Cơ quan không được yêu cầu công dân cung cấp xác nhận số CMND, số định danh cá nhân đã hủy
Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo Nghị định, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số CMND 09 số, số định danh cá nhân đã hủy Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Theo quy định tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP, thông tin số CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. (1) Cơ quan không được yêu cầu công dân cung cấp xác nhận số CMND, định danh cá nhân đã hủy Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân như sau: - Thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. +Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác; không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy. - Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy khi công dân yêu cầu. - Công dân nộp hồ sơ đề nghị cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã gồm: + Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước. + Giấy chứng minh nhân dân 09 số (nếu có). - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm xác nhận thông tin về số định danh cá nhân đã hủy; số chứng minh nhân dân 09 số đối với trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 09 số. - Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã trả cho công dân bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo nhu cầu của công dân. -Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, thông tin về CMND 09 chữ số, số định danh đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. Khi cần giải quyết thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân và không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy. (2) Thời hạn sử dụng của CMND từ ngày 01/7/2024 Khi Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, thì thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được xác định như sau: - Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/ 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. + Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. - Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/ 2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, CMND còn hạn sử dụng sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/ 01/ 2024 đến trước ngày 30/6/ 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/ 2024. Tóm lại, khi cần giải quyết thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR và không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy. Bên cạnh đó, chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/ 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Các trường hợp bắt buộc cấp đổi thẻ Căn cước từ 1/7/2024
Ngày 1/7/2024 Luật Căn cước 2023 sẽ bắt đầu có hiệu lực, trong đó có quy định một số trường hợp bắt buộc cấp đổi từ CCCD và CMND thành thẻ CCCD (1) Các trường hợp bắt buộc cấp đổi thẻ Căn cước từ 1/7/2024 Từ ngày 01/7/2024, các trường hợp sau bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước: Cấp đổi khi CCCD,CMND hết thời hạn sử dụng Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023: - Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. >>> Công dân có thẻ CCCD, CMND hết hạn từ ngày 30/6 bắt buộc cấp đổi sang thẻ Căn cước từ 01/7/2024. - CMND có hạn sử dụng sau ngày 31/12/204 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 >>> Công dân có thẻ CMND hết hạn từ ngày 31/12/2024 bắt buộc cấp đổi sang thẻ Căn cước từ 01/01/2025. Cấp đổi khi công dân khi đủ độ tuổi 14, 25, 40 và 60 Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023, công dân đã được cấp thẻ Căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Cấp đổi khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước Theo quy định của Điều 24 Luật Căn cước 2023, các trường hợp sau đây công dân phải đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước: - Thay đổi, cải chính thông tin cá nhân như về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật - Có sai sót về thông tin in trên thẻ Căn cước - Xác lập lại số định danh cá nhân Cấp đổi theo yêu cầu Ngoài những trường hợp phải cấp đổi thẻ Căn cước ở trên, công dân có quyền đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước theo yêu cầu trong các trường hợp sau: - Công dân đã có thẻ CCCD gắn chip nhưng có nhu cầu đổi sang sử dụng thẻ Căn cước - Công dân thay đổi, cải chính các thông tin về đơn vị hành chính, thông tin nhân thân - Khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính Như vậy, khi thuộc các trường hợp trên, công dân Việt Nam đến cơ quan công an quận, huyện, xã, phường để thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024. (2) Thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước? Hiện nay Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời gian cấp đổi thẻ Căn cước công dân như sau: - Đối với thành phố, thị xã: không quá 07 với cấp mới và cấp đổi; không quá 15 ngày làm việc với cấp lại - Đối với các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: không quá 20 ngày làm việc - Khu vực còn lại: không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024 sắp tới đây, Điều 26 Luật Căn cước 2023 quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Theo đó, thời hạn tối đa để cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với tất cả trường hợp là 07 ngày kể từ ngày cơ quan thực hiện thủ tục nhận đủ hồ sơ của công dân. (3) Cơ quan thực hiện việc cấp đổi thẻ Căn cước? Theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước 2023, công dân làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước tại các địa điểm sau: - Cơ quan quản lý căn cước Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân (khi cần thiết) Từ ngày 01/7/2024, khi có nhu cầu thực hiện các thủ tục liên quan đến thẻ Căn cước, công dân có thể đến các địa điểm trên để được hỗ trợ thực hiện thủ tục.
Chính thức: Từ 01/01/2025, CMND hết hạn sử dụng và 10 điểm mới của Luật Căn cước 2023
Vừa qua ngày 01/4, Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội, Bộ Công an đã thông tin chính thức về những điểm mới của Luật Căn cước 2023, có hiệu lực thi hành từ 01/07/2024. Trong đó, có nội dung từ 01/01/2025 sẽ không còn trường hợp nào được sử dụng CMND. Từ 01/01/2025 CMND chính thức hết giá trị sử dụng Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau: - Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; - Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. - Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. Như vậy, thời hạn cuối được sử dụng CMND là đến hết ngày 31/12/2024 đối với CMND còn thời hạn đến sau ngày 31/12/2024. Tức từ 01/01/2025, CMND sẽ chính thức bị “khai tử” Còn đối với CMND hết hạn sử dụng từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì thời hạn cuối được sử dụng là đến hết 30/6/2024. 10 điểm mới nổi bật của Luật Căn cước 2023 Theo thông tin Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội, 10 điểm mới nổi bật của Luật Căn cước 2023 bao gồm: Thứ nhất, chính thức đổi tên CCCD thành Căn cước (theo Điều 3 Luật Căn cước 2023) Thứ hai, giá trị sử dụng của Thẻ CCCD, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước đây (theo Điều 46 Luật Căn cước 2023): - Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. - Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, thẻ CCCD vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng. Thứ ba, CMND chính thức hết giá trị sử dụng từ 01/01/2025 (theo Điều 46 Luật Căn cước 2023) Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024. Thứ tư, bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (theo Điều 18 Luật Căn cước 2023) Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú. Thứ năm, mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (theo Điều 18, Điều 19 Luật Căn cước 2023): - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. - Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thứ sáu, cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (theo Điều 23 Luật Căn cước 2023): - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. - Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. Thứ bảy, bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (theo Điều 3, Điều 30 Luật Căn cước 2023): - Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên. - Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam Thứ tám, bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (theo Điều 31, Điều 33 Luật Căn cước 2023): - Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID). - Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. Thứ chín, bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (theo Điều 16, Điều 23 Luật Căn cước 2023): - Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước. Thứ mười, bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (theo Điều 22 Luật Căn cước 2023): - Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước. - Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Trên đây là toàn bộ thông tin về 10 điểm mới của Luật Căn cước 2023. Trong đó, nổi bật là quy định thẻ CMND còn thời hạn sử dụng sau 31/12/2024 sẽ chính thức hết hạn từ ngày 01/01/2025.
Giấy CMND bị "khai tử" từ năm 2025 nhưng không đi đổi thì có bị phạt?
Với việc Quốc hội đã thông qua dự thảo Luật Căn cước từ ngày 01/7/2024 thì khi đó nhiều công dân bắt buộc phải làm lại thẻ Căn cước mới. Vậy trong trường hợp bắt buộc làm thẻ Căn cước mới mà không thực hiện thì có bị phạt không? 1. Thời hạn cấp mới thẻ Căn cước là khi nào? Căn cứ khoản 1 và khoản 9 Điều 3 Luật Căn cước (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) định nghĩa thẻ Căn cước của công dân như sau: - Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người. - Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. Do đó, thời gian cấp mới thẻ Căn cước cho công sẽ được bắt đầu từ ngày 01/7/2024. Theo thông tin thẻ Căn cước tích hợp nhiều thông tin mới phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và đây có thể là giấy tờ tùy thân cuối cùng công dân thay đổi trong thời kỳ chuyển đổi số. 2. Khi nào giấy CMND bị khai tử? Hiện nay theo số liệu thống kê từ Thông báo 169/TB-VPCP năm 2023 thì tính đến nay cả nước ta đã có gần 80 triệu người được cấp thẻ CCCD, do đó việc đổi mới hoàn toàn sang thẻ Căn cước sẽ rất mất thời gian và tài chính cho ngân sách. Theo dự thảo Luật Căn cước có quy định sẽ quyết định “khai tử” Giấy CMND từ ngày 31/12/2024 dù vẫn còn hiệu lực thì người dân cũng không còn được sử dụng loại giấy tờ tùy thân này, do đó công dân cần phải làm thủ tục chuyển sang thẻ Căn cước. Còn đối với thẻ CCCD thì người dân không nhất thiết phải chuyển sang thẻ Căn cước nếu vẫn còn giá trị sử dụng, trường hợp CCCD hết hạn hoặc có nhu cầu đổi thì làm cấp đổi. Lưu ý: Các giá trị tích hợp và thông tin trên Giấy CMND và thẻ CCCD vẫn được lưu trữ và có giá trị sử dụng trên thẻ Căn cước và các loại giấy tờ, tài khoản khác của công dân ví dụ như: VNeID, VssID, tài khoản ngân hàng, giấy tờ có giá trị,... 3. Các trường hợp được cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước như sau: - Trường hợp thẻ Căn cước phải cấp đổi: + Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. + Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh. + Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính. + Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này. + Khi thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính. + Xác lập lại số định danh cá nhân. + Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ CCCD, thẻ Căn cước đã sử dụng trong trường hợp này. - Trường hợp được cấp lại thẻ Căn cước: + Bị mất thẻ. + Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa. + Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam. Lưu ý: Trường hợp này có thể làm online trên cổng dịch vụ công hoặc đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện. Thông tin được sử dụng là thông tin trên thẻ Căn cước đã được cấp gần nhất. 4. Người chỉ có Giấy CMND mà không làm thẻ Căn cước thì có bị phạt không? Cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Ngoài ra, buộc nộp lại Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD đã hết hạn hoặc không còn được sử dụng. Như vậy, với những công dân không nộp lại Giấy CMND khi đổi sang thẻ Căn cước thì có thể bị xử phạt đến 500.000 đồng. Tuy nhiên, sau khi Luật Căn cước có hiệu lực thì sẽ có Nghị định mới hướng dẫn cụ thể.
Có phải đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước khi Luật Căn cước được thông qua?
Sáng ngày 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Căn cước có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024: Đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân (CCCD) sang Luật Căn cước Có bắt buộc đổi sang Thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024? Theo đó, việc đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân (CCCD) sang Luật Căn cước, thẻ CCCD cũng sẽ có tên gọi mới là Thẻ căn cước. Vậy công dân có bắt buộc đổi CCCD sang Thẻ căn cước từ 01/7/2024 không? Căn cứ tại Điều 46 Luật Căn cước quy định về chuyển tiếp nêu rõ: Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2024) có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Khi hết thời hạn ghi trên thẻ CCCD hoặc khi công dân có nhu cầu thì liên hệ cơ quan công an để được cấp đổi sang thẻ căn cước. Như vậy, không bắt buộc đổi CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. CMND còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp. Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Quy định về việc sử dụng CCCD, CMND trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước cấp theo quy định của luật này.
Thẻ căn cước công dân gắn chip có tác dụng gì?
Thẻ căn cước công dân gắn chip không còn xa lạ đối với người dân, tuy nhiên để hiểu rõ hơn về những lợi ích mà CCCD gắn chip mang lại hãy xem qua bài viết sau đây. (1) Thẻ căn cước công dân gắn chip có điểm mới gì? Điểm khác biệt cơ bản CCCD gắn chip so với chứng minh nhân dân và CCCD mã vạch là có thêm mã QR Code và chíp điện tử. Mã QR Code được in ở mặt trước, phía góc phải trên cùng của thẻ CCCD gắn chíp, lưu thông tin về số thẻ căn cước công dân, mã hóa toàn bộ các thông tin của người dân như: Họ tên, năm sinh, địa chỉ và ngày cấp căn cước công dân. Với mã QR Code , bất cứ cá nhân, tổ chức nào sử dụng điện thoại thông minh đều có thể quét được các thông tin như số chứng minh thư cũ, họ tên của người được cấp, do vậy công dân không cần xin giấy xác nhận số chứng minh thư cũ khi thực hiện những thủ tục hành chính có liên quan. (2) Chip điện tử trên thẻ CCCD gắn chip chứa những thông tin gì? Thông tin lưu trữ trong chip điện tử gồm: Số căn cước công dân; họ và tên, họ và tên khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký thường trú; đặc điểm nhận dạng; ngày cấp; ngày hết hạn; họ tên cha/mẹ, vợ/chồng; số chứng minh nhân dân đã được cấp; ảnh chân dung; đặc điểm vân tay 2 ngón trỏ; dự phòng cho ảnh mống mắt và các thông tin khác (mở rộng ứng dụng cho các bộ, ngành khác). Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật CCCD năm 2014 quy định CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD. Bởi lẽ, CCCD gắn chíp đem lại tính linh hoạt khi cần bổ sung hoặc sửa đổi thông tin của công dân để thống nhất quản lý trên Cơ sở dữ liệu dân cư. Vậy nên thông qua các thiết bị đọc chíp, cơ quan có thẩm quyền có thể dễ dàng xác thực ngay danh tính của công dân và những thông tin cá nhân, thường trú mà không phải cần thêm những giấy tờ khác để chứng minh. Hiện nay, các thông tin đã tích hợp trên thẻ CCCD là: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bằng lái xe, giấy phép lái xe, sổ hộ khẩu… - CCCD gắn chip cũng được tích hợp thông tin về người phụ thuộc đi cùng với người có thẻ CCCD như con chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự,... - Ngoài những giấy tờ tích hợp trên thì thẻ CCCD gắn chíp còn có thể xác thực điện tử với các ứng dụng công nghệ khác như: ví điện tử, chứng khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, thậm chí là thẻ ngân hàng, ... - Tại thời điểm Covid - 19 thẻ CCCD còn được tích hợp thông tin thẻ xanh, thông tin tiêm chủng, giấy đi đường, … (3) Thẻ căn cước công dân gắn chip có tác dụng gì? So với CCCD dùng mã vạch, Chứng minh nhân dân 9 số và 12 số, CCCD gắn chip có nhiều ưu điểm, tạo thuận lợi và tiện tích cho người sử dụng, chẳng hạn: - Độ bảo mật cao: đối với thẻ cccd gắn chip chỉ chủ thẻ mới có thể sử dụng, nếu bị mất cũng không gặp rủi do việc lưu trữ các thông tin liên quan đến cá nhân trên con chip của thẻ CCCD thì chỉ các cơ quan chức năng mới được trang bị đầu đọc chíp chuyên dụng để trích xuất thông tin trên thẻ Căn cước công dân. Trường hợp có làm mất thẻ thì thông tin của người chủ thẻ căn cước cũng không bị đọc được bởi một cá nhân, tổ chức khác mà không đúng thẩm quyền. - Truy cập dễ dàng, thống nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Con chip trên thẻ CCCD giúp việc sửa đổi, bổ sung thông tin công dân một cách dễ dàng, thống nhất quản lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Dữ liệu trên chip có thể truy cập được ngay lập tức mà không bị phụ thuộc vào kết nối mạng vì chỉ thông qua các thiết bị cho phép đọc thông tin trên chíp, giúp cho việc xác định danh tính được thực hiện ngay lập tức, hạn chế tối đa việc giả mạo danh tính. - Tích hợp thêm nhiều thông tin giấy tờ cá nhân: hiện nay, các thông tin đã tích hợp trên thẻ CCCD là: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bằng lái xe, giấy phép lái xe, sổ hộ khẩu… nên người sử dụng ít phải mang theo giấy tờ theo người, không sợ cồng kềnh, mất hay thất lạc. - Giảm chi phí cho việc công chứng giấy tờ: việc có thẻ CCCD gắn chip sẽ giảm thiểu việc phải cung cấp với các cơ quan, tổ chức bản công chứng giấy tờ cá nhân. - Xác định danh tính nhanh hơn, chính xác hơn: Việc cho phép tích hợp nhiều ứng dụng như chữ ký số, xác thực sinh trắc học sẽ giúp việc xác định danh tính qua giao dịch nhanh hơn, an toàn và độ chính xác cao hơn. Có thể sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch cụ công cộng và tư nhân. Ngoài ra, cũng phòng tránh giả mạo giấy tờ. Như vậy, thẻ CCCD gắn chip không chỉ mang lại lợi ích cho cơ quan nhà nước trong việc quản lý về dân cư mà còn thuận tiện cho công dân sử dụng giúp giảm tải các thủ tục hành chính không đáng có, vừa tiết kiệm chi phí vừa hiệu quả trong việc sử dụng.
