Mất một bản di chúc, có làm thủ tục hủy bỏ các bản khác được không?
Người yêu cầu công chứng được Văn phòng công chứng cấp 03 bản di chúc (bản chính) nhưng do sơ suất, người này đã làm mất 01 bản, vậy có làm thủ tục hủy di chúc được không? (1) Làm mất 1 bản di chúc đã công chứng, có làm thủ tục hủy tất cả bản di chúc còn lại được không? Đầu tiên, cần khẳng định việc làm mất 01 trong nhiều bản chính của một bản di chúc có cùng nội dung với nhau sẽ không làm hủy bỏ giá trị pháp lý của di chúc đó, nếu mất 01 bản trong nhiều bản chính thì thì những bản di chúc còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực. Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 cũng quy định: - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. - Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào, trường hợp di chúc đã công chứng thì người lập di chúc có thể yêu cầu bất kì công chứng viên nào thực hiện việc hủy bỏ di chúc đó. Vì vậy, nếu người lập di chúc có ý định hủy bỏ di chúc đã được công chứng thì cần thực hiện các thủ tục tại Văn phòng công chứng để hủy bỏ bản di chúc còn lại, khi bản di chúc có cùng nội dung với bản di chúc bị mất được hủy bỏ thì bản di chúc bị mất cũng đương nhiên không còn hiệu lực (vì bản di chúc nào cũng có giá trị pháp lý ngang nhau). Lưu ý: Nếu có lưu giữ di chúc tại Văn phòng công chứng thì thực hiện thêm thao tác thông báo với Văn phòng công chứng đó về việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 640 và khoản 5 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Do đó, ngoài việc làm các thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập, người lập di chúc có thể chọn hướng lập lại một bản di chúc mới. Khi bản di chúc mới được lập, bản di chúc cũ (bao gồm bản đã bị mất và tất cả các bản chính khác) sẽ đương nhiên bị hủy bỏ, lúc này, bản di chúc mới nhất chính là bản có hiệu lực. (2) Phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế thì chia thừa kế thế nào? Liên quan đến vấn đề này, Điều 642 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. - Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, trường hợp phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế mà không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ chia di sản theo diện thừa kế theo pháp luật (chia đều cho những người được thừa kế). Trường hợp tìm lại được di chúc sau khi đã chia di sản thì người được thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu chia lại di sản theo di chúc. Tuy vậy, có thể thấy việc mất di chúc hay mất 01 trong nhiều bản di chúc có hiệu lực có thể tạo ra nhiều rắc rối trong việc xác định ý chí của người lập di chúc và có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên thừa kế. Để tránh những tình huống phức tạp, người lập di chúc nên lưu trữ các bản sao an toàn và rõ ràng về ý định của mình, đồng thời thực hiện các thủ tục hủy bỏ nếu có nhu cầu thay đổi di chúc.
Con rể con dâu có được chia thừa kế?
