợ trong giá trị của doanh nghiệp và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt này. - Doanh nghiệp Nhà nước đã có quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh mà nguồn tài chính còn lại không đủ để thanh toán nợ thuế theo quy định của pháp luật có liên quan. 2. Giảm số tiền phạt chậm nộp thuế từ 0.05%/ngày xuống còn 0.03%/ngày. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước 01/01/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách (kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền) được chuyển sang áp dụng theo tỷ lệ này. Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được thanh toán nên không nộp kịp thời các khoản thuế dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế còn nợ nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán phát sinh trong thời gian ngân sách nhà nước chưa thanh toán. Xem thêm tại dự thảo Luật sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế tại file đính kèm.
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015
Trải qua 10 năm thực hiện, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 tồn tại nhiều vấn đề phát sinh nhưng chưa được làm rõ. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 ra đời với mục đích bổ sung những khiếm khuyết, thiếu sót mà Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước kia mang lại. Điểm qua 3 nội dung nổi bật cần lưu ý trong Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 như sau: 1. Mở rộng đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Trước đây, đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu chỉ được quy định một cách chung chung là tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định và các Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật này cũng chỉ giới hạn đối tượng nộp thuế bao gồm: - Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. - Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế. Thì nay, các đối tượng được làm rõ trong các Nghị định và Thông tư trước đây vào trong Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015, đồng thời bổ sung thêm một số đối tượng phải nộp thuế, đó là: - Người xử lý tài sản trong trường hợp tài sản là hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế. - Người kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng hàng hóa chưa nộp thuế nhập khẩu. - Các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 2. Làm rõ các biện pháp phòng vệ về thuế “Sân chơi WTO” là môi trường để mở rộng các mối quan hệ ngoại giao và thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa của đất nước, nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro có thể làm giảm sức cạnh tranh với thị trường hàng hóa nội địa. Để tạo thế cân bằng cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, buộc phải đưa các biện pháp phòng vệ về thuế bao gồm Thuế chống bán phá giá, Thuế chống trợ cấp và Thuế tự vệ vào Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015. Biên độ phá giá cho phép tối đa 2% Cụ thể, biên độ bán phá giá không đáng kể là biên độ phá giá không vượt quá 2% giá xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam. Khi hàng hoá bị bán phá giá vào Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể, đồng thời việc bán phá giá hàng hoá là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá. Khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời, sau khi có kết luận cuối cùng và có kiến nghị của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá sẽ ra quyết định áp dụng hay không áp dụng thuế chống bán phá giá. Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá tối đa là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Mức trợ cấp tối đa cho phép là 1% trị giá sản phẩm Cụ thể, mức trợ cấp không đáng kể là mức trợ cấp thấp hơn 1% trị giá sản phẩm. Khi hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật và là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước thì sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp. Tương tự như với thuế chống bán phá giá, khi có quyết định điều tra sẽ áp dụng thuế chống trợ cấp tạm thời và khi có kết luận cuối cùng sẽ tiến hành áp dụng thuế chông trợ cấp. Thời hạn tối đa áp dụng thuế chống trợ cấp là 05 năm kể từ ngày có quyết định. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn. Ngoài ra, còn có thể áp dụng thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước. Thuế tự vệ Khi khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hoá nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước và gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước thì sẽ áp dụng thuế tự vệ. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ tương tư như với thuế chống bán phá giá. Đồng thời sẽ đình chỉ áp dụng thuế tự vệ khi các điều kiện áp dụng thuế tự vệ không còn tồn tại hoặc nếu tiếp tục áp dụng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế - xã hội trong nước. 3. Hàng hóa xuất, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế đều phải nộp thuế trước khi thông quan trừ trường hợp được ưu tiên Cụ thể: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa, trừ trường hợp thuộc đối tượng ưu tiên. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến trước ngày nộp thuế theo quy định tại Luật quản lý thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Các trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức nhận bảo lãnh phải nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế. - Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan trong tháng chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp. Dự kiến Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2015 sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005. Đồng thời, Luật này cũng bãi bỏ các Pháp lệnh về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ. Xem chi tiết Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu 2015.