Những hệ lụy của việc vay tiền nhanh “chỉ cần CMND/CCCD”
Vay tiền online hiện nay trở nên phổ biến được nhiều người lựa chọn vay tiền do thủ tục đơn giản đặc biệt là cần tiền có liền. Tuy nhiên, không ít trường hợp vì cần tiền gấp mà người vay gặp rắc rối khi vay tiền nhanh với những câu từ “chỉ cần CMND/CCCD” là có tiền. Vay tiền nhanh là gì? Vay tiền nhanh hay là vay tiền online (trực tuyến) là những cụm từ ý chỉ loại hình thức vay tiền mới xuất hiện gần đây, dựa vào các công nghệ thông tin như điện thoại, máy tính người dùng có thể vay tiền qua các ứng dụng, trang web, ví điện tử. Đây là hình thức vay tiền tương đương với vay tín chấp nhưng khác với tín chấp theo Điều 334 Bộ luật Dân sự 2015, thì người vay có thể nhận lập tức số tiền vay vào tài khoản của mình mà không phải thế chấp tài sản của mình với bên cho vay và cũng không cần bên thứ 3 bảo đảm. Vay tiền nhanh qua ứng dụng online có những rủi ro gì? Khi vay tiền người vay cần hết sức cẩn thận lựa chọn những ứng dụng và tổ chức tín dụng uy tín để tránh bị lừa đảo và lộ thông tin cá nhân, do đó cần chú ý các rủi ro sau đây trước khi quyết định vay tiền. (1) Lãi suất phải phù hợp với quy định Về lãi suất vay thì sẽ do các bên thỏa thuận theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 nhưng lãi suất cho vay tối đa không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác… Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực, nếu vay nặng lãi có thể dẫn tới không đủ khả năng trả nợ rồi nợ nần chồng chất. Do đó, những tổ chức nào cho vay tiền với lãi suất quá 20%/năm được xem là cho vay nặng lãi và không được pháp luật công nhận hợp đồng cho vay. (2) Lộ thông tin cá nhân Chỉ với chiêu trò vay nhanh đơn giản chỉ việc cung cấp CMND/CCCD thì đã nhận được tiền vay mà người vay sau này có thể khổ khi các tổ chức này có thể không chính thống. Lợi dụng thông tin cá nhân được cung cấp làm chuyện xấu và rao bán thông tin cá nhân. Trường hợp dẫn tới nợ xấu thì những tổ chức này có thể sử dụng các thông tin này đăng lên mạng xã hội hoặc dùng cho mục đích khác nhằm kiếm lợi bất hợp pháp. (3) Nhiều chi phí tăng thêm không rõ ràng Bên cạnh lãi suất cao ngất ngưởng thì các ứng dụng vay tiền online còn có một đặc điểm nữa là các chi phí phát sinh thêm không rõ ràng hoặc quy định chung chung hay có quy định nhưng rất dài dòng làm cho người cần vay nhanh dễ dàng bỏ qua hướng dẫn mà chấp nhận. (4) Hệ lụy khi xảy ra nợ xấu Khi tìm kiếm đơn vị, tổ chức cho vay thì người vay cần phải lựa chọn các tổ chức, ứng dụng có uy tín, ngân hàng lớn không được vay qua các ứng dụng không chính thống, ít người biết đến. Một khi vay với lãi suất cao mà dẫn đến nợ xấu thì người vay có thể bị gọi điện đòi nợ, đe dọa bằng nhiều hình thức lăng mạ, làm nhục trên mạng xã hội, làm phiền người thân, tới tận nhà. Một số lời khuyên khi vay tiền nhanh qua các ứng dụng Trước hết người vay cần phải tìm hiểu kỹ tổ chức tín dụng cho vay, đây phải là tổ chức uy tín trên thị trường, ngân hàng có lớn hoặc ứng dụng, ví điện tử chính thống được sử dụng rộng rãi có liên kết với những ngân hàng. Ví dụ: Có thể vay trả sau trên các ví điện tử lớn Momo, Apple Pay, Viettel Pay, Zalo Pay, VNPay,... Tuy nhiên, người vay sẽ bị hạn chế số tiền vay và phải trả đúng hạn theo quy định của các ứng dụng này. Vay với số tiền vừa phải và hợp lý, người vay đừng quá tập trung vào một nguồn vay trên một ứng dụng sẽ dẫn đến thanh khoản cao, mất kiểm soát dẫn đến khó trả nợ. Do đó, người vay có thể xé nhỏ các khoản vay cho các ứng dụng vay, bên cạnh đó vay của người thân, bạn bè để hạn chế lãi suất. Đặc biệt là phải trả đúng hạn đừng để dẫn đến nợ xấu sẽ không được vay tại các ngân hàng khác.
Khai tử Chứng minh nhân dân (CMND) từ 31/12/2024
Báo cáo với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) nhất trí tên gọi là Luật Căn cước và tên Thẻ Căn cước. UBTVQH cũng nhận định, quy định Chứng minh nhân dân (CMND) hết giá trị sử dụng từ ngày 31/12/2024 cơ bản không tác động lớn đến hoạt động giao dịch của người dân. (1) Tán thành đổi tên Thẻ Căn cước Theo báo cáo thẩm tra được Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh Lê Tấn Tới trình bày tại phiên họp toàn thể Quốc hội sáng 25/10, việc sử dụng tên gọi Luật Căn cước thể hiện rõ tính khoa học, bao quát được phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật gồm cả công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch, phù hợp với bản chất và mục tiêu quản lý căn cước của Nhà nước ta; phù hợp với phương thức quản lý trong thời kỳ công nghiệp 4.0, xây dựng Chính phủ số, xã hội số. “Việc sử dụng tên gọi Thẻ Căn cước như dự thảo luật là phù hợp, sẽ bao hàm được đầy đủ thông tin về căn cước của công dân. Ngoài ra, với việc mở rộng, tích hợp nhiều thông tin vào Thẻ Căn cước vừa nhằm hướng tới mục tiêu quản lý nhà nước về căn cước toàn diện hơn, đầy đủ hơn, vừa tạo thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng thông tin cá nhân”, ông Lê Tấn Tới nhận định. Việc đổi tên Thẻ Căn cước như dự thảo luật Chính phủ trình không làm phát sinh thủ tục, chi phí đổi thẻ với người dân. Theo đó, UBTVQH đề nghị Quốc hội cho giữ tên Luật Căn cước và tên Thẻ Căn cước như Chính phủ trình. Về giấy chứng nhận căn cước và quản lý người gốc Việt Nam, đa số ý kiến trong UBTVQH nhất trí việc cấp giấy chứng nhận cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Tuy nhiên, một số ý kiến đề nghị làm rõ và nghiên cứu quy định cụ thể về tiêu chí, điều kiện để xác định và cấp giấy chứng nhận căn cước; quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, giá trị 2 pháp lý của giấy chứng nhận căn cước, cơ quan có thẩm quyền quản lý cũng là những vấn đề cần quy định cụ thể. Ý kiến khác đề nghị nghiên cứu quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến căn cước của người gốc Việt Nam, bảo đảm thuận tiện trong công tác quản lý nhà nước đối với đối tượng này và phù hợp quy định của dự thảo luật. Tiếp thu ý kiến của các ĐBQH, UBTVQH đã chỉ đạo chuyển điều này về Chương III (Điều 30), đổi tên Chương III thành “Thẻ Căn cước, giấy chứng nhận căn cước” và chỉnh lý toàn diện điều này; bổ sung đầy đủ hơn về quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. (2) Khai tử CMND từ ngày 31/12/2024 Về tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, tiếp thu ý kiến ĐBQH, theo Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo chuyển nội dung đoạn 2 khoản 3 Điều 22 sang Điều 33, theo đó chỉ quy định khi phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin trên thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử; không yêu cầu phải so sánh, đối chiếu thông tin trong mọi trường hợp. Về cấp, quản lý căn cước điện tử, trên cơ sở ý kiến ĐBQH, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo chỉnh lý lại khoản 12 Điều 3 về “danh tính điện tử của công dân Việt Nam”, lược bỏ Điều 32 dự thảo Luật và chỉnh lý khoản 2 Điều 31 dự thảo Luật để thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa “danh tính điện tử” và “căn cước điện tử”; chỉnh lý khái niệm về căn cước điện tử tại khoản 16 Điều 3; bổ sung 03 khoản tại Điều 31 quy định cụ thể hơn về thông tin trong căn cước điện tử, thẩm quyền cấp căn cước điện tử và giao Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử; chỉnh lý tên Điều 33 thành “Giá trị sử dụng của căn cước điện tử”, bỏ khoản 2 Điều 33, chuyển nội dung này về Điều 34 và thiết kế thành khoản 5 giao Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử như dự thảo Luật tiếp thu, chỉnh lý. Về hiệu lực thi hành, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới cho biết, trên cơ sở báo cáo, đề nghị của Ban soạn thảo, UBTVQH thấy cơ bản đến ngày 01/7/2024, các quy định của Luật có thể triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan cũng như việc sắp xếp, điều chỉnh đơn vị hành chính trong thời gian tới; không có nội dung nào cần phải quy định có hiệu lực trước. Tuy nhiên, UBTVQH đề nghị Chính phủ rà soát và đầu tư cơ bản, có hiệu quả, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để việc khai thác, sử dụng ứng dụng định danh quốc gia đạt hiệu quả. Về quy định chuyển tiếp, hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã kết nối với 13 Bộ, ngành và 63 địa phương; việc kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ nhiều hoạt động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời đã cấp được gần 80 triệu thẻ căn cước công dân cho công dân đủ điều kiện. Vì vậy, quy định thời hạn hết giá trị sử dụng của chứng minh nhân dân từ ngày 31/12/2024 cơ bản không tác động lớn đến hoạt động giao dịch của người dân. Nguồn: Trung tâm báo chí TP. Hồ Chí Minh
Hướng dẫn chỉnh sửa thông tin trong sổ đỏ khi đổi sang thẻ CCCD
Hiện nay, người dân cả nước gần như đã được hỗ trợ chuyển từ giấy chứng minh nhân dân (CMND) sang thẻ Căn cước công dân (CCCD). Do đó, nhiều giấy tờ, thông tin của cá nhân, hộ gia đình cũng phải thay đổi theo. Vậy, sổ đỏ có phải thực hiện đính chính sau khi làm thẻ CCCD? 1. Số CMND, CCCD ghi trên sổ đỏ có ý nghĩa gì? Cụ thể, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận QSDĐ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất được cấp trên sổ đỏ như sau: Đối với cá nhân thì ghi “M” (hoặc “Ms”), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, tên và số giấy tờ tùy thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Căn cước của cá nhân, ghi “Số CMND:.. .”; nếu là Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “Giấy chứng minh số:…”; trường hợp là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Số CCCD:…”; nếu không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số… Do đó, CMND và CCCD của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ là rất cần thiết, giúp xác định rõ hơn về danh tính và quyền lợi của mình trên thửa đất. 2. Thay đổi CMND, CCCD có phải đính chính sổ đỏ không? Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp người sử dụng đất đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: - Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. Do đó, trường hợp mà người sử dụng đất đổi từ CMND sang thẻ CCCD thì phải thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đối với Giấy chứng nhận QSDĐ đã được cấp từ trước. 3. Thủ tục đính chính số CMND trên sổ đỏ khi chuyển sang thẻ CCCD Trong trường hợp vẫn có nhu cầu xác nhận thay đổi số CMND, CCCD trên Giấy chứng nhận, bạn thực hiện như hướng dẫn dưới đây. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: - Hồ sơ đính chính số CMND trên sổ đỏ - Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK tải; - Bản gốc sổ đỏ đã cấp; - Bản sao thẻ CCCD mới và Giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc thay đổi CMND; - Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu (nếu chưa thay đổi thông tin số CMND trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện trước khi xác nhận thay đổi số CMND trên Giấy chứng nhận). Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Bước 3: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi số CMND vào trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp.
Bị mất bằng lái xe máy thì xin cấp lại có phải sát hạch lại không?
Giấy phép lái xe (GPLX) hay bằng lái xe là một loại giấy phép được cấp cho người sử dụng phương tiện giao thông sau khi trải qua kỳ thi sát hạch lái xe và điều kiện để tham gia giao thông. Tuy nhiên, trong trường người bị mất GPLX thì có phải thi lại kỳ thi sát hạch hay không? 1. Giấy phép lái xe là gì? GPLX có thể hiểu là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. GPLX có nhiều loại được cấp tùy thuộc vào từng loại xe máy, ô tô, xe tải,... Để được cấp GPLX thì người sử dụng xe máy hiện nay phải làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) thời hạn của giấy phép lái xe - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. 2. Trường hợp nào được cấp lại GPLX? Căn cứ khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp người có bằng lái xe nhưng bị mất được cấp lại GPLX nhưng không cần thi lại sát hạch. - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Từ quy định trên thì người bị mất GPLX mà GPLX đã hết hạn dưới 03 tháng hoặc chưa hết hạn GPLX thì không phải sát hạch lại lý thuyết và thực hành. 3. Nộp hồ sơ cấp lại GPLX còn hạn sử dụng cần những gì? Cụ thể tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định người có GPLX bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại GPLX. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3. - Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở GTVT, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. 4. Hồ sơ cấp lại GPLX đã hết thời hạn sử dụng Người có GPLX xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: - Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau GPLX cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ. - Thời gian cấp lại GPLX thực hiện như đối với cấp mới. - Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo. Như vậy, người có bằng lái xe máy (A1, A2, A3) mà bị mất thì sẽ không phải thi lại kỳ thi sát hạch GPLX vì các loại bằng lái xe máy không có quy định thời hạn. Do đó, người bị mất bằng lái xe máy chỉ cần xin cấp lại GPLX như bình thường.