Người xưa có câu: Dâu là con, rể là khách. Vậy thì con rể, con dâu có được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại hay không? Theo quy định của pháp luật, việc chia thừa kế hiện nay có 02 hình thức đó là: chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật. Do vậy, chúng ta sẽ xét trong 02 trường hợp này, liệu có trường hợp nào con rể, con dâu được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại không nhé! (1) Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định Khi này, di sản của người quá cố sẽ được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, những người nằm trong hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông, bà nội/ngoại, anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu người mất là ông, bà nội/ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại, cô, dì, chú, bác ruột của người mất; cháu ruột nếu người mất là cô, dì, chú, bác ruột; chắt ruột nếu người mất là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, có thể thấy, con rể và con dâu không thuộc những người thừa kế theo pháp luật. Chính vì vậy, nếu thuộc trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật, con rể sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ vợ để lại, tương tự con dâu sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ chồng để lại. (2) Trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khi một người qua đời mà có để lại di chúc để phân chia quyền thừa kế di sản của mình thì sẽ việc chia thừa kế được ưu tiên thực hiện theo di chúc. Tuy nhiên, di chúc đó phải được lập theo đúng quy định của pháp luật thì mới được công nhận là di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Cụ thể theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc được lập bằng hình thức văn bản của một người bình thường được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 02 điều kiện được nêu ở trên Ngoài ra, nếu lập di chúc miệng thì di chúc được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Nếu việc lập di chúc được thực hiện đúng theo quy định nêu trên thì di chúc được xem là hợp pháp. Do đó, trường hợp di chúc hợp pháp đó của cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng có phần ý chí thể hiện việc mong muốn để lại di sản cho con rể, con dâu thừa kế, quản lý thì lúc này, con rể, con dâu sẽ được thừa kế phần di sản đó. Tổng kết lại, trường hợp cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có di chúc để lại tài sản cho con rể hoặc con dâu thì con rể và con dâu sẽ được hưởng phần di sản được chia trong di chúc. Trường hợp, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có để lại di chúc nhưng không thể hiện việc chia thừa kế cho con rể, con dâu hoặc không để lại di chúc và di sản được chia thừa kế theo pháp luật thì con rể, con dâu sẽ không được chia thừa kế.
Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?
Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không? Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác? Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không? Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Di chúc được công bố như thế nào? Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại. Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.
Chia thừa kế bất động sản của người nước ngoài có tại Việt Nam như thế nào?
Nếu người nước ngoài có di sản thừa kế là bất động sản tại Việt Nam, thì khi họ mất, bất động sản này được chia theo pháp luật nước nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là gì? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; - Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; - Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Như vậy, việc chia thừa kế đối với bất động sản có tại Việt Nam của người nước ngoài là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Bởi vì, người nước ngoài là chủ thể có di sản được chia trong quan hệ pháp luật thừa kế. Chia thừa kế bất động sản của người nước ngoài có tại Việt Nam theo luật nước nào? Theo Điều 664 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau: - Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam. - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên. - Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó. Vậy theo quy định này thì giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ phải phụ thuộc vào điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, vụ án chia thừa kế của người nước ngoài mà có bất động sản tại Việt Nam thì đối với phần bất động sản đó sẽ thuộc về thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam. Cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nhân dân Việt Nam như sau: - Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam: + Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam; + Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam; + Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam. Đồng thời, Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế như sau: - Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. - Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Theo đó, đối với bất động sản thì theo pháp luật Việt Nam sẽ chia theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Như vậy, bất động sản có tại Việt Nam của người nước ngoài sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Việt Nam và thuộc thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam. Toà án nào tại Việt Nam có thẩm quyền chia thừa kế trong trường hợp này? Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền toà án theo lãnh thổ như sau: Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Như vậy, toà án nơi nào có bất động sản là di sản thừa kế thì sẽ là toà án có thẩm quyền chia thừa kế. Có được thay đổi thẩm quyền giải quyết của toà án không? Theo Điều 471 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án, cụ thể như sau: Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài. Như vậy, nếu toà án Việt Nam đã có thẩm quyền và đã thụ lý giải quyết theo quy định thì cũng không được thay đổi thẩm quyền của toà án đó.
Con dâu có quyền trong việc chia đất đai của gia đình không?
Chào các vị Luật Sư, Gia đình tôi đang có những thắc mắc cần giải đáp một số chuyện. Ông nội tôi mất mà không để lại di chúc, tất cả con cháu đều được chia đất trước đó chỉ còn 3 người con Út (trong đó có 3 tôi) chưa được chia. Và không ông nội mất mảnh đất sẽ chia 3 nhưng đến nay gia đình tôi vẫn chưa giải quyết được vấn đề này. Tất cả người trong gia đình (bà nội, cô, chú con ruột của ông nội) đều đồng ý kí tên chấp nhận chia đất nhưng có 1 người con dâu không đồng ý dù chồng của người này đã đồng ý kí tên. Ở Xã (nơi tôi sinh sống) yêu cầu phải có chữ kí của người con dâu này. Tôi xin hỏi: Con dâu có quyền trong việc chia đất đai của gia đình không ? Nếu người đó vẫn không đồng ý thì gia đình tôi có thể kiện vì hành vi gì ? Kính mong sự phúc đáp của các LS. Chân thành cảm ơn!