Điểm tin tuần đầu tháng 7/2015
Kết thúc một tuần đầu tháng 7/2015 với một cái thở phào nhẹ nhõm cho các bạn học sinh lớp 12, hãy cùng xả hơi sau 12 năm đèn sách để chuẩn bị cho hành trang sắp tới các bạn nhé và đừng quên ngày 20/7/2015 – là ngày có kết quả thi. Phải nói tuần này là một tuần khá đặc biệt, bởi lẽ chỉ trong ngày 01/7/2015 thôi, có đến 44 văn bản có hiệu lực. Trong đó bao gồm 10 Luật, 7 Nghị định, 17 Thông tư và các văn bản khác. >>> 10 Luật có hiệu lực từ ngày 01/7/2015 >>> 01/7/2015: Ngày đặc biệt cần chú ý! Trong số các Luật có hiệu lực thì Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật nhà ở và Luật kinh doanh bất động sản 2014 là các luật được rất nhiều người quan tâm nhất. Và cũng rất nhiều bạn hỏi mình có văn bản hướng dẫn các Luật này chưa? Câu trả lời là có rồi! Đã có văn bản hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014, Luật đầu tư 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014 và Luật nhà ở 2014 rồi! Luật doanh nghiệp 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4211/BKHĐT-ĐKKD năm 2015 về hướng dẫn áp dụng quy định về việc đăng ký doanh nghiệp. Hướng dẫn thông báo mẫu dấu doanh nghiệp Theo khoản 2 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, trước khi sử dụng, doanh nghiệp gửi thông báo về mẫu con dấu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kèm theo thông báo này, phải có Quyết định của chủ sở hữu công ty với công ty TNHH một thành viên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, của Hội đồng quản trị với công ty cổ phần và của thành viên hợp danh với công ty hợp danh về nội dung, hình thức và số lượng con dấu. Sau khi nhận thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho doanh nghiệp. Xem thêm các hướng dẫn khác tại đây. Luật đầu tư 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 4332/BKHĐT-ĐTNN năm 2015 về áp dụng tạm thời thủ tục, mẫu văn bản thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Hướng dẫn hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài - Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư 2014. - Tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 59 Luật Đầu tư gồm một trong các giấy tờ sau đây: + Giấy phép đầu tư. + Giấy chứng nhận đầu tư. + Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hoặc quyết định thành lập. - Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư. - Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 58 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư nộp 03 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Luật nhà ở 2014 và Luật kinh doanh bất động sản 2014 được hướng dẫn bởi Công văn 1436/BXD-QLN năm 2015. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam Đối tượng, điều kiện được sở hữu, thời hạn sở hữu, số lượng, loại nhà, khu vực được sở hữu nhà ở, quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà ở, thủ tục mua bán, thuê mua nhà ở thương mại của tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo Luật nhà ở 2014. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo pháp luật đất đai hiện hành. Hướng dẫn sử dụng mẫu hợp đồng trong kinh doanh bất động sản Các loại hợp đồng mẫu được áp dụng theo các mẫu hợp đồng đã được ban hành kèm theo văn bản quy phạm pháp luật từ trước 01/7/2015. Cụ thể: - Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006. - Hợp đồng mua bán, thuê nhà ở thì áp dụng theo mẫu theo Thông tư 16/2010/TT-BXD. - Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư áp dụng theo mẫu theo Thông tư 03/2014/TT-BXD. - Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện theo Chương V Luật kinh doanh bất động sản 2006 và quy định pháp luật đất đai hiện hành. - Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hay một phần dự án bất động sản thực hiện theo Thông tư 13/2008/TT-BXD. Xem chi tiết tại đây. Giới hạn chi trả BHYT cho người nhiễm HIV Từ ngày 15/8/2015, căn cứ theo Thông tư 15/2015/TT-BYT, người tham gia BHYT nhiễm HIV và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS được quỹ BHYT chi trả: - Thuốc (bao gồm cả thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của quỹ BHYT. - Xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả. - Kỹ thuật đình chỉ thai nghén ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV. - Khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV. - Xét nghiệm HIV theo yêu cầu chuyên môn trong khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí xét nghiệm HIV đối với người hiến bộ phận cơ thể người, người cho tinh trùng, noãn). - Xét nghiệm HIV, điều trị bằng thuốc kháng HIV đối với người phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro (trừ các trường hợp tai nạn rủi ro nghề nghiệp đã được ngân sách nhà nước chi trả). - Điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội. Hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên Tổ chức hành nghề công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên của tổ chức mình đến Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm: - Giấy đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên. - Quyết định bổ nhiệm của công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu). - 01 ảnh chân dung cỡ 2cm x 3cm của mỗi công chứng viên được đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ (ảnh chụp không quá 06 tháng trước ngày nộp ảnh). - Thẻ Hội viên hoặc giấy tờ khác chứng minh công chứng viên đã là Hội viên của Hội công chứng viên (ở những nơi đã thành lập Hội công chứng viên). - Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của công chứng viên tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở. - Giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề đối với người đang hành nghề luật sư, đấu giá, thừa phát lại hoặc công việc thường xuyên khác. Xem chi tiết trình tự đăng ký tại Thông tư 06/2015/TT-BTP, Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/8/2015 và thay thế Thông tư 11/2011/TT-BTP. Thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử từ nay đến hết tháng 12/2016 Từ tháng 6/2015 đến hết tháng 12/2016, tiến hành thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Theo đó, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau được đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế: - Là doanh nghiệp đã được cấp mã số thuế và đang hoạt động. - Có chứng thư số theo quy định pháp luật. Chứng thư số phải có thông tin mã số thuế của doanh nghiệp và đang còn hiệu lực. - Hoạt động ở địa bàn có khả năng truy cập, sử dụng mạng Internet. Đó là nội dung tại Quyết định 1209/QĐ-BTC năm 2015. Mã hóa 195 bệnh y học cổ truyền được thanh toán BHYT Bộ Y tế ban hành Quyết định 2782 /QĐ-BYT năm 2015 danh mục 195 bệnh y học cổ truyền được mã hóa để thanh toán chi phí BHYT, theo đó, danh mục này giới thiệu tên các bệnh y học cổ truyền với tên chúng ta thường gọi. Ví dụ như: - Loét miệng, lưỡi được gọi là khẩu cam. - Các bệnh về mắt được gọi là mục chứng. - Sâu răng được gọi là nha cam… Xem chi tiết tại đây.