Hướng dẫn kiểm tra CMND cũ khi đã chuyển sang thẻ CCCD gắn chíp
Hiện nay, không ít trường hợp người dân không nhớ rõ số CMND cũ khi làm các thủ tục có yêu cầu cung cấp lại CMND. Tuy nhiên, khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD gắn chip sẽ bị thu hồi CMND cũ. Vậy trong trường hợp này thì người dẫn cần làm gì để có CMND? 1. Có bắt buộc phải nộp lại CMND khi đổi sang CCCD Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD sẽ thực hiện theo quy trình sau: - Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD. - Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân: + Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. + Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay. + Chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin CCCD, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định. + Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết. - Thu lại CMND, thẻ CCCD đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD. - Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân (nếu có). - Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. - Trả thẻ CCCD và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định. Theo quy định trên khi chuyển sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD thì bắt buộc công dân phải nộp lại CMND cho cơ quan Công an tại địa phương làm thủ tục. 2. Những cách tra cứu số CMND khi làm thủ tục có yêu cầu Công dân có thể tra cứu CMND bằng các cách sau đây để có thể làm thủ tục, giấy tờ có yêu cầu cung cấp CMND cũ bao gồm các cách sau: (1) Kiểm tra CMND cũ bằng cách thủ công Trong trường hợp đã quên số CMND nhưng cũng không có mã số thuế thì công dân có thể tra cứu thông qua các giấy tờ tùy thân có chứa số CMND của mình như: Thứ 1: Hộ chiếu. Thứ 2: Sổ đỏ (Giấy chứng nhận QSDĐ). Thứ 3: Giấy chứng nhận kết hôn. (2) Tra cứu CMND thông qua mã số thuế trên cổng thông tin điện tử Bước 1: Truy cập vào đường dẫn sau đây: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp Bước 2: Bấm chọn vào mục “Thông tin về người nộp thuế TNCN” để thực hiện việc tra tra cứu Bước 3: Điền đầy đủ các thông tin mà hệ thống yêu cầu. Bước 4: Nhấn nút “Tra cứu” và đợi kết quả từ hệ thống. Kết quả bao gồm những thông tin về người nộp thuế (3) Tra cứu CMND bằng cách quét mã QR trên thẻ CCCD Tại Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định mã QR code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số CCCD, số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD. (4) Đề nghị cơ quan Công an cung cấp Giấy xác nhận CMND Trường hợp trong mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (5) Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân Trường hợp nếu công dân không thể nhớ số CMND hoặc CCCD cũ, và không biết cách nào để xác định được số chứng minh nhân dân, thì có thể yêu cầu cán bộ tiếp nhận thông tin để tra cứu thông tin qua tàng thư CCCD.
Thay đổi cmnd sang thẻ căn cước công dân trên bhxh
Việc thay đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân trong lĩnh vực Bảo hiểm Xã hội, các quy định hiện hành vẫn phải được tuân thủ. Điều này đảm bảo tính pháp lý và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong quá trình giao dịch và sử dụng các dịch vụ liên quan đến Bảo hiểm Xã hội. 1. Thay đổi CMND sang CCCD có ảnh hướng đến BHXH không? Căn cứ theo Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – Bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, Thẻ BHXH thì việc đổi hoặc điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT trong các trường hợp sau: - Cấp lại sổ BHXH do bị mất hoặc hỏng - Có sự thay đổi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH - Xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995 Như vậy, bản chất của thông tin số chứng minh nhân dân, căn cước công dân là một trong các tiêu thức quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong cơ sở dữ liệu. Do đó, việc thay đổi CMND sang CCCD không ảnh hưởng đáng kể đến BHXH và người lao động cũng không cần phải cấp lại sổ BHXH, BHYT mà chỉ cần thực hiện điều chỉnh thông tin số CMND trong cơ sở dữ liệu để thống nhất cơ sở dữ liệu trên toàn hệ thống bảo hiểm của cả nước 2. Thủ tục Thay đổi CMND sang CCCD trên sổ Bảo hiểm xã hội Bước 1: Người lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các mẫu dưới đây: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS) Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để cơ quan tiến hành cập nhật và điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu Với hình thức nộp hồ sơ trực tiếp - Người đang làm việc: Nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người tham gia BHXH tự nguyện, tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: Nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc - Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH tỉnh. - Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã. Trường hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà trường: Nộp hồ sơ cho nhà trường. - Đối với đơn vị sử dụng lao động: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. - Đối với UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu; Nhà trường; Phòng/Tổ chế độ BHXH: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp. Với hình thức nộp hồ sơ trực tuyến - Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN. - Lập hồ sơ bằng phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký điện tử trên hồ sơ và gửi đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN để hoàn tất các bước nộp hồ sơ. Bước 3: Nhận sổ Bảo hiểm xã hội sau khi đã thay đổi thông tin từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân. - Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4 trường hợp công an được kiểm tra CMND/CCCD
Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ tùy thân chứng minh lai lịch của người được cấp. Vậy trong trường hợp nào công an được yêu cầu kiểm tra loại giấy tờ này? 1. Kiểm tra cư trú là gì Theo Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020. Công an cấp xã có quyền tiến hành kiểm tra cư trú định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự. Khi thực hiện kiểm tra cư trú, công an xã có quyền kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú. Lúc này, từng cá nhân, thành viên hộ gia đình bị kiểm tra cư trú phải xuất trình giấy tờ tùy thân là CMND hoặc thẻ CCCD còn hạn kèm sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 2. Kiểm tra giấy tờ, tang vật đối với người phạm tội quả tang Pháp lệnh công an xã 2008 đã quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Công an xã như sau: Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền... Như vậy, khi bắt được cá nhân vi phạm pháp luật quả tang, lực lượng công an xã hoàn toàn có quyền kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người đó. Lúc này cá nhân vi phạm pháp luật phải có nghĩa vụ chấp hành yêu cầu của công an xã là xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD. 3. Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA. Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, lực lượng Cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (áp dụng với ô tô, xe máy chuyên dùng); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi bị CSGT dừng xe để tuần tra kiểm soát, nếu được yêu cầu xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD thì người tham gia giao thông bắt buộc phải chấp hành. 4. Công an xử lý vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020. Lực lượng công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong rất nhiều lĩnh vực. Đơn cử có thể kể đến như hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; hành chính tư pháp; dân số; an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; giao thông đường bộ;… Trong mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính và mẫu biên bản vi phạm hành chính được ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP luôn yêu cầu phải có các thông tin liên quan đến người vi phạm bao gồm: Tên, giới tính, quốc tịch, ngày sinh, nghề nghiệp, nơi ở hiện tại, số định danh cá nhân/CMND/CCCD/hộ chiếu. Do đó, khi tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc ra quyết định xử phạt hành chính, chiến sĩ công an sẽ yêu cầu người vi phạm xuất trình CMND hoặc CCCD. Lúc này, người vi phạm có nghĩa vụ phải chấp hành yêu cầu lực lượng chức năng.
Sử dụng song song CMND và CCCD có được không?
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người dân đang sử dụng song song CMND và CCCD với nhau. Như vậy có phù hợp với quy định pháp luật hay không? Mời mọi người cùng mình tìm hiểu qua các quy định sau đây. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì: “Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân [...] 3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. [...]” Cũng theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA thì: “Điều 5. Thu nhận thông tin công dân [...] 8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. Như vậy, theo các quy định nêu trên thì khi đổi từ CMND sang CCCD thì người dân sẽ bị thu hồi thẻ CMND cũ. Tuy nhiên, vừa qua cả nước có tăng cường việc triển khai cấp đổi CCCD có gắn chíp. Để thuận tiện cho người dân, một số cơ quan không thu hồi CMND mà để người dân dùng tạm trong thời gian chờ đợi cấp CCCD gắn chip. Theo đó, khi người dân đã nhận được CCCD gắn chíp thì đồng nghĩa với việc CMND không còn giá trị sử dụng nữa. Khi người dân làm các hồ sơ, giấy tờ có yêu cầu kê khai thông tin giấy tờ pháp lý thì phải dùng thông tin tại CCCD mới. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn từ mọi người ạ.
Khi nào CCCD mã vạch chính thức bị “khai tử” ?
CCCD mã vạch có giá trị sử dụng đến khi nào? Đây là vướng mắc của người dân, theo đó, người dân cần biết được mốc thời gian mà CCCD mã vạch hết giá trị sử dụng để thực hiện cấp, đổi CCCD gắn chip mới tuân thủ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, kể đến một số trường hợp CCCD còn hạn nhưng buộc phải đổi sang CCCD gắn chip. Theo Bộ Công an, Căn cước công dân (CCCD) gắn chip là mẫu giấy tờ chứng minh nhân thân được triển khai cấp từ ngày 22/01/2021. Trước đó, người dân cả nước được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc CCCD mã vạch. Cho đến hiện tại, hai loại giấy tờ này vẫn được rất nhiều người sử dụng do chưa bị hỏng, rách hay hết hạn. Phân biệt CCCD mã vạch và CCCD gắn chip Đặc điểm Căn cước công dân không gắn chip Căn cước công dân có gắn chip Nội dung mặt trước của thẻ Không được dịch ra tiếng Anh Có phần dịch tiếng Anh Nội dung mặt sau của thẻ Có mã vạch hai chiều Có con chíp điện tử và có dãy ký tự và số được gọi là dòng MRZ Thời gian cấp Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2020 (hiện đã dừng cấp) Được cấp từ tháng 01/01/2021 đến nay. Giá trị sử dụng của CMND và CCCD mã vạch? - Giấy CMND Thời hạn hay giá trị sử dụng của CMND là 15 năm kể từ ngày cấp theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn bởi Nghị định 05/1999/NĐ-CP. - Thẻ CCCD mã vạch Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ CCCD mã vạch phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước được cấp, đổi, cấp lại trong 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo Như vậy, những người cuối cùng được cấp CMND trong khoảng tháng 01/2021 sẽ phải làm CCCD gắn chip mới vào khoảng tháng 01/2036. Đối với những người năm 40 tuổi được cấp Căn cước công dân mã vạch trong khoảng tháng 01/2021 thì đến năm 2041 (khi đủ 60 tuổi) bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước gắn chip mới. Tuy nhiên đối với người được cấp CCCD mã vạch năm 38 tuổi trong khoảng tháng 01/2021 thì đến năm 2043 (khi đủ 60 tuổi) họ mới phải đổi thẻ. Tóm lại, đến cuối tháng 01/2036, giấy CMND sẽ không còn giá trị sử dụng Theo đó, những người cuối cùng được sử dụng Căn cước mã vạch phải đổi sang Căn cước gắn chip mới trong năm 2043, thẻ Căn cước công dân mã vạch bị khai tử từ năm 2044. Các trường hợp CCCD mã vạch còn hạn nhưng phải đổi sang CCCD gắn chip Căn cứ tại Điều 21 và Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ có 08 trường hợp người dân sử dụng CCCD mã vạch phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip bao gồm: (1) Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (2) Khi thẻ căn cước mã vạch bị hư hỏng và không còn sử dụng được (3) Khi công dân có thay đổi họ, chữ đệm, tên (4) Khi công dân đã thay đổi đặc điểm nhận dạng (5) Khi công dân xác định lại giới tính, quê quán (6) Khi căn cước công dân có sai sót về thông tin (7) Khi công dân bị mất thẻ căn cước (8) Khi công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam. Nếu có nhu cầu đổi CCCD gắn chip cần cần đến cơ quan Công an có thẩm quyền để được tiếp nhận thông tin làm thủ tục cấp CCCD (theo điểm e Khoản 1 Điều 23 Mục 2 Chương III Luật Căn cước công dân 2014).
Đề xuất: Từ 01/01/2025, không còn được sử dụng CMND
Theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi), Bộ Công an đề xuất thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân (CMND) đến hết ngày 31/12/2024. Ngày 13/01/2023, Bộ Công an bắt đầu lấy ý kiến dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đến hết ngày 13/3/2023. Theo đó, nhiều điểm mới nổi bật, như sau: Cụ thể, theo Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi nêu rõ tại quy định chuyển tiếp theo hướng CMND còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày ngày 31/12/2024. Ngoài ra, khi CMND hết hiệu lực thì các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ nêu trên. Về thời hạn sử dụng CMND, tại Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Theo đó, mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp. Còn theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014, CMND đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Như vậy, Luật Căn cước công dân 2014 cho phép sử dụng CMND đã cấp đến khi hết thời hạn quy định (15 năm). Song dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đã đề xuất CMND chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Về thời hạn sử dụng căn cước công dân (CCCD), Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ, thời hạn sử dụng căn cước công dân sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc: Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Theo thủ tục hiện hành công dân xin cấp căn cước công dân ở đâu? Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau: Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân - Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình. - Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định. Theo đó, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân gắn chip tại nơi thường trú hoặc tạm trú. 1) Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip lần đầu? Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ CCCD. Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ CCCD gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip. Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên. Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai. Bước 4: Trả kết quả Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí). 2) Cấp đổi từ CMND qua CCCD gắn chíp Đối với trường hợp người dân cấp đổi từ CMND qua CCCD gắn chip thì thủ tục cấp đổi cụ thể như sau: Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến. Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân. Bước 3: Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân. Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân gắn chip. Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP: Người dân không còn xuất trình sổ hộ khẩu
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, nhằm thực hiện việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến lĩnh vực đất đai như sau: Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về nhà ở xã hội Theo đó, Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020. (Hiện hành chỉ quy định hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú). Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về đất đai Căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú 2020. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký). Xem thêm: Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ Sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính Bên cạnh việc sửa đổi các quy định về việc sử dụng sổ hộ khẩu theo lĩnh vực. Thì Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (2) Khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu: Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở' dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia. - Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD. - Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia: về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip. - Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (3) Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú: Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại mục (2), cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. (4) Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân. - Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chi tiết Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2023
Có được sử dụng CMND còn hạn song song với CCCD hay không?