Con chết trước bố mà không có di chúc thì chia thừa kế thế nào?
Bố tôi có 01 mảnh đất (đã được cấp GCN năm 2013 mang tên bố tôi). Bố tôi chết năm 2016 (không để lại di chúc). Ông nội tôi chết năm 2008. Bà nội tôi chết năm 2020 (chết sau bố tôi và không để lại di chúc). Bố mẹ của ông bà nội tôi đều chết trước ông, bà nội tôi. Ông bà nội tôi có 03 người con đẻ (Bố tôi và hai chú), không có con nuôi, con riêng nào khác. Hai chú tôi vẫn đang còn sống. Hỏi hai chú tôi có được hưởng phần tài sản thừa kế của bố tôi không?
Chia thừa kế trong trường hợp chết không có di chúc
Trường hợp cha mẹ chưa lập di chúc, chỉ nói miệng là cho thôi thì chia thừa kế như thế nào? Có xác nhận là có di chúc để chia thừa kế theo di chúc. Chỉ nói miệng là cho có xác định là có di chúc? Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, nếu như chỉ trong trường hợp bình thường mà cha mẹ nói cho đất thì không thể xác định là có di chúc. Khi không có di chúc thì khi người để lại di sản chết thì sẽ thực hiện chia thừa kế theo pháp luật. Chia thừa kế khi người để lại di sản chết không có di chúc Khi cha mẹ chết mà không có để lại di chúc thì tài sản ba mẹ để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trước tiên sẽ tiến hành xác định những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng, tương tự xác định khi không còn ai hưởng ở hàng thừa kế thứ hai thì sẽ tính hưởng đối với người thuộc hàng thừa kế thứ ba. Lưu ý là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Cụ thể cần thực hiện theo các bước thực hiện như sau: *Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Các giấy tờ liên quan quyền sở hữu di sản của người mất (Giấy CNQSDĐ) - Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CCCD, Giấy xác nhận thông tin cư trú) - Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (khai sinh) Khi làm thủ tục khai nhận bắt buộc phải có những người nhận thừa kế có mặt ký tên, trường hợp người nào vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền cho người khác hoặc những người còn lại. Nếu muốn đứng tên trên toàn bộ diện tích đất thì có thể thỏa thuận với các đồng thừa kế khác về việc lấy lại phần đất của những người này rồi chi trả chi phí tương đương với tài sản mà họ được nhận (hoặc những người đồng thừa kế sẽ từ chối nhận di sản). Sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. *Bước 2: Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất: - Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Phòng Tài nguyên Môi trường. - Hồ sơ: Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng, chứng thực; sổ đỏ; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử…); Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất.
Thừa kế đất đai không có di chúc
Xin chào luật sư! Cha tôi mất để lại quyền sử dụng đất 4000m2, không có di chúc. Ông có 5 người con, người con thứ 3 cũng đã mất sau ông khoảng 1năm (chị này có chồng và 2 con), hiện gia đình còn mẹ, chị 2, chị 4, a 5 với tôi. Nhờ luật sư tư vấn giúp giờ tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất đó qua cho mình thì phải làm thủ tục như thế nào, mẹ , các chị và anh điều đồng ý, riêng chị 3 đã mất thì tính sao ạ ! Xin cảm ơn luật sư !