Hiện nay, nhiều người dân đã đổi sang Căn cước công dân gắn chíp nhưng vẫn còn giữ Chứng minh nhân dân còn hạn. Vì thế, nhiều thắc mắc được đặt ra liệu có được dùng song song CCCD gắn chíp và CMND còn hạn hay không? CMND còn hạn có phải đổi CCCD gắn chip không? Với nhiều tiện ích mà CCCD gắn chíp mang lại, nên nhiều người dân mặc dù CMND vẫn còn thời hạn sử dụng nhưng đã đi đổi sang CCCD gắn chíp. Hiện nay, người dân vẫn đang sử dụng cả CCCD mã vạch, CCCD gắn chip, CMND 9 số, CMND 12 số làm giấy tờ tuỳ thân chứng minh những đặc điểm riêng của mỗi công dân về lai lịch, nhân dạng gồm những nội dung: - Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có). - Ngày tháng năm sinh. - Đặc điểm nhân dạng, giới tính. - Dân tộc, quê quán, nơi thường trú. Trên cả nước đã thống nhất chỉ cấp CCCD gắn chip cho công dân nếu người dân yêu cầu đổi, cấp lại loại giấy tờ tuỳ thân này. Đối với người đang sử dụng CMND, Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 06 trường hợp phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip là: - CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA) - CMND hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Thay đổi đặc điểm nhận dạng; - Bị mất CMND. Thế nhưng, pháp luật không bắt buộc công dân đang sử dụng CMND còn thời hạn sử dụng phải đổi sang CCCD gắn chíp. Hay nói cách khác, người dân có thể tiếp tục sử dụng CMND của mình cho hết khi hết hạn mới cần đi đổi hoặc nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Theo Nghị định 170/2007/NĐ-CP thì CMND có giá trị sử dụng trong vòng 15 năm kể từ ngày cấp. Đồng thời, khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014 cũng khẳng định, CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn còn hạn thì được sử dụng cho đến hết 15 năm kể từ ngày cấp. Vậy nên, nếu CMND còn thời hạn sử dụng và không thuộc trường hợp bắt buộc đổi sang CCCD gắn chíp thì người dân vẫn dùng được đến khi CMND hết hạn. Có được sử dụng CMND còn hạn song song với CCCD hay không? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, cán bộ Công an sẽ thu lại CMND, thẻ CCCD đang sử dụng khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD hoặc đổi thẻ CCCD. Đồng thời, khoản 8 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA cũng quy định Thu hồi CMND, CCCD cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD. Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA được áp dụng từ ngày 01/7/2021. Tuy nhiên, trước đó, Bộ Công an đã triển khai cấp CCCD gắn chip cho công dân. Do đó, thời điểm trước, vẫn rất nhiều người khi đổi sang CCCD gắn chip thì chỉ bị cắt góc CMND cũ mà không bị thu hồi lại hoặc thậm chí còn bị “bỏ sót” không cắt góc. Ngoài ra, một số trường hợp, sau khi làm thẻ Căn cước mới, không ít người dân vẫn còn giữ CMND cũ do khai báo mất, không giao nộp hoặc cán bộ làm thủ tục quên thu lại. Điều này khiến một số người đã làm CCCD mới lại có cùng lúc hai loại giấy tờ chứng minh nhân thân là CCCD gắn chip mới làm và CMND cũ. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất ở trên, sau khi cấp CCCD sẽ phải thu hồi CMND. Khi đó, CMND sẽ không còn giá trị sử dụng dù còn nguyên vẹn và còn hạn sử dụng. Đồng nghĩa với việc sẽ không thể sử dụng song song cả CMND và CCCD gắn chip mới. Sử dụng CMND cũ song song với CCCD được cấp mới bị xử lý như thế nào? Theo quy định trên, việc thu lại Chứng minh nhân dân cũ sau khi làm Căn cước công dân mới là quy định bắt buộc. Theo đó, căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Cụ thể là hành vi sử dụng CMND cũ song song với CCCD được cấp mới. Ngoài ra, dựa vào các căn cứ trên, nếu sử dụng CMND cũ để tham gia các hợp đồng, giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dùng rất có thể sẽ gặp phải rủi ro pháp lý về sau. Bởi lẽ, CMND lúc này đã không còn giá trị sử dụng. Vì vậy, người dân chỉ nên dùng duy nhất CCCD mới làm trong tất cả các giao dịch, thủ tục để đảm bảo thống nhất thông tin và tránh rủi ro, tranh chấp sau này.
Những trường hợp bắt buộc đổi sang CCCD gắn chíp
Có hơn 70 quốc gia trên thế giới đã và đang sử dụng loại thẻ căn cước công dân gắn chip này bởi những tiện ích mà nó mang lại. Với mục tiêu là từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, pháp luật đã có những quy định nhằm xử phạt các hành vi vi phạm về đổi sang Căn cước công dân gắn chip. Trường hợp bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chip Đối với CCCD Trước đây, nước ta đã từng phát hành và sử dụng 02 loại giấy tờ nhân thân là Chứng minh nhân dân (CMND) và thẻ Căn cước công dân (CCCD) mã vạch. Đến nay, CCCD gắn chip ra đời mang lại nhiều đổi mới hơn. Sau đây là 08 trường hợp người sử dụng CCCD (cả có chip và mã vạch) phải đổi hoặc xin cấp lại thẻ CCCD gắn chip mới theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014: - Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Ngoài ra, thẻ CCCD còn được cấp lại trong các trường hợp sau đây: - Bị mất thẻ Căn cước công dân; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Đối với CMND Đối với người đang sử dụng CMND, Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 06 trường hợp phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip là: - CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA) - CMND hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Thay đổi đặc điểm nhận dạng; - Bị mất CMND. Xử phạt hành chính Bởi sự tiện ích của CCCD gắn chip mà hiện nay, CCCD gắn chip là loại giấy tờ duy nhất được cấp thay thế khi người dân xin đổi, cấp lại CMND/CCCD mã vạch hết hạn hoặc không còn sử dụng được do bị hỏng, rách, sai thông tin... Nếu người sử dụng CMND, CCCD thuộc 01 trong 14 trường hợp trên đều thì phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip. Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Mức phạt của việc không đổi CCCD gắn chíp đúng quy định là bao nhiêu? Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMMD khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, nếu thuộc một trong số 14 trường hợp đã nêu mà không đổi sang thẻ CCCD gắn chip, người dân có thể bị phạt số tiền lên đến 500.000 đồng.
3 loại giấy tờ đừng quên làm trước khi bước qua năm mới
Trước khi bước qua năm 2022, người dân đừng quên làm 03 loại giấy tờ quan trọng sau đây để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của mình. 3 loại giấy tờ đừng quên làm trước khi bước qua năm mới - Minh họa 1. Thẻ Căn cước công dân gắn chip Trên thực tế, mặc dù thẻ CMND cũ, thẻ CCCD cũ vẫn sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn, người dân không bắt buộc phải đổi qua the CCCD gắn chip trước 31/12/2021. Tuy nhiên, 31/12/2012 là hạn cuối để người dân sẽ được giảm 50% lệ phí cấp CCCD theo Thông tư 47/2021/TT-BTC, cụ thể: - CMND 9 số, CMND 12 số chuyển sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/thẻ - Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ - Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Nếu làm loại giấy tờ này vào năm 2022, mức lệ phí cấp sẽ tăng gấp đôi so với thời điểm hiện tại, khuyến khích mọi người nếu có thời gian thì nên tranh thủ vào những ngày cuối năm nhé. 2. Đăng ký, sang tên cho xe đã qua nhiều đời chủ, thiếu giấy tờ Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên đến hết ngày 31/12/2021. Vậy là bước sang năm 2022, xe nhiều đời chủ mà không có giấy tờ, thiếu giấy tờ thì khi mua bán sẽ không thể đăng ký, sang tên. Vì vậy mọi người nên cân nhắc hoàn thành thủ tục đăng ký, sang tên cho xe đã qua nhiều đời chủ trước ngày 31/12/2021. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký sang tên cho xe nhiều đời chủ (Căn cứ Điều 19 của Thông tư 58) Mọi người cần Chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm: - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân để xuất trình; - Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); - Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; - Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (trong trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). Sau đó đem hồ sơ đến nộp cho cơ quan đăng ký xe nơi cư trú. Nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì sau 30 ngày, Cơ quan quản lý hồ sơ phải đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú. 3. Làm thủ tục đổi biển vàng cho xe kinh doanh vận tải Xe kinh doanh vận tải là những loại xe có mục đích sử dụng thuộc vào một trong các trường hợp sau đây: - Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. - Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng. - Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA thì các loại xe kinh doanh vận tải bao gồm: “ taxi, xe chạy hợp đồng, xe buýt…nếu đã và đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 1/8/2020 thì phải thực hiển đổi biển số xe màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31-12-2021. Từ ngày 31-12-2021, xe hoạt động kinh doanh vận tải không thực hiện đổi biển số màu vàng có thể bị phạt từ 4-8 triệu đồng. Trên đây là 03 loại giấy tờ nên làm trước khi kết thúc năm 2021. Mời mọi người cùng đóng góp thêm những thông tin bổ ích dưới phần bình luận để cùng trao đổi thêm, xin trân trọng cảm ơn.
Cơ quan không được yêu cầu công dân cung cấp xác nhận số CMND, số định danh cá nhân đã hủy
Chính phủ ban hành Nghị định 70/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Theo Nghị định, cơ quan, tổ chức không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số CMND 09 số, số định danh cá nhân đã hủy Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam. Số định danh cá nhân của công dân Việt Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Theo quy định tại Nghị định 70/2024/NĐ-CP, thông tin số CMND 9 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. (1) Cơ quan không được yêu cầu công dân cung cấp xác nhận số CMND, định danh cá nhân đã hủy Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định về xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân như sau: - Thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. +Cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR để phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác; không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy. - Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy khi công dân yêu cầu. - Công dân nộp hồ sơ đề nghị cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã gồm: + Phiếu đề nghị giải quyết thủ tục về căn cước. + Giấy chứng minh nhân dân 09 số (nếu có). - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm xác nhận thông tin về số định danh cá nhân đã hủy; số chứng minh nhân dân 09 số đối với trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số đã được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Trường hợp thông tin số chứng minh nhân dân 09 số chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận đề nghị có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và xác nhận thông tin về số chứng minh nhân dân 09 số. - Kết quả giải quyết thủ tục cấp giấy xác nhận thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân được cơ quan quản lý căn cước hoặc Công an cấp xã trả cho công dân bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử theo nhu cầu của công dân. -Trường hợp từ chối cấp xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do. Như vậy, thông tin về CMND 09 chữ số, số định danh đã hủy được mã hóa, tích hợp trong mã QR trên thẻ căn cước. Khi cần giải quyết thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân và không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy. (2) Thời hạn sử dụng của CMND từ ngày 01/7/2024 Khi Luật Căn cước năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/7/2024, thì thời hạn sử dụng của Chứng minh nhân dân được xác định như sau: - Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/ 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. + Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. - Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/ 2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Như vậy, CMND còn hạn sử dụng sẽ có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024. Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/ 01/ 2024 đến trước ngày 30/6/ 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/ 2024. Tóm lại, khi cần giải quyết thủ tục hành chính, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quét mã QR trên thẻ căn cước và sử dụng thông tin số chứng minh nhân dân 09 số số định danh cá nhân đã hủy truy xuất được qua mã QR và không được yêu cầu công dân phải cung cấp xác nhận số chứng minh nhân dân 09 số, số định danh cá nhân đã hủy. Bên cạnh đó, chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31/12/ 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Các trường hợp bắt buộc cấp đổi thẻ Căn cước từ 1/7/2024
Ngày 1/7/2024 Luật Căn cước 2023 sẽ bắt đầu có hiệu lực, trong đó có quy định một số trường hợp bắt buộc cấp đổi từ CCCD và CMND thành thẻ CCCD (1) Các trường hợp bắt buộc cấp đổi thẻ Căn cước từ 1/7/2024 Từ ngày 01/7/2024, các trường hợp sau bắt buộc phải thực hiện thủ tục cấp thẻ Căn cước: Cấp đổi khi CCCD,CMND hết thời hạn sử dụng Căn cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023: - Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. >>> Công dân có thẻ CCCD, CMND hết hạn từ ngày 30/6 bắt buộc cấp đổi sang thẻ Căn cước từ 01/7/2024. - CMND có hạn sử dụng sau ngày 31/12/204 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 >>> Công dân có thẻ CMND hết hạn từ ngày 31/12/2024 bắt buộc cấp đổi sang thẻ Căn cước từ 01/01/2025. Cấp đổi khi công dân khi đủ độ tuổi 14, 25, 40 và 60 Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023, công dân đã được cấp thẻ Căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Cấp đổi khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước Theo quy định của Điều 24 Luật Căn cước 2023, các trường hợp sau đây công dân phải đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước: - Thay đổi, cải chính thông tin cá nhân như về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật - Có sai sót về thông tin in trên thẻ Căn cước - Xác lập lại số định danh cá nhân Cấp đổi theo yêu cầu Ngoài những trường hợp phải cấp đổi thẻ Căn cước ở trên, công dân có quyền đề nghị cấp đổi thẻ Căn cước theo yêu cầu trong các trường hợp sau: - Công dân đã có thẻ CCCD gắn chip nhưng có nhu cầu đổi sang sử dụng thẻ Căn cước - Công dân thay đổi, cải chính các thông tin về đơn vị hành chính, thông tin nhân thân - Khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính Như vậy, khi thuộc các trường hợp trên, công dân Việt Nam đến cơ quan công an quận, huyện, xã, phường để thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ Căn cước từ 01/7/2024. (2) Thời hạn cấp đổi thẻ Căn cước? Hiện nay Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về thời gian cấp đổi thẻ Căn cước công dân như sau: - Đối với thành phố, thị xã: không quá 07 với cấp mới và cấp đổi; không quá 15 ngày làm việc với cấp lại - Đối với các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo: không quá 20 ngày làm việc - Khu vực còn lại: không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2024 sắp tới đây, Điều 26 Luật Căn cước 2023 quy định, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước. Theo đó, thời hạn tối đa để cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với tất cả trường hợp là 07 ngày kể từ ngày cơ quan thực hiện thủ tục nhận đủ hồ sơ của công dân. (3) Cơ quan thực hiện việc cấp đổi thẻ Căn cước? Theo quy định tại Điều 27 Luật Căn cước 2023, công dân làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước tại các địa điểm sau: - Cơ quan quản lý căn cước Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. - Cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. - Tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân (khi cần thiết) Từ ngày 01/7/2024, khi có nhu cầu thực hiện các thủ tục liên quan đến thẻ Căn cước, công dân có thể đến các địa điểm trên để được hỗ trợ thực hiện thủ tục.
Chính thức: Từ 01/01/2025, CMND hết hạn sử dụng và 10 điểm mới của Luật Căn cước 2023
Vừa qua ngày 01/4, Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội, Bộ Công an đã thông tin chính thức về những điểm mới của Luật Căn cước 2023, có hiệu lực thi hành từ 01/07/2024. Trong đó, có nội dung từ 01/01/2025 sẽ không còn trường hợp nào được sử dụng CMND. Từ 01/01/2025 CMND chính thức hết giá trị sử dụng Theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định như sau: - Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; - Cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. - Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. Như vậy, thời hạn cuối được sử dụng CMND là đến hết ngày 31/12/2024 đối với CMND còn thời hạn đến sau ngày 31/12/2024. Tức từ 01/01/2025, CMND sẽ chính thức bị “khai tử” Còn đối với CMND hết hạn sử dụng từ 15/01/2024 đến trước 30/6/2024 thì thời hạn cuối được sử dụng là đến hết 30/6/2024. 10 điểm mới nổi bật của Luật Căn cước 2023 Theo thông tin Cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về Trật tự xã hội, 10 điểm mới nổi bật của Luật Căn cước 2023 bao gồm: Thứ nhất, chính thức đổi tên CCCD thành Căn cước (theo Điều 3 Luật Căn cước 2023) Thứ hai, giá trị sử dụng của Thẻ CCCD, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước đây (theo Điều 46 Luật Căn cước 2023): - Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. - Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. - Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, thẻ CCCD vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng. Thứ ba, CMND chính thức hết giá trị sử dụng từ 01/01/2025 (theo Điều 46 Luật Căn cước 2023) Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024. Thứ tư, bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (theo Điều 18 Luật Căn cước 2023) Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú. Thứ năm, mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (theo Điều 18, Điều 19 Luật Căn cước 2023): - Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu. - Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Thứ sáu, cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (theo Điều 23 Luật Căn cước 2023): - Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. - Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. Thứ bảy, bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (theo Điều 3, Điều 30 Luật Căn cước 2023): - Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên. - Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam Thứ tám, bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (theo Điều 31, Điều 33 Luật Căn cước 2023): - Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID). - Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân. Thứ chín, bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (theo Điều 16, Điều 23 Luật Căn cước 2023): - Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. - Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước. Thứ mười, bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (theo Điều 22 Luật Căn cước 2023): - Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước. - Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Trên đây là toàn bộ thông tin về 10 điểm mới của Luật Căn cước 2023. Trong đó, nổi bật là quy định thẻ CMND còn thời hạn sử dụng sau 31/12/2024 sẽ chính thức hết hạn từ ngày 01/01/2025.
Giấy CMND bị "khai tử" từ năm 2025 nhưng không đi đổi thì có bị phạt?
Với việc Quốc hội đã thông qua dự thảo Luật Căn cước từ ngày 01/7/2024 thì khi đó nhiều công dân bắt buộc phải làm lại thẻ Căn cước mới. Vậy trong trường hợp bắt buộc làm thẻ Căn cước mới mà không thực hiện thì có bị phạt không? 1. Thời hạn cấp mới thẻ Căn cước là khi nào? Căn cứ khoản 1 và khoản 9 Điều 3 Luật Căn cước (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024) định nghĩa thẻ Căn cước của công dân như sau: - Căn cước là thông tin cơ bản về nhân thân, lai lịch, đặc điểm nhân dạng và sinh trắc học của một người. - Thẻ Căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này. Do đó, thời gian cấp mới thẻ Căn cước cho công sẽ được bắt đầu từ ngày 01/7/2024. Theo thông tin thẻ Căn cước tích hợp nhiều thông tin mới phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và đây có thể là giấy tờ tùy thân cuối cùng công dân thay đổi trong thời kỳ chuyển đổi số. 2. Khi nào giấy CMND bị khai tử? Hiện nay theo số liệu thống kê từ Thông báo 169/TB-VPCP năm 2023 thì tính đến nay cả nước ta đã có gần 80 triệu người được cấp thẻ CCCD, do đó việc đổi mới hoàn toàn sang thẻ Căn cước sẽ rất mất thời gian và tài chính cho ngân sách. Theo dự thảo Luật Căn cước có quy định sẽ quyết định “khai tử” Giấy CMND từ ngày 31/12/2024 dù vẫn còn hiệu lực thì người dân cũng không còn được sử dụng loại giấy tờ tùy thân này, do đó công dân cần phải làm thủ tục chuyển sang thẻ Căn cước. Còn đối với thẻ CCCD thì người dân không nhất thiết phải chuyển sang thẻ Căn cước nếu vẫn còn giá trị sử dụng, trường hợp CCCD hết hạn hoặc có nhu cầu đổi thì làm cấp đổi. Lưu ý: Các giá trị tích hợp và thông tin trên Giấy CMND và thẻ CCCD vẫn được lưu trữ và có giá trị sử dụng trên thẻ Căn cước và các loại giấy tờ, tài khoản khác của công dân ví dụ như: VNeID, VssID, tài khoản ngân hàng, giấy tờ có giá trị,... 3. Các trường hợp được cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước, các trường hợp cấp đổi, cấp lại, bị thu hồi thẻ Căn cước như sau: - Trường hợp thẻ Căn cước phải cấp đổi: + Đến độ tuổi phải cấp đổi thẻ: Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. + Thay đổi thông tin họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh. + Khi thay đổi nhân dạng, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính. + Có sai sót trên thẻ Căn cước về các thông tin trên thẻ này. + Khi thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính. + Xác lập lại số định danh cá nhân. + Khi có yêu cầu của người được cấp thẻ Căn cước Lưu ý: Sẽ thu lại thẻ CCCD, thẻ Căn cước đã sử dụng trong trường hợp này. - Trường hợp được cấp lại thẻ Căn cước: + Bị mất thẻ. + Bị hư hỏng thẻ đến mức độ không thể sử dụng được nữa. + Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam. Lưu ý: Trường hợp này có thể làm online trên cổng dịch vụ công hoặc đến trực tiếp nơi cấp thẻ để thực hiện. Thông tin được sử dụng là thông tin trên thẻ Căn cước đã được cấp gần nhất. 4. Người chỉ có Giấy CMND mà không làm thẻ Căn cước thì có bị phạt không? Cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định công dân không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thì sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Ngoài ra, buộc nộp lại Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD đã hết hạn hoặc không còn được sử dụng. Như vậy, với những công dân không nộp lại Giấy CMND khi đổi sang thẻ Căn cước thì có thể bị xử phạt đến 500.000 đồng. Tuy nhiên, sau khi Luật Căn cước có hiệu lực thì sẽ có Nghị định mới hướng dẫn cụ thể.
Có phải đổi căn cước công dân sang thẻ căn cước khi Luật Căn cước được thông qua?
Sáng ngày 27/11/2023, Quốc hội đã thông qua dự án Luật Căn cước có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2024: Đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân (CCCD) sang Luật Căn cước Có bắt buộc đổi sang Thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024? Theo đó, việc đổi tên gọi từ Luật Căn cước công dân (CCCD) sang Luật Căn cước, thẻ CCCD cũng sẽ có tên gọi mới là Thẻ căn cước. Vậy công dân có bắt buộc đổi CCCD sang Thẻ căn cước từ 01/7/2024 không? Căn cứ tại Điều 46 Luật Căn cước quy định về chuyển tiếp nêu rõ: Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (1/7/2024) có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ. Khi hết thời hạn ghi trên thẻ CCCD hoặc khi công dân có nhu cầu thì liên hệ cơ quan công an để được cấp đổi sang thẻ căn cước. Như vậy, không bắt buộc đổi CCCD còn hạn sử dụng sang Thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024. CMND còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024 Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND, CCCD được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về CMND, CCCD trong giấy tờ đã cấp. Thẻ CCCD, CMND hết hạn sử dụng từ ngày 15/1/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024. Quy định về việc sử dụng CCCD, CMND trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước cấp theo quy định của luật này.
Thẻ căn cước công dân gắn chip có tác dụng gì?
Thẻ căn cước công dân gắn chip không còn xa lạ đối với người dân, tuy nhiên để hiểu rõ hơn về những lợi ích mà CCCD gắn chip mang lại hãy xem qua bài viết sau đây. (1) Thẻ căn cước công dân gắn chip có điểm mới gì? Điểm khác biệt cơ bản CCCD gắn chip so với chứng minh nhân dân và CCCD mã vạch là có thêm mã QR Code và chíp điện tử. Mã QR Code được in ở mặt trước, phía góc phải trên cùng của thẻ CCCD gắn chíp, lưu thông tin về số thẻ căn cước công dân, mã hóa toàn bộ các thông tin của người dân như: Họ tên, năm sinh, địa chỉ và ngày cấp căn cước công dân. Với mã QR Code , bất cứ cá nhân, tổ chức nào sử dụng điện thoại thông minh đều có thể quét được các thông tin như số chứng minh thư cũ, họ tên của người được cấp, do vậy công dân không cần xin giấy xác nhận số chứng minh thư cũ khi thực hiện những thủ tục hành chính có liên quan. (2) Chip điện tử trên thẻ CCCD gắn chip chứa những thông tin gì? Thông tin lưu trữ trong chip điện tử gồm: Số căn cước công dân; họ và tên, họ và tên khác; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; dân tộc; tôn giáo; quê quán; nơi đăng ký thường trú; đặc điểm nhận dạng; ngày cấp; ngày hết hạn; họ tên cha/mẹ, vợ/chồng; số chứng minh nhân dân đã được cấp; ảnh chân dung; đặc điểm vân tay 2 ngón trỏ; dự phòng cho ảnh mống mắt và các thông tin khác (mở rộng ứng dụng cho các bộ, ngành khác). Đồng thời, căn cứ tại Khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật CCCD năm 2014 quy định CCCD là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ CCCD theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về CCCD. Bởi lẽ, CCCD gắn chíp đem lại tính linh hoạt khi cần bổ sung hoặc sửa đổi thông tin của công dân để thống nhất quản lý trên Cơ sở dữ liệu dân cư. Vậy nên thông qua các thiết bị đọc chíp, cơ quan có thẩm quyền có thể dễ dàng xác thực ngay danh tính của công dân và những thông tin cá nhân, thường trú mà không phải cần thêm những giấy tờ khác để chứng minh. Hiện nay, các thông tin đã tích hợp trên thẻ CCCD là: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bằng lái xe, giấy phép lái xe, sổ hộ khẩu… - CCCD gắn chip cũng được tích hợp thông tin về người phụ thuộc đi cùng với người có thẻ CCCD như con chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự,... - Ngoài những giấy tờ tích hợp trên thì thẻ CCCD gắn chíp còn có thể xác thực điện tử với các ứng dụng công nghệ khác như: ví điện tử, chứng khoản, thanh toán không dùng tiền mặt, thậm chí là thẻ ngân hàng, ... - Tại thời điểm Covid - 19 thẻ CCCD còn được tích hợp thông tin thẻ xanh, thông tin tiêm chủng, giấy đi đường, … (3) Thẻ căn cước công dân gắn chip có tác dụng gì? So với CCCD dùng mã vạch, Chứng minh nhân dân 9 số và 12 số, CCCD gắn chip có nhiều ưu điểm, tạo thuận lợi và tiện tích cho người sử dụng, chẳng hạn: - Độ bảo mật cao: đối với thẻ cccd gắn chip chỉ chủ thẻ mới có thể sử dụng, nếu bị mất cũng không gặp rủi do việc lưu trữ các thông tin liên quan đến cá nhân trên con chip của thẻ CCCD thì chỉ các cơ quan chức năng mới được trang bị đầu đọc chíp chuyên dụng để trích xuất thông tin trên thẻ Căn cước công dân. Trường hợp có làm mất thẻ thì thông tin của người chủ thẻ căn cước cũng không bị đọc được bởi một cá nhân, tổ chức khác mà không đúng thẩm quyền. - Truy cập dễ dàng, thống nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Con chip trên thẻ CCCD giúp việc sửa đổi, bổ sung thông tin công dân một cách dễ dàng, thống nhất quản lý trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Dữ liệu trên chip có thể truy cập được ngay lập tức mà không bị phụ thuộc vào kết nối mạng vì chỉ thông qua các thiết bị cho phép đọc thông tin trên chíp, giúp cho việc xác định danh tính được thực hiện ngay lập tức, hạn chế tối đa việc giả mạo danh tính. - Tích hợp thêm nhiều thông tin giấy tờ cá nhân: hiện nay, các thông tin đã tích hợp trên thẻ CCCD là: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bằng lái xe, giấy phép lái xe, sổ hộ khẩu… nên người sử dụng ít phải mang theo giấy tờ theo người, không sợ cồng kềnh, mất hay thất lạc. - Giảm chi phí cho việc công chứng giấy tờ: việc có thẻ CCCD gắn chip sẽ giảm thiểu việc phải cung cấp với các cơ quan, tổ chức bản công chứng giấy tờ cá nhân. - Xác định danh tính nhanh hơn, chính xác hơn: Việc cho phép tích hợp nhiều ứng dụng như chữ ký số, xác thực sinh trắc học sẽ giúp việc xác định danh tính qua giao dịch nhanh hơn, an toàn và độ chính xác cao hơn. Có thể sử dụng và kết nối rộng rãi cho các dịch cụ công cộng và tư nhân. Ngoài ra, cũng phòng tránh giả mạo giấy tờ. Như vậy, thẻ CCCD gắn chip không chỉ mang lại lợi ích cho cơ quan nhà nước trong việc quản lý về dân cư mà còn thuận tiện cho công dân sử dụng giúp giảm tải các thủ tục hành chính không đáng có, vừa tiết kiệm chi phí vừa hiệu quả trong việc sử dụng.