Xin hỏi thủ tục đòi lại căn nhà khi xảy ra tranh chấp thừa kế
Vào năm 2020 tôi có bán nhà chinh chũ tên tôi và chuyển tiền cho mẹ tôi giữ hộ 4 tỷ 6 để mua nhà chung cư một nữa còn 1 nữa tôi cho mẹ làm ăn. Sau đó mẹ tôi giao cho tôi căn hộ b9 08 khu nhà ổ xã Phước Kiển huyện Nhà Bè TPHCM để ở và hứa sẽ chuyển tên căn hộ cho tôi.rồi dùng tiền của tôi đi mua lô đất ở xã nhơn đức. Còn căn hô thì mẹ tôi đã thế chấp căn hộ cho ngân hàng TPBank 1 tỷ. Và không nói tôi biết. Nay mẹ tôi mát các anh em kiện tôi ra tòa đòi chia tài sản là căn hộ và lô đất vạy làm thế nào tôi đòi lại 4 ty 6 của tôi. Hiện nay. Lãi suát ngân hàng tăng cao. Mà em gái và bà chị dâu 1 2 gửi đơn kiện bắt tôi phải chia 3 phần bằng nhau. Trong khi đó họ không chăm sóc mẹ già bao năm qua, và ai cũng đã có nhà do mẹ tôi cho nhưng vẫn cố tình ép tôi phải chia. Làm thế nào tôi có thể lấy lại số tiền của tôi. Bản thân tôi biết rõ số tiền 4ty6 dùng làm những việc gì . chuyển cho những ai. Nhưng em tôi biết rõ vẫn cố tình làm ra vẻ không biết. Giờ lãi ngân hàng lên 177 triệu nhưng tòa án nhà bè vẫn chưa chịu xử hơn 1 năm nay rồi . Hiện nay gia đình tôi rất khó khăn 1 mình lo cho 3 con nhỏ không đủ ăn. Vợ bệnh tật hiểm nghèo, tôi rất muốn thuê luật sư nhưng không có khả năng. Rất mong đươc sự giúp đỡ hướng dẫn của các anh chị. Số dt liên lạc :0563034392 (tuấn)
Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế và quy trình gửi đơn khởi kiện năm 2023
Hiện nay, tranh chấp thừa kế di sản là một trong những tranh chấp có số lượng đơn kiện lớn tại các Tòa án, trong số đó có những đơn kiện được chấp thuận nhưng số khác lại bị Tòa bác đơn. Vậy, mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế đúng hiện nay được quy định thế nào và quy định về khởi kiện chia thừa kế đúng nhất ra sao? 1. Những ai có quyền khởi kiện thừa kế? Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người có quyền khởi kiện chia thừa kế thừa kế theo pháp luật theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Lưu ý: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Trường hợp những người cùng một hàng thừa kế với nhau không thể thỏa thuận mức chia tài sản thừa kế thì khởi kiện ra Tòa án. 2. Thời hiệu thừa kế chia di sản quy định ra sao? Khi khởi kiện chia tài sản thừa kế thì người khởi kiện cần lưu ý thời hiệu thừa kế tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như sau: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015. + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thủ tục khởi kiện chia tài sản thừa kế Bước 1: chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bao gồm: - Đơn khởi kiện (theo mẫu) tải - Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, để xác định diện và hàng thừa kế. Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; - Bản kê khai di sản; - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản; - Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có) Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền ( trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp Huyện) Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Như vậy, nếu muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, giải quyết các tranh chấp đang xảy ra thì bạn cần tiến hành nộp đơn, thu thập chứng cứ gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền để được giải quyết, nhận phần di sản thừa kế mà mình đáng được hưởng.