Những hệ lụy của việc vay tiền nhanh “chỉ cần CMND/CCCD”
Vay tiền online hiện nay trở nên phổ biến được nhiều người lựa chọn vay tiền do thủ tục đơn giản đặc biệt là cần tiền có liền. Tuy nhiên, không ít trường hợp vì cần tiền gấp mà người vay gặp rắc rối khi vay tiền nhanh với những câu từ “chỉ cần CMND/CCCD” là có tiền. Vay tiền nhanh là gì? Vay tiền nhanh hay là vay tiền online (trực tuyến) là những cụm từ ý chỉ loại hình thức vay tiền mới xuất hiện gần đây, dựa vào các công nghệ thông tin như điện thoại, máy tính người dùng có thể vay tiền qua các ứng dụng, trang web, ví điện tử. Đây là hình thức vay tiền tương đương với vay tín chấp nhưng khác với tín chấp theo Điều 334 Bộ luật Dân sự 2015, thì người vay có thể nhận lập tức số tiền vay vào tài khoản của mình mà không phải thế chấp tài sản của mình với bên cho vay và cũng không cần bên thứ 3 bảo đảm. Vay tiền nhanh qua ứng dụng online có những rủi ro gì? Khi vay tiền người vay cần hết sức cẩn thận lựa chọn những ứng dụng và tổ chức tín dụng uy tín để tránh bị lừa đảo và lộ thông tin cá nhân, do đó cần chú ý các rủi ro sau đây trước khi quyết định vay tiền. (1) Lãi suất phải phù hợp với quy định Về lãi suất vay thì sẽ do các bên thỏa thuận theo khoản 1 Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 nhưng lãi suất cho vay tối đa không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác… Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực, nếu vay nặng lãi có thể dẫn tới không đủ khả năng trả nợ rồi nợ nần chồng chất. Do đó, những tổ chức nào cho vay tiền với lãi suất quá 20%/năm được xem là cho vay nặng lãi và không được pháp luật công nhận hợp đồng cho vay. (2) Lộ thông tin cá nhân Chỉ với chiêu trò vay nhanh đơn giản chỉ việc cung cấp CMND/CCCD thì đã nhận được tiền vay mà người vay sau này có thể khổ khi các tổ chức này có thể không chính thống. Lợi dụng thông tin cá nhân được cung cấp làm chuyện xấu và rao bán thông tin cá nhân. Trường hợp dẫn tới nợ xấu thì những tổ chức này có thể sử dụng các thông tin này đăng lên mạng xã hội hoặc dùng cho mục đích khác nhằm kiếm lợi bất hợp pháp. (3) Nhiều chi phí tăng thêm không rõ ràng Bên cạnh lãi suất cao ngất ngưởng thì các ứng dụng vay tiền online còn có một đặc điểm nữa là các chi phí phát sinh thêm không rõ ràng hoặc quy định chung chung hay có quy định nhưng rất dài dòng làm cho người cần vay nhanh dễ dàng bỏ qua hướng dẫn mà chấp nhận. (4) Hệ lụy khi xảy ra nợ xấu Khi tìm kiếm đơn vị, tổ chức cho vay thì người vay cần phải lựa chọn các tổ chức, ứng dụng có uy tín, ngân hàng lớn không được vay qua các ứng dụng không chính thống, ít người biết đến. Một khi vay với lãi suất cao mà dẫn đến nợ xấu thì người vay có thể bị gọi điện đòi nợ, đe dọa bằng nhiều hình thức lăng mạ, làm nhục trên mạng xã hội, làm phiền người thân, tới tận nhà. Một số lời khuyên khi vay tiền nhanh qua các ứng dụng Trước hết người vay cần phải tìm hiểu kỹ tổ chức tín dụng cho vay, đây phải là tổ chức uy tín trên thị trường, ngân hàng có lớn hoặc ứng dụng, ví điện tử chính thống được sử dụng rộng rãi có liên kết với những ngân hàng. Ví dụ: Có thể vay trả sau trên các ví điện tử lớn Momo, Apple Pay, Viettel Pay, Zalo Pay, VNPay,... Tuy nhiên, người vay sẽ bị hạn chế số tiền vay và phải trả đúng hạn theo quy định của các ứng dụng này. Vay với số tiền vừa phải và hợp lý, người vay đừng quá tập trung vào một nguồn vay trên một ứng dụng sẽ dẫn đến thanh khoản cao, mất kiểm soát dẫn đến khó trả nợ. Do đó, người vay có thể xé nhỏ các khoản vay cho các ứng dụng vay, bên cạnh đó vay của người thân, bạn bè để hạn chế lãi suất. Đặc biệt là phải trả đúng hạn đừng để dẫn đến nợ xấu sẽ không được vay tại các ngân hàng khác.
Khai tử Chứng minh nhân dân (CMND) từ 31/12/2024
Báo cáo với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) nhất trí tên gọi là Luật Căn cước và tên Thẻ Căn cước. UBTVQH cũng nhận định, quy định Chứng minh nhân dân (CMND) hết giá trị sử dụng từ ngày 31/12/2024 cơ bản không tác động lớn đến hoạt động giao dịch của người dân. (1) Tán thành đổi tên Thẻ Căn cước Theo báo cáo thẩm tra được Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng - An ninh Lê Tấn Tới trình bày tại phiên họp toàn thể Quốc hội sáng 25/10, việc sử dụng tên gọi Luật Căn cước thể hiện rõ tính khoa học, bao quát được phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của luật gồm cả công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam đang sinh sống tại Việt Nam nhưng chưa xác định được quốc tịch, phù hợp với bản chất và mục tiêu quản lý căn cước của Nhà nước ta; phù hợp với phương thức quản lý trong thời kỳ công nghiệp 4.0, xây dựng Chính phủ số, xã hội số. “Việc sử dụng tên gọi Thẻ Căn cước như dự thảo luật là phù hợp, sẽ bao hàm được đầy đủ thông tin về căn cước của công dân. Ngoài ra, với việc mở rộng, tích hợp nhiều thông tin vào Thẻ Căn cước vừa nhằm hướng tới mục tiêu quản lý nhà nước về căn cước toàn diện hơn, đầy đủ hơn, vừa tạo thuận lợi cho người dân trong việc sử dụng thông tin cá nhân”, ông Lê Tấn Tới nhận định. Việc đổi tên Thẻ Căn cước như dự thảo luật Chính phủ trình không làm phát sinh thủ tục, chi phí đổi thẻ với người dân. Theo đó, UBTVQH đề nghị Quốc hội cho giữ tên Luật Căn cước và tên Thẻ Căn cước như Chính phủ trình. Về giấy chứng nhận căn cước và quản lý người gốc Việt Nam, đa số ý kiến trong UBTVQH nhất trí việc cấp giấy chứng nhận cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Tuy nhiên, một số ý kiến đề nghị làm rõ và nghiên cứu quy định cụ thể về tiêu chí, điều kiện để xác định và cấp giấy chứng nhận căn cước; quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch, giá trị 2 pháp lý của giấy chứng nhận căn cước, cơ quan có thẩm quyền quản lý cũng là những vấn đề cần quy định cụ thể. Ý kiến khác đề nghị nghiên cứu quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến căn cước của người gốc Việt Nam, bảo đảm thuận tiện trong công tác quản lý nhà nước đối với đối tượng này và phù hợp quy định của dự thảo luật. Tiếp thu ý kiến của các ĐBQH, UBTVQH đã chỉ đạo chuyển điều này về Chương III (Điều 30), đổi tên Chương III thành “Thẻ Căn cước, giấy chứng nhận căn cước” và chỉnh lý toàn diện điều này; bổ sung đầy đủ hơn về quyền và nghĩa vụ của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. (2) Khai tử CMND từ ngày 31/12/2024 Về tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, tiếp thu ý kiến ĐBQH, theo Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo chuyển nội dung đoạn 2 khoản 3 Điều 22 sang Điều 33, theo đó chỉ quy định khi phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin trên thẻ căn cước với thông tin trong căn cước điện tử; không yêu cầu phải so sánh, đối chiếu thông tin trong mọi trường hợp. Về cấp, quản lý căn cước điện tử, trên cơ sở ý kiến ĐBQH, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo chỉnh lý lại khoản 12 Điều 3 về “danh tính điện tử của công dân Việt Nam”, lược bỏ Điều 32 dự thảo Luật và chỉnh lý khoản 2 Điều 31 dự thảo Luật để thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa “danh tính điện tử” và “căn cước điện tử”; chỉnh lý khái niệm về căn cước điện tử tại khoản 16 Điều 3; bổ sung 03 khoản tại Điều 31 quy định cụ thể hơn về thông tin trong căn cước điện tử, thẩm quyền cấp căn cước điện tử và giao Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp căn cước điện tử; chỉnh lý tên Điều 33 thành “Giá trị sử dụng của căn cước điện tử”, bỏ khoản 2 Điều 33, chuyển nội dung này về Điều 34 và thiết kế thành khoản 5 giao Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa, mở khóa căn cước điện tử như dự thảo Luật tiếp thu, chỉnh lý. Về hiệu lực thi hành, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới cho biết, trên cơ sở báo cáo, đề nghị của Ban soạn thảo, UBTVQH thấy cơ bản đến ngày 01/7/2024, các quy định của Luật có thể triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất và phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan cũng như việc sắp xếp, điều chỉnh đơn vị hành chính trong thời gian tới; không có nội dung nào cần phải quy định có hiệu lực trước. Tuy nhiên, UBTVQH đề nghị Chính phủ rà soát và đầu tư cơ bản, có hiệu quả, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật để việc khai thác, sử dụng ứng dụng định danh quốc gia đạt hiệu quả. Về quy định chuyển tiếp, hiện nay, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã kết nối với 13 Bộ, ngành và 63 địa phương; việc kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ nhiều hoạt động trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời đã cấp được gần 80 triệu thẻ căn cước công dân cho công dân đủ điều kiện. Vì vậy, quy định thời hạn hết giá trị sử dụng của chứng minh nhân dân từ ngày 31/12/2024 cơ bản không tác động lớn đến hoạt động giao dịch của người dân. Nguồn: Trung tâm báo chí TP. Hồ Chí Minh
Hướng dẫn chỉnh sửa thông tin trong sổ đỏ khi đổi sang thẻ CCCD
Hiện nay, người dân cả nước gần như đã được hỗ trợ chuyển từ giấy chứng minh nhân dân (CMND) sang thẻ Căn cước công dân (CCCD). Do đó, nhiều giấy tờ, thông tin của cá nhân, hộ gia đình cũng phải thay đổi theo. Vậy, sổ đỏ có phải thực hiện đính chính sau khi làm thẻ CCCD? 1. Số CMND, CCCD ghi trên sổ đỏ có ý nghĩa gì? Cụ thể, thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi tại trang 1 của Giấy chứng nhận QSDĐ được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) thì thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trên đất được cấp trên sổ đỏ như sau: Đối với cá nhân thì ghi “M” (hoặc “Ms”), sau đó ghi họ, tên, năm sinh, tên và số giấy tờ tùy thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Căn cước của cá nhân, ghi “Số CMND:.. .”; nếu là Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “Giấy chứng minh số:…”; trường hợp là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Số CCCD:…”; nếu không có Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số… Do đó, CMND và CCCD của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trên sổ đỏ là rất cần thiết, giúp xác định rõ hơn về danh tính và quyền lợi của mình trên thửa đất. 2. Thay đổi CMND, CCCD có phải đính chính sổ đỏ không? Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp người sử dụng đất đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: - Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó; - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận. Do đó, trường hợp mà người sử dụng đất đổi từ CMND sang thẻ CCCD thì phải thực hiện thủ tục đính chính sổ đỏ đối với Giấy chứng nhận QSDĐ đã được cấp từ trước. 3. Thủ tục đính chính số CMND trên sổ đỏ khi chuyển sang thẻ CCCD Trong trường hợp vẫn có nhu cầu xác nhận thay đổi số CMND, CCCD trên Giấy chứng nhận, bạn thực hiện như hướng dẫn dưới đây. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: - Hồ sơ đính chính số CMND trên sổ đỏ - Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 09/ĐK tải; - Bản gốc sổ đỏ đã cấp; - Bản sao thẻ CCCD mới và Giấy xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc thay đổi CMND; - Bản sao chứng thực Sổ hộ khẩu (nếu chưa thay đổi thông tin số CMND trong sổ hộ khẩu thì phải thực hiện trước khi xác nhận thay đổi số CMND trên Giấy chứng nhận). Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ tiếp tục thực hiện việc xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp. Bước 3: Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi số CMND vào trang 3 hoặc trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp.
Bị mất bằng lái xe máy thì xin cấp lại có phải sát hạch lại không?
Giấy phép lái xe (GPLX) hay bằng lái xe là một loại giấy phép được cấp cho người sử dụng phương tiện giao thông sau khi trải qua kỳ thi sát hạch lái xe và điều kiện để tham gia giao thông. Tuy nhiên, trong trường người bị mất GPLX thì có phải thi lại kỳ thi sát hạch hay không? 1. Giấy phép lái xe là gì? GPLX có thể hiểu là một loại giấy phép/chứng chỉ mà người điều khiển các phương tiện giao thông được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. GPLX có nhiều loại được cấp tùy thuộc vào từng loại xe máy, ô tô, xe tải,... Để được cấp GPLX thì người sử dụng xe máy hiện nay phải làm các thủ tục thi bằng lái xe và tiến hành thi bằng lái xe/thi sát hạch lái xe để được chứng nhận về khả năng lái xe. Sau khi được cấp phép, người thi mới có quyền hợp pháp để điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Theo Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) thời hạn của giấy phép lái xe - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe. 2. Trường hợp nào được cấp lại GPLX? Căn cứ khoản 1 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định các trường hợp người có bằng lái xe nhưng bị mất được cấp lại GPLX nhưng không cần thi lại sát hạch. - Từ 03 tháng đến dưới 01 năm, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. - Từ 01 năm trở lên, kể từ ngày hết hạn, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy phép lái xe. Từ quy định trên thì người bị mất GPLX mà GPLX đã hết hạn dưới 03 tháng hoặc chưa hết hạn GPLX thì không phải sát hạch lại lý thuyết và thực hành. 3. Nộp hồ sơ cấp lại GPLX còn hạn sử dụng cần những gì? Cụ thể tại khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (sửa đổi bởi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT) quy định người có GPLX bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại GPLX. Hồ sơ bao gồm: - Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. - Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có). - Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3. - Bản sao giấy CMND hoặc thẻ CCCD hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy CMND hoặc thẻ CCCD (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định, cư ở nước ngoài). Khi đến thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở GTVT, người lái xe gửi 01 bộ hồ sơ, chụp ảnh trực tiếp và xuất trình, bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu. Sau thời gian 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, chụp ảnh và nộp lệ phí theo quy định, nếu không phát hiện giấy phép lái xe đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý; có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, thì được cấp lại giấy phép lái xe. 4. Hồ sơ cấp lại GPLX đã hết thời hạn sử dụng Người có GPLX xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại các nội dung: - Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết. - Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành. Hồ sơ dự sát hạch lại thực hiện theo quy định, tại khoản 4 Điều 19 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau GPLX cấp lại (phục hồi), được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ. - Thời gian cấp lại GPLX thực hiện như đối với cấp mới. - Người dự sát hạch lại có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo. Như vậy, người có bằng lái xe máy (A1, A2, A3) mà bị mất thì sẽ không phải thi lại kỳ thi sát hạch GPLX vì các loại bằng lái xe máy không có quy định thời hạn. Do đó, người bị mất bằng lái xe máy chỉ cần xin cấp lại GPLX như bình thường.