- Ba em sống với bồ nhí đã lâu, năm 2021 mất, bồ nhí ko đưa lại tài sản cho gia đình, gia đình em đi kiện và đã ra được bản án chia tài sản thừa kế - Đã có quyết định thi hành án vào ngày 3/1/2023 nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện xong thi hành án - Bên thi hành án đã làm những việc sau: hòa giải ở chỗ tài sản tranh chấp (bồ nhí đang ở); gửi 2 văn bản cho gia đình: thứ nhất là bên thi hành án gửi lên sở đất đai là đã yêu cầu bên bồ nhí đưa giấy tờ sử dụng đất nhưng bồ nhí ko đưa nhờ đất đai hủy và cấp sổ mới, văn bản thứ hai là bên đất đai trả về là ko hủy và cấp mới được sổ trong trường hợp này (do vi phạm quy định PL về đất đai + ko có quy trình để giải quyết vấn đề này). Bên thi hành án theo em thấy chưa có hành động cưỡng chế thu hồi sổ, do họ ko muốn cưỡng chế. -Nên hiện tại việc thi hành án đang đi theo hướng là bên thi hành án ko làm được gì tiếp do không có sổ. Nhờ luật sư tư vấn giúp em gia đình em phải làm gì tiếp ạ? Vì gia đình nghèo đông con nên ko có tiền để thuê luật sư :(( Em cảm ơn ạ
Thừa kế tài sản của mẹ trong trường hợp mẹ mất trước ông bà ngoại
Chào các anh chị, Tôi có một thắc mắc xin nhờ các anh chị giải đáp giúp. Trước đây ba mẹ tôi có đứng tên mua một căn nhà. Ở thời điểm mẹ tôi mất thì ông ngoại tôi đã mất trước, chỉ còn bà ngoại tôi còn sống. Sau khi mẹ tôi mất hơn 1 năm thì bà ngoại tôi mất. Ông bà ngoại tôi có 5 người con. Ngoài mẹ tôi đã mất thì còn 4 cậu hiện tại đều còn sống. Ba tôi hiện tại vẫn còn sống. Ba mẹ tôi có 2 người con: chị tôi và tôi. Chị tôi đã mất và không có chồng con. Khi ông bà ngoại, mẹ tôi, chị tôi mất đều không có di chúc liên quan đến căn nhà này. Xin hỏi hiện tại thì những ai sẽ được quyền thừa kế căn nhà này? và trong trường hợp các cậu tôi có quyền thừa kế một phần căn nhà này thì xin giải đáp giúp tôi tại sao. Cảm ơn các anh chị.
xin hỏi luật sư về việc thừa kế có yếu tố con chung con riêng
chào luật sư Mình rất mong được các bạn luật sư tư vấn giúp mình việc thừa kế đất đai có yếu tố con chung con riêng. Cụ thể câu chuyện như sau: - Bà C có mua 1 mảnh đất năm 1987 có giấy tờ viết tay. - Đến năm 1990 thì bà C có lấy ông S. ông S trước đó đã có 1 đời vợ và có 3 người con riêng. Sau đó đến năm 1991 thì bà C và ông S có 1 người con chung là K. - Năm 1997 nhà nước đã cấp GCN QSDĐ cho bà C. trong giấy đó không có ghi tên ông S. chỉ ghi duy nhất người sử hữu là bà C. Trời gian trôi qua, bà C mất năm 2006 không để lại di chúc gì, đến năm 2018 thì ông S cũng qua đời và không để lại di chúc gì. Quyển sổ đỏ mang tên bà C cũng bị thất lạc không tìm thấy. Hiện tại 3 người con riêng của ông S chưa từng sống tại mảnh đất bà C mua, người con chung của 2 ông bà C và S sinh ra và lớn lên ở đó. Làm tròn các nghĩa vụ với làng xã, nộp thuế và được hàng xóm xác nhận. Đến nay người con chung của 2 ông bà muốn làm lại sổ đỏ về tên mình, nhưng bị những người con riêng của ông S tranh chấp, cho rằng ngày xưa ông S có lấy tiền của bà vợ cả mang về mảnh đất của bà C để xây nhà, tuy nhiên không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh việc đó. Cái nhà mà ông S và bà C góp công xây dựng trên mảnh đất đó hiện tại cũng đổ nát không còn giá trị sử dụng. Giờ 3 người con riêng của ông S tranh chấp với anh K là con chung của 2 ông bà S và C. Hiện tại người con riêng đang thờ cúng 2 ông bà C và S và cũng chưa đứng tên mảnh đất nào, còn 3 người con riêng đều ở xa và đã có nhà cửa đàng hoàng. Xin hỏi luật sư tư vấn hộ, nếu trong trường hợp này, kiện ra tòa thì tài sản sẽ được phân chia như thế nào, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bên ra sao. Rất mong được mọi người tư vấn và giải đáp thắc mắc. Người con chung của 2 ông bà lên sử lý như nào để giữ lại được mảnh đất mà mẹ mình đã mua. xin cám ơn
Rất mong luật sư giải đáp về thừa kế đất đai - con chung con riêng