Hướng dẫn kiểm tra CMND cũ khi đã chuyển sang thẻ CCCD gắn chíp
Hiện nay, không ít trường hợp người dân không nhớ rõ số CMND cũ khi làm các thủ tục có yêu cầu cung cấp lại CMND. Tuy nhiên, khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD gắn chip sẽ bị thu hồi CMND cũ. Vậy trong trường hợp này thì người dẫn cần làm gì để có CMND? 1. Có bắt buộc phải nộp lại CMND khi đổi sang CCCD Căn cứ Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD sẽ thực hiện theo quy trình sau: - Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD. - Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD thu nhận thông tin công dân: + Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. + Lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay. + Chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin CCCD, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định. + Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết. - Thu lại CMND, thẻ CCCD đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD. - Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân (nếu có). - Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. - Trả thẻ CCCD và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ CCCD đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định. Theo quy định trên khi chuyển sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD thì bắt buộc công dân phải nộp lại CMND cho cơ quan Công an tại địa phương làm thủ tục. 2. Những cách tra cứu số CMND khi làm thủ tục có yêu cầu Công dân có thể tra cứu CMND bằng các cách sau đây để có thể làm thủ tục, giấy tờ có yêu cầu cung cấp CMND cũ bao gồm các cách sau: (1) Kiểm tra CMND cũ bằng cách thủ công Trong trường hợp đã quên số CMND nhưng cũng không có mã số thuế thì công dân có thể tra cứu thông qua các giấy tờ tùy thân có chứa số CMND của mình như: Thứ 1: Hộ chiếu. Thứ 2: Sổ đỏ (Giấy chứng nhận QSDĐ). Thứ 3: Giấy chứng nhận kết hôn. (2) Tra cứu CMND thông qua mã số thuế trên cổng thông tin điện tử Bước 1: Truy cập vào đường dẫn sau đây: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp Bước 2: Bấm chọn vào mục “Thông tin về người nộp thuế TNCN” để thực hiện việc tra tra cứu Bước 3: Điền đầy đủ các thông tin mà hệ thống yêu cầu. Bước 4: Nhấn nút “Tra cứu” và đợi kết quả từ hệ thống. Kết quả bao gồm những thông tin về người nộp thuế (3) Tra cứu CMND bằng cách quét mã QR trên thẻ CCCD Tại Điều 12 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định mã QR code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số CCCD, số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD. (4) Đề nghị cơ quan Công an cung cấp Giấy xác nhận CMND Trường hợp trong mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ thì cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu. Thời hạn cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, số Căn cước công dân tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (5) Tra cứu tàng thư CCCD để xác minh thông tin công dân Trường hợp nếu công dân không thể nhớ số CMND hoặc CCCD cũ, và không biết cách nào để xác định được số chứng minh nhân dân, thì có thể yêu cầu cán bộ tiếp nhận thông tin để tra cứu thông tin qua tàng thư CCCD.
Thay đổi cmnd sang thẻ căn cước công dân trên bhxh
Việc thay đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân trong lĩnh vực Bảo hiểm Xã hội, các quy định hiện hành vẫn phải được tuân thủ. Điều này đảm bảo tính pháp lý và đảm bảo quyền lợi của người lao động trong quá trình giao dịch và sử dụng các dịch vụ liên quan đến Bảo hiểm Xã hội. 1. Thay đổi CMND sang CCCD có ảnh hướng đến BHXH không? Căn cứ theo Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định ban hành quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ – Bệnh nghề nghiệp, quản lý sổ BHXH, Thẻ BHXH thì việc đổi hoặc điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH, thẻ BHYT trong các trường hợp sau: - Cấp lại sổ BHXH do bị mất hoặc hỏng - Có sự thay đổi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính, dân tộc; quốc tịch; điều chỉnh nội dung đã ghi trên sổ BHXH - Xác nhận thời gian đóng BHXH cho người tham gia được cộng nối thời gian nhưng không phải đóng BHXH và điều chỉnh làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trước năm 1995 Như vậy, bản chất của thông tin số chứng minh nhân dân, căn cước công dân là một trong các tiêu thức quản lý đối tượng tham gia BHXH, BHYT trong cơ sở dữ liệu. Do đó, việc thay đổi CMND sang CCCD không ảnh hưởng đáng kể đến BHXH và người lao động cũng không cần phải cấp lại sổ BHXH, BHYT mà chỉ cần thực hiện điều chỉnh thông tin số CMND trong cơ sở dữ liệu để thống nhất cơ sở dữ liệu trên toàn hệ thống bảo hiểm của cả nước 2. Thủ tục Thay đổi CMND sang CCCD trên sổ Bảo hiểm xã hội Bước 1: Người lao động chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với các mẫu dưới đây: - Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS) Bước 2: Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để cơ quan tiến hành cập nhật và điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu Với hình thức nộp hồ sơ trực tiếp - Người đang làm việc: Nộp hồ sơ cho đơn vị nơi đang làm việc hoặc nộp cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người tham gia BHXH tự nguyện, tham gia BHYT theo hộ gia đình, người được ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho Đại lý thu hoặc cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH hoặc đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH đề nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung trên sổ BHXH: Nộp cho cơ quan BHXH trên toàn quốc - Người tham gia do tổ chức BHXH đóng BHYT: Nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH. Đối với người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp khi cấp lại, đổi thẻ BHYT: Nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH tỉnh. - Người tham gia do ngân sách nhà nước đóng BHYT: nộp hồ sơ cho UBND xã. Trường hợp điều chỉnh thông tin nộp hồ sơ cho UBND xã hoặc cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. Người đã hiến bộ phận cơ thể: nộp Giấy ra viện cho cơ quan BHXH trực tiếp thu. - Học sinh, sinh viên đóng BHYT theo nhà trường: Nộp hồ sơ cho nhà trường. - Đối với đơn vị sử dụng lao động: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. - Đối với UBND xã; Cơ sở trợ giúp xã hội, Cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh và người có công; Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội; Đại lý thu; Nhà trường; Phòng/Tổ chế độ BHXH: kê khai hồ sơ liên quan sau đó nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH hoặc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp. Với hình thức nộp hồ sơ trực tuyến - Người lao động đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN. - Lập hồ sơ bằng phần mềm kê khai của BHXH Việt Nam hoặc của Tổ chức I-VAN; Ký điện tử trên hồ sơ và gửi đến Cổng Thông tin điện tử BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN để hoàn tất các bước nộp hồ sơ. Bước 3: Nhận sổ Bảo hiểm xã hội sau khi đã thay đổi thông tin từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân. - Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết theo quy định nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4 trường hợp công an được kiểm tra CMND/CCCD
Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc căn cước công dân (CCCD) là giấy tờ tùy thân chứng minh lai lịch của người được cấp. Vậy trong trường hợp nào công an được yêu cầu kiểm tra loại giấy tờ này? 1. Kiểm tra cư trú là gì Theo Điều 25 Thông tư 55/2021/TT-BCA và khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020. Công an cấp xã có quyền tiến hành kiểm tra cư trú định kỳ, đột xuất hoặc do yêu cầu phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự. Khi thực hiện kiểm tra cư trú, công an xã có quyền kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện các nội dung đăng ký, quản lý cư trú, thu thập, cập nhật, khai thác thông tin cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; quyền và trách nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức; các nội dung khác theo pháp luật cư trú. Lúc này, từng cá nhân, thành viên hộ gia đình bị kiểm tra cư trú phải xuất trình giấy tờ tùy thân là CMND hoặc thẻ CCCD còn hạn kèm sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú. 2. Kiểm tra giấy tờ, tang vật đối với người phạm tội quả tang Pháp lệnh công an xã 2008 đã quy định về nhiệm vụ quyền hạn của Công an xã như sau: Tiếp nhận, phân loại, xử lý theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền... Như vậy, khi bắt được cá nhân vi phạm pháp luật quả tang, lực lượng công an xã hoàn toàn có quyền kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu giữ vũ khí, hung khí của người đó. Lúc này cá nhân vi phạm pháp luật phải có nghĩa vụ chấp hành yêu cầu của công an xã là xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD. 3. Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 65/2020/TT-BCA. Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, lực lượng Cảnh sát giao thông có quyền kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, bao gồm: Giấy phép lái xe; Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (áp dụng với ô tô, xe máy chuyên dùng); Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; Các giấy tờ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Như vậy, khi bị CSGT dừng xe để tuần tra kiểm soát, nếu được yêu cầu xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD thì người tham gia giao thông bắt buộc phải chấp hành. 4. Công an xử lý vi phạm hành chính Theo quy định tại Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020. Lực lượng công an có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong rất nhiều lĩnh vực. Đơn cử có thể kể đến như hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; hành chính tư pháp; dân số; an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; giao thông đường bộ;… Trong mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính và mẫu biên bản vi phạm hành chính được ban hành kèm theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP luôn yêu cầu phải có các thông tin liên quan đến người vi phạm bao gồm: Tên, giới tính, quốc tịch, ngày sinh, nghề nghiệp, nơi ở hiện tại, số định danh cá nhân/CMND/CCCD/hộ chiếu. Do đó, khi tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc ra quyết định xử phạt hành chính, chiến sĩ công an sẽ yêu cầu người vi phạm xuất trình CMND hoặc CCCD. Lúc này, người vi phạm có nghĩa vụ phải chấp hành yêu cầu lực lượng chức năng.
Sử dụng song song CMND và CCCD có được không?
Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người dân đang sử dụng song song CMND và CCCD với nhau. Như vậy có phù hợp với quy định pháp luật hay không? Mời mọi người cùng mình tìm hiểu qua các quy định sau đây. Theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA thì: “Điều 11. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân [...] 3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. [...]” Cũng theo quy định tại khoản 8 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA thì: “Điều 5. Thu nhận thông tin công dân [...] 8. Thu hồi Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân. Như vậy, theo các quy định nêu trên thì khi đổi từ CMND sang CCCD thì người dân sẽ bị thu hồi thẻ CMND cũ. Tuy nhiên, vừa qua cả nước có tăng cường việc triển khai cấp đổi CCCD có gắn chíp. Để thuận tiện cho người dân, một số cơ quan không thu hồi CMND mà để người dân dùng tạm trong thời gian chờ đợi cấp CCCD gắn chip. Theo đó, khi người dân đã nhận được CCCD gắn chíp thì đồng nghĩa với việc CMND không còn giá trị sử dụng nữa. Khi người dân làm các hồ sơ, giấy tờ có yêu cầu kê khai thông tin giấy tờ pháp lý thì phải dùng thông tin tại CCCD mới. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn từ mọi người ạ.
Khi nào CCCD mã vạch chính thức bị “khai tử” ?
CCCD mã vạch có giá trị sử dụng đến khi nào? Đây là vướng mắc của người dân, theo đó, người dân cần biết được mốc thời gian mà CCCD mã vạch hết giá trị sử dụng để thực hiện cấp, đổi CCCD gắn chip mới tuân thủ theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, kể đến một số trường hợp CCCD còn hạn nhưng buộc phải đổi sang CCCD gắn chip. Theo Bộ Công an, Căn cước công dân (CCCD) gắn chip là mẫu giấy tờ chứng minh nhân thân được triển khai cấp từ ngày 22/01/2021. Trước đó, người dân cả nước được cấp Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc CCCD mã vạch. Cho đến hiện tại, hai loại giấy tờ này vẫn được rất nhiều người sử dụng do chưa bị hỏng, rách hay hết hạn. Phân biệt CCCD mã vạch và CCCD gắn chip Đặc điểm Căn cước công dân không gắn chip Căn cước công dân có gắn chip Nội dung mặt trước của thẻ Không được dịch ra tiếng Anh Có phần dịch tiếng Anh Nội dung mặt sau của thẻ Có mã vạch hai chiều Có con chíp điện tử và có dãy ký tự và số được gọi là dòng MRZ Thời gian cấp Từ ngày 01/01/2016 đến 31/12/2020 (hiện đã dừng cấp) Được cấp từ tháng 01/01/2021 đến nay. Giá trị sử dụng của CMND và CCCD mã vạch? - Giấy CMND Thời hạn hay giá trị sử dụng của CMND là 15 năm kể từ ngày cấp theo Thông tư 04/1999/TT-BCA hướng dẫn bởi Nghị định 05/1999/NĐ-CP. - Thẻ CCCD mã vạch Căn cứ khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014, thẻ CCCD mã vạch phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước được cấp, đổi, cấp lại trong 02 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo Như vậy, những người cuối cùng được cấp CMND trong khoảng tháng 01/2021 sẽ phải làm CCCD gắn chip mới vào khoảng tháng 01/2036. Đối với những người năm 40 tuổi được cấp Căn cước công dân mã vạch trong khoảng tháng 01/2021 thì đến năm 2041 (khi đủ 60 tuổi) bắt buộc phải đổi sang thẻ Căn cước gắn chip mới. Tuy nhiên đối với người được cấp CCCD mã vạch năm 38 tuổi trong khoảng tháng 01/2021 thì đến năm 2043 (khi đủ 60 tuổi) họ mới phải đổi thẻ. Tóm lại, đến cuối tháng 01/2036, giấy CMND sẽ không còn giá trị sử dụng Theo đó, những người cuối cùng được sử dụng Căn cước mã vạch phải đổi sang Căn cước gắn chip mới trong năm 2043, thẻ Căn cước công dân mã vạch bị khai tử từ năm 2044. Các trường hợp CCCD mã vạch còn hạn nhưng phải đổi sang CCCD gắn chip Căn cứ tại Điều 21 và Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ có 08 trường hợp người dân sử dụng CCCD mã vạch phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip bao gồm: (1) Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (2) Khi thẻ căn cước mã vạch bị hư hỏng và không còn sử dụng được (3) Khi công dân có thay đổi họ, chữ đệm, tên (4) Khi công dân đã thay đổi đặc điểm nhận dạng (5) Khi công dân xác định lại giới tính, quê quán (6) Khi căn cước công dân có sai sót về thông tin (7) Khi công dân bị mất thẻ căn cước (8) Khi công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam. Nếu có nhu cầu đổi CCCD gắn chip cần cần đến cơ quan Công an có thẩm quyền để được tiếp nhận thông tin làm thủ tục cấp CCCD (theo điểm e Khoản 1 Điều 23 Mục 2 Chương III Luật Căn cước công dân 2014).
Đề xuất: Từ 01/01/2025, không còn được sử dụng CMND
Theo Dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi), Bộ Công an đề xuất thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân (CMND) đến hết ngày 31/12/2024. Ngày 13/01/2023, Bộ Công an bắt đầu lấy ý kiến dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đến hết ngày 13/3/2023. Theo đó, nhiều điểm mới nổi bật, như sau: Cụ thể, theo Dự thảo Luật Căn cước công dân sửa đổi nêu rõ tại quy định chuyển tiếp theo hướng CMND còn thời hạn sử dụng đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được sử dụng đến hết ngày ngày 31/12/2024. Ngoài ra, khi CMND hết hiệu lực thì các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ CMND vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước không được quy định các thủ tục về đính chính, thay đổi thông tin liên quan đến Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân trong các giấy tờ nêu trên. Về thời hạn sử dụng CMND, tại Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) hướng dẫn Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định, CMND có giá trị sử dụng 15 năm. Theo đó, mỗi công dân Việt Nam chỉ được cấp một CMND và có một số CMND riêng. Nếu có sự thay đổi hoặc bị mất CMND thì được làm thủ tục đổi, cấp lại một giấy CMND khác nhưng số ghi trên CMND vẫn giữ đúng theo số ghi trên CMND đã cấp. Còn theo khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân 2014, CMND đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Như vậy, Luật Căn cước công dân 2014 cho phép sử dụng CMND đã cấp đến khi hết thời hạn quy định (15 năm). Song dự thảo Luật Căn cước công dân (sửa đổi) đã đề xuất CMND chỉ được sử dụng đến hết 31/12/2024. Về thời hạn sử dụng căn cước công dân (CCCD), Luật Căn cước công dân 2014 nêu rõ, thời hạn sử dụng căn cước công dân sẽ được in trực tiếp trên thẻ theo nguyên tắc: Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo. Theo thủ tục hiện hành công dân xin cấp căn cước công dân ở đâu? Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định: Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, tại Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định về nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau: Nơi tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân - Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh bố trí nơi thu nhận và trực tiếp thu nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình. - Cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an bố trí nơi thu nhận và trực tiếp tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho những trường hợp cần thiết do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân Bộ Công an quyết định. Theo đó, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân gắn chip tại nơi thường trú hoặc tạm trú. 1) Thủ tục làm căn cước công dân gắn chip lần đầu? Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân gắn chip Công dân trực tiếp đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ CCCD. Đối với trường hợp công dân đề nghị cấp thẻ CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an thì công dân lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Đối với trường hợp thông tin đã chính xác thì đăng ký thời gian, địa điểm đề nghị cấp thẻ CCCD gắn chip thì hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của công dân về cơ quan Công an nơi công dân đề nghị. Trường hợp công dân kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu thông tin của công dân chưa có hoặc có sai sót thì công dân mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh nội dung thông tin khi đến cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân gắp chip. Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip Đối với trường hợp tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân gắn chip thì Cán bộ thu nhận thông tin công dân tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay Cán bộ tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân, chụp ảnh, thu thập vân tay để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân gắn chip cho công dân kiểm tra, ký tên. Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai. Bước 4: Trả kết quả Công dân nộp lệ phí, sau đó nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Người dân đi nhận căn cước công dân gắn chip tại cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc trả qua đường bưu điện (công dân tự trả phí). 2) Cấp đổi từ CMND qua CCCD gắn chíp Đối với trường hợp người dân cấp đổi từ CMND qua CCCD gắn chip thì thủ tục cấp đổi cụ thể như sau: Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến. Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân. Bước 3: Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân. Bước 4: Nhận giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân gắn chip. Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.