Chào các bạn! Mình rất mong được các bạn luật sư tư vấn giúp mình việc thừa kế đất đai có yếu tố con chung con riêng. Cụ thể câu chuyện như sau: - Bà C có mua 1 mảnh đất năm 1987 có giấy tờ viết tay. - Đến năm 1990 thì bà C có lấy ông S. ông S trước đó đã có 1 đời vợ và có 3 người con riêng. Sau đó đến năm 1991 thì bà C và ông S có 1 người con chung là K. - Năm 1997 nhà nước đã cấp GCN QSDĐ cho bà C. trong giấy đó không có ghi tên ông S. chỉ ghi duy nhất người sử hữu là bà C. Trời gian trôi qua, bà C mất năm 2006 không để lại di chúc gì, đến năm 2018 thì ông S cũng qua đời và không để lại di chúc gì. Quyển sổ đỏ mang tên bà C cũng bị thất lạc không tìm thấy. Hiện tại 3 người con riêng của ông S chưa từng sống tại mảnh đất bà C mua, người con chung của 2 ông bà C và S sinh ra và lớn lên ở đó. Làm tròn các nghĩa vụ với làng xã, nộp thuế và được hàng xóm xác nhận. Đến nay người con chung của 2 ông bà muốn làm lại sổ đỏ về tên mình, nhưng bị những người con riêng của ông S tranh chấp, cho rằng ngày xưa ông S có lấy tiền của bà vợ cả mang về mảnh đất của bà C để xây nhà, tuy nhiên không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh việc đó. Cái nhà mà ông S và bà C góp công xây dựng trên mảnh đất đó hiện tại cũng đổ nát không còn giá trị sử dụng. Giờ 3 người con riêng của ông S tranh chấp với anh K là con chung của 2 ông bà S và C. Hiện tại người con riêng đang thờ cúng 2 ông bà C và S và cũng chưa đứng tên mảnh đất nào, còn 3 người con riêng đều ở xa và đã có nhà cửa đàng hoàng. Xin hỏi luật sư tư vấn hộ, nếu trong trường hợp này, kiện ra tòa thì tài sản sẽ được phân chia như thế nào, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bên ra sao. Rất mong được mọi người tư vấn và giải đáp thắc mắc. Người con chung của 2 ông bà lên sử lý như nào để giữ lại được mảnh đất mà mẹ mình đã mua. xin cám ơn
Vấn đề chia hiện trạng quyền sử dụng đất và chia hiện trạng nhà
Đối với chia hiện trạng quyền sử dụng đất: Khi giải quyết tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất, việc chia bằng hiện vật là được ưu tiên. Chỉ trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì mới chia giá trị. Để chia được bằng hiện vật, bắt buộc phải có bản vẽ hiện trạng diện tích đất tranh chấp và phải bảo đảm các yếu tố sau: + Việc chia diện tích phải đảm bảo không vi phạm diện tích tối thiểu được tách thửa. Ở địa bàn mỗi tỉnh, UBND tỉnh đều có ban hành diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng khu vực. Ví dụ UBND Tp. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 33/2014/QĐ-UB ngày 15/10/2014 thì khu vực Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11... thì diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở chưa có nhà là 50m2 và đất ở có nhà là 45m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m tại đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m... + Việc chia hiện trạng phải đảm bảo lối đi chung cho các chủ sử dụng đất phía trong. Diện tích dùng làm lối đi không được trừ vào diện tích mà các chủ sử dụng đất phía trong được chia. - Về chia hiện trạng nhà: Hiện có nhiều quan điểm khác nhau như sau: + Quan điểm 1: Khi chia hiện trạng nhà thì vẫn phải đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định của từng địa phương (ví dụ như theo Quyết định 33/2014/QĐ-UB ngày 15/10/2014 thì khu vực Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11... thì diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở có nhà là 45m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m tại đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m... + Quan điểm 2: Khi chia hiện trạng nhà thì không bị khống chế bởi diện tích tối thiểu tách thửa vì quy định diện tích tối thiểu như các quyết định đã viện dẫn là quy định diện tích tối thiểu để tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn việc Toà án chia nếu nhỏ hơn diện tích quy định thì vẫn được chấp nhận vì có thể nhập diện tích được chia vào diện tích thửa khác để sử dụng. => Do đó hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất khi áp dụng
Đất giao cho hộ gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế như thế nào?
Theo quy định hiện hành thì quyền sử dụng đất giao cho hộ gia đình, khi có thành viên của hộ gia đình chết thì quyền sử dụng đất của người đã chết trong hộ gia đình vẫn được xác định là di sản thừa kế. Tuy nhiên, trước khi Luật Đất đai 2013 được ban hành thì việc hiểu như thế nào về hộ gia đình là còn nhiều cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào vấn đề gì để xác định là hộ gia đình? Có căn cứ vào hộ khẩu được hay không? Vấn đề tài sản được xác lập, công nhận vào thời điểm nào mới xác định là tài sản của hộ gia đình? Những thành viên mới nhập vào hộ khẩu, thành viên chuyển đi ra khỏi hộ khẩu thì có quyền như thế nào đối với tài sản của hộ gia đình? Luật Đất đai 2013 được ban hành đã tháo gỡ những vướng mắc tồn tại từ trước đến nay. Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình như sau: "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất". Như vậy, để xác định là hộ gia đình phải có đầy đủ các yếu tố sau: - Phải là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; - Đang sống chung; - Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, nhưng thành viên của hộ gia đình đã chuyển ra sinh sống bên ngoài, những thành viên mới gia nhập hộ gia đình sau khi được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều không có quyền lợi gì đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Và như vậy, khi có thành viên của hộ gia đình chết đi thì Toà án chỉ cần xác định hiện có bao nhiêu người cùng đang sinh sống chung, có bao nhiêu người vào thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xác định và chia thừa kế cho chính xác.
Có được yêu cầu chia thừa kế sau 30 năm kể từ khi người để lại thừa kế chết?
Một số người dân thắc mắc thời hiệu thừa kế là gì? Liệu sau 30 năm kể từ khi người để lại thừa kế chết thì còn yêu cầu chia sản được không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thời hiệu thừa kế là gì? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo sự xác định của Tòa án tuyên bố. Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định phương án giải quyết di sản khi hết thời hiệu yêu cầu chia di sản, cụ thể: (1) di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó; (2) trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu; (3) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản, không có người chiếm hữu. Trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia? Một số trường hợp di sản thừa kế sẽ bị hạn chế khi phân chia, cụ thể: Di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Hoặc trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm. (Căn cứ tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015) Trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế? Căn cứ vào quy định tại tiểu mục 2.4 mục 2 phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau: Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: - Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc. - Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ. - Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo Ủy quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Hàng thừa kế thứ hai có được xác định lại hạn mức đất ở không?
Chào các anh chị! Em ở tỉnh Hưng Yên. Em được thừa kế thửa đất từ ông nội em để lại. Ông nội em chỉ có mình bố em là con. Bố em chỉ có mình em là con. Bố em chết trước ông nội em. Vừa rồi em làm thủ tục xin công nhận lại hạn mức đất ở (Thửa đất em được thừa kế có 300m2 đất ở và 250m2 đất vườn, nay em xin xác định lại 250m2 đất vườn thành đất ở). Khi mang hồ sơ đến Văn phòng đăng ký thì được trả lời rằng: Theo Quyết định 04/2017 ngày 26/4/2017 của UBND tỉnh Hưng Yên tại điều 3, khoản 2 thì em thuộc hàng thừa kế thứ 2 nên không được xét công nhận lại hạn mức đất ở. Chỉ những người sử dụng đất là người nhận thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất mới được xét để công nhận lại hạn mức đất ở. Vậy các anh chị cho em hỏi: Luật đất đai năm 2013 hoặc trong các nghị định khác có chỗ nào quy định hàng thừa kế thứ 2 không được xét công nhận lại hạn mức đất ở không ạ? Em xin chân thành cám ơn!