Nghị định 104/2022/NĐ-CP: Người dân không còn xuất trình sổ hộ khẩu
Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến việc nộp,xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. Theo đó, nhằm thực hiện việc thay thế sổ hộ khẩu giấy, Chính phủ sửa đổi một số quy định về sổ hộ khẩu liên quan đến lĩnh vực đất đai như sau: Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về nhà ở xã hội Theo đó, Điều 7 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội: Hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong cùng một hộ gia đình đăng ký thường trú đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020. (Hiện hành chỉ quy định hộ gia đình, cá nhân là người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú được cấp theo quy định của Luật Cư trú). Sửa đổi quy định sổ hộ khẩu về đất đai Căn cứ Điều 11 Nghị định 104/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây: Thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc giấy khai sinh; giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký. Trường hợp không khai thác được thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bổ sung Giấy xác nhận thông tin về cư trú 2020. (Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy CMND hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký). Xem thêm: Thay đổi hồ sơ vay vốn khi sổ hộ khẩu bị khai tử cho NLĐ Sử dụng thông tin cư trú để giải quyết thủ tục hành chính Bên cạnh việc sửa đổi các quy định về việc sử dụng sổ hộ khẩu theo lĩnh vực. Thì Điều 14 Nghị định 104/2022/NĐ-CP quy định khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (1) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan có thẩm quyền được giao trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phải khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công. (2) Khai thác thông tin trên cơ sở dữ liệu: Thông tin về cư trú của công dân tại thời điểm làm thủ tục hành chính được cán bộ, công chức, viên chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính ghi nhận và lưu giữ trong hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh. Việc khai thác, sử dụng thông tin về cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được thực hiện bằng một trong các phương thức sau: - Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đã được kết nối với Cơ sở' dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc qua cống dịch vụ công quốc gia. - Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VNelD. - Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia: về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chip trên thẻ CCCD gắn chip. - Các phương thức khai thác khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành. (3) Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú: Trường hợp không thể khai thác được thông tin cư trú của công dân theo các phương thức nêu tại mục (2), cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình một trong các giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú. Việc yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú được nêu cụ thể trong quyết định công bố thủ tục hành chính của bộ, cơ quan, địa phương hoặc các văn bản thông báo dịch vụ của cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. (4) Các loại giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú bao gồm: - Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân. - Giấy xác nhận thông tin về cư trú. - Giấy thông báo số định danh cá nhân. - Thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chi tiết Nghị định 104/2022/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/01/2023
Có được sử dụng CMND còn hạn song song với CCCD hay không?
Hiện nay, nhiều người dân đã đổi sang Căn cước công dân gắn chíp nhưng vẫn còn giữ Chứng minh nhân dân còn hạn. Vì thế, nhiều thắc mắc được đặt ra liệu có được dùng song song CCCD gắn chíp và CMND còn hạn hay không? CMND còn hạn có phải đổi CCCD gắn chip không? Với nhiều tiện ích mà CCCD gắn chíp mang lại, nên nhiều người dân mặc dù CMND vẫn còn thời hạn sử dụng nhưng đã đi đổi sang CCCD gắn chíp. Hiện nay, người dân vẫn đang sử dụng cả CCCD mã vạch, CCCD gắn chip, CMND 9 số, CMND 12 số làm giấy tờ tuỳ thân chứng minh những đặc điểm riêng của mỗi công dân về lai lịch, nhân dạng gồm những nội dung: - Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có). - Ngày tháng năm sinh. - Đặc điểm nhân dạng, giới tính. - Dân tộc, quê quán, nơi thường trú. Trên cả nước đã thống nhất chỉ cấp CCCD gắn chip cho công dân nếu người dân yêu cầu đổi, cấp lại loại giấy tờ tuỳ thân này. Đối với người đang sử dụng CMND, Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 06 trường hợp phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip là: - CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA) - CMND hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Thay đổi đặc điểm nhận dạng; - Bị mất CMND. Thế nhưng, pháp luật không bắt buộc công dân đang sử dụng CMND còn thời hạn sử dụng phải đổi sang CCCD gắn chíp. Hay nói cách khác, người dân có thể tiếp tục sử dụng CMND của mình cho hết khi hết hạn mới cần đi đổi hoặc nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Theo Nghị định 170/2007/NĐ-CP thì CMND có giá trị sử dụng trong vòng 15 năm kể từ ngày cấp. Đồng thời, khoản 2 Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014 cũng khẳng định, CMND đã được cấp trước ngày 01/01/2016 vẫn còn hạn thì được sử dụng cho đến hết 15 năm kể từ ngày cấp. Vậy nên, nếu CMND còn thời hạn sử dụng và không thuộc trường hợp bắt buộc đổi sang CCCD gắn chíp thì người dân vẫn dùng được đến khi CMND hết hạn. Có được sử dụng CMND còn hạn song song với CCCD hay không? Theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, cán bộ Công an sẽ thu lại CMND, thẻ CCCD đang sử dụng khi công dân làm thủ tục chuyển từ CMND sang thẻ CCCD hoặc đổi thẻ CCCD. Đồng thời, khoản 8 Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA cũng quy định Thu hồi CMND, CCCD cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ CMND sang thẻ CCCD, đổi thẻ CCCD. Thông tư 59/2021/TT-BCA và Thông tư 60/2021/TT-BCA được áp dụng từ ngày 01/7/2021. Tuy nhiên, trước đó, Bộ Công an đã triển khai cấp CCCD gắn chip cho công dân. Do đó, thời điểm trước, vẫn rất nhiều người khi đổi sang CCCD gắn chip thì chỉ bị cắt góc CMND cũ mà không bị thu hồi lại hoặc thậm chí còn bị “bỏ sót” không cắt góc. Ngoài ra, một số trường hợp, sau khi làm thẻ Căn cước mới, không ít người dân vẫn còn giữ CMND cũ do khai báo mất, không giao nộp hoặc cán bộ làm thủ tục quên thu lại. Điều này khiến một số người đã làm CCCD mới lại có cùng lúc hai loại giấy tờ chứng minh nhân thân là CCCD gắn chip mới làm và CMND cũ. Tuy nhiên, theo quy định mới nhất ở trên, sau khi cấp CCCD sẽ phải thu hồi CMND. Khi đó, CMND sẽ không còn giá trị sử dụng dù còn nguyên vẹn và còn hạn sử dụng. Đồng nghĩa với việc sẽ không thể sử dụng song song cả CMND và CCCD gắn chip mới. Sử dụng CMND cũ song song với CCCD được cấp mới bị xử lý như thế nào? Theo quy định trên, việc thu lại Chứng minh nhân dân cũ sau khi làm Căn cước công dân mới là quy định bắt buộc. Theo đó, căn cứ Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Cụ thể là hành vi sử dụng CMND cũ song song với CCCD được cấp mới. Ngoài ra, dựa vào các căn cứ trên, nếu sử dụng CMND cũ để tham gia các hợp đồng, giao dịch hoặc thực hiện thủ tục hành chính, người dùng rất có thể sẽ gặp phải rủi ro pháp lý về sau. Bởi lẽ, CMND lúc này đã không còn giá trị sử dụng. Vì vậy, người dân chỉ nên dùng duy nhất CCCD mới làm trong tất cả các giao dịch, thủ tục để đảm bảo thống nhất thông tin và tránh rủi ro, tranh chấp sau này.
Những trường hợp bắt buộc đổi sang CCCD gắn chíp
Có hơn 70 quốc gia trên thế giới đã và đang sử dụng loại thẻ căn cước công dân gắn chip này bởi những tiện ích mà nó mang lại. Với mục tiêu là từng bước thay thế các giấy tờ cá nhân trên cơ sở tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, pháp luật đã có những quy định nhằm xử phạt các hành vi vi phạm về đổi sang Căn cước công dân gắn chip. Trường hợp bắt buộc phải đổi sang CCCD gắn chip Đối với CCCD Trước đây, nước ta đã từng phát hành và sử dụng 02 loại giấy tờ nhân thân là Chứng minh nhân dân (CMND) và thẻ Căn cước công dân (CCCD) mã vạch. Đến nay, CCCD gắn chip ra đời mang lại nhiều đổi mới hơn. Sau đây là 08 trường hợp người sử dụng CCCD (cả có chip và mã vạch) phải đổi hoặc xin cấp lại thẻ CCCD gắn chip mới theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014: - Thẻ CCCD phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; - Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; - Xác định lại giới tính, quê quán; - Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân; - Khi công dân có yêu cầu. Ngoài ra, thẻ CCCD còn được cấp lại trong các trường hợp sau đây: - Bị mất thẻ Căn cước công dân; - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam. Đối với CMND Đối với người đang sử dụng CMND, Căn cứ Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, có 06 trường hợp phải đổi từ CMND sang CCCD gắn chip là: - CMND hết thời hạn sử dụng là 15 năm kể từ ngày cấp (hướng dẫn bởi Mục 2 Phần II Thông tư 04/1999/TT-BCA) - CMND hư hỏng không sử dụng được; - Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Thay đổi đặc điểm nhận dạng; - Bị mất CMND. Xử phạt hành chính Bởi sự tiện ích của CCCD gắn chip mà hiện nay, CCCD gắn chip là loại giấy tờ duy nhất được cấp thay thế khi người dân xin đổi, cấp lại CMND/CCCD mã vạch hết hạn hoặc không còn sử dụng được do bị hỏng, rách, sai thông tin... Nếu người sử dụng CMND, CCCD thuộc 01 trong 14 trường hợp trên đều thì phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip. Nếu không đổi có thể sẽ bị phạt vì lý do không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD. Mức phạt của việc không đổi CCCD gắn chíp đúng quy định là bao nhiêu? Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD, tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMMD khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy CMND, CMND hoặc thẻ CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, nếu thuộc một trong số 14 trường hợp đã nêu mà không đổi sang thẻ CCCD gắn chip, người dân có thể bị phạt số tiền lên đến 500.000 đồng.
3 loại giấy tờ đừng quên làm trước khi bước qua năm mới
Trước khi bước qua năm 2022, người dân đừng quên làm 03 loại giấy tờ quan trọng sau đây để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của mình. 3 loại giấy tờ đừng quên làm trước khi bước qua năm mới - Minh họa 1. Thẻ Căn cước công dân gắn chip Trên thực tế, mặc dù thẻ CMND cũ, thẻ CCCD cũ vẫn sẽ tiếp tục có hiệu lực cho đến khi hết hạn, người dân không bắt buộc phải đổi qua the CCCD gắn chip trước 31/12/2021. Tuy nhiên, 31/12/2012 là hạn cuối để người dân sẽ được giảm 50% lệ phí cấp CCCD theo Thông tư 47/2021/TT-BTC, cụ thể: - CMND 9 số, CMND 12 số chuyển sang cấp thẻ CCCD: 30.000 đồng/thẻ - Đổi thẻ CCCD khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhận dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ - Cấp lại thẻ CCCD khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Nếu làm loại giấy tờ này vào năm 2022, mức lệ phí cấp sẽ tăng gấp đôi so với thời điểm hiện tại, khuyến khích mọi người nếu có thời gian thì nên tranh thủ vào những ngày cuối năm nhé. 2. Đăng ký, sang tên cho xe đã qua nhiều đời chủ, thiếu giấy tờ Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên đến hết ngày 31/12/2021. Vậy là bước sang năm 2022, xe nhiều đời chủ mà không có giấy tờ, thiếu giấy tờ thì khi mua bán sẽ không thể đăng ký, sang tên. Vì vậy mọi người nên cân nhắc hoàn thành thủ tục đăng ký, sang tên cho xe đã qua nhiều đời chủ trước ngày 31/12/2021. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký sang tên cho xe nhiều đời chủ (Căn cứ Điều 19 của Thông tư 58) Mọi người cần Chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm: - Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân để xuất trình; - Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); - Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; - Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (trong trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). Sau đó đem hồ sơ đến nộp cho cơ quan đăng ký xe nơi cư trú. Nếu không có tranh chấp, khiếu kiện thì sau 30 ngày, Cơ quan quản lý hồ sơ phải đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú. 3. Làm thủ tục đổi biển vàng cho xe kinh doanh vận tải Xe kinh doanh vận tải là những loại xe có mục đích sử dụng thuộc vào một trong các trường hợp sau đây: - Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hàng hóa, hành khách trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi; bao gồm kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp. - Kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải và thu cước phí vận tải trực tiếp từ khách hàng. - Kinh doanh vận tải không thu tiền trực tiếp là hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó đơn vị kinh doanh vừa thực hiện công đoạn vận tải, vừa thực hiện ít nhất một công đoạn khác trong quá trình từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ và thu cước phí vận tải thông qua doanh thu từ sản phẩm hoặc dịch vụ đó. Theo quy định tại Thông tư số 58/2020/TT-BCA thì các loại xe kinh doanh vận tải bao gồm: “ taxi, xe chạy hợp đồng, xe buýt…nếu đã và đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 1/8/2020 thì phải thực hiển đổi biển số xe màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31-12-2021. Từ ngày 31-12-2021, xe hoạt động kinh doanh vận tải không thực hiện đổi biển số màu vàng có thể bị phạt từ 4-8 triệu đồng. Trên đây là 03 loại giấy tờ nên làm trước khi kết thúc năm 2021. Mời mọi người cùng đóng góp thêm những thông tin bổ ích dưới phần bình luận để cùng trao đổi thêm, xin trân trọng cảm ơn.