Tài sản chung của vợ chồng, vợ chết 15 năm rồi, chồng có quyền định đoạt tài sản đó không hay phải có đồng thuận của tất cả các đứa con ? Mình xin được hỏi thế, xin cảm ơn nhiều.
Cho mình hỏi : Tài sản chung của hai vợ chồng, vợ chết 15 năm rồi, bây giờ muốn bán tài sản đó người chồng có cần tất cả các đứa con đồng thuận ký bán không ?
Mất một bản di chúc, có làm thủ tục hủy bỏ các bản khác được không?
Người yêu cầu công chứng được Văn phòng công chứng cấp 03 bản di chúc (bản chính) nhưng do sơ suất, người này đã làm mất 01 bản, vậy có làm thủ tục hủy di chúc được không? (1) Làm mất 1 bản di chúc đã công chứng, có làm thủ tục hủy tất cả bản di chúc còn lại được không? Đầu tiên, cần khẳng định việc làm mất 01 trong nhiều bản chính của một bản di chúc có cùng nội dung với nhau sẽ không làm hủy bỏ giá trị pháp lý của di chúc đó, nếu mất 01 bản trong nhiều bản chính thì thì những bản di chúc còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực. Theo quy định tại khoản 1 Điều 640 Bộ Luật Dân sự 2015, người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào. Tại khoản 3 Điều 56 Luật Công chứng 2014 cũng quy định: - Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. - Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Như vậy, theo quy định của pháp luật, người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào, trường hợp di chúc đã công chứng thì người lập di chúc có thể yêu cầu bất kì công chứng viên nào thực hiện việc hủy bỏ di chúc đó. Vì vậy, nếu người lập di chúc có ý định hủy bỏ di chúc đã được công chứng thì cần thực hiện các thủ tục tại Văn phòng công chứng để hủy bỏ bản di chúc còn lại, khi bản di chúc có cùng nội dung với bản di chúc bị mất được hủy bỏ thì bản di chúc bị mất cũng đương nhiên không còn hiệu lực (vì bản di chúc nào cũng có giá trị pháp lý ngang nhau). Lưu ý: Nếu có lưu giữ di chúc tại Văn phòng công chứng thì thực hiện thêm thao tác thông báo với Văn phòng công chứng đó về việc hủy bỏ di chúc. Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 640 và khoản 5 Điều 643 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định: - Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Do đó, ngoài việc làm các thủ tục hủy bỏ di chúc đã lập, người lập di chúc có thể chọn hướng lập lại một bản di chúc mới. Khi bản di chúc mới được lập, bản di chúc cũ (bao gồm bản đã bị mất và tất cả các bản chính khác) sẽ đương nhiên bị hủy bỏ, lúc này, bản di chúc mới nhất chính là bản có hiệu lực. (2) Phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế thì chia thừa kế thế nào? Liên quan đến vấn đề này, Điều 642 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy định về thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di chúc. - Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, trường hợp di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu. Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, trường hợp phát hiện mất di chúc tại thời điểm mở thừa kế mà không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện đích thực của người lập di chúc thì sẽ chia di sản theo diện thừa kế theo pháp luật (chia đều cho những người được thừa kế). Trường hợp tìm lại được di chúc sau khi đã chia di sản thì người được thừa kế theo di chúc có quyền yêu cầu chia lại di sản theo di chúc. Tuy vậy, có thể thấy việc mất di chúc hay mất 01 trong nhiều bản di chúc có hiệu lực có thể tạo ra nhiều rắc rối trong việc xác định ý chí của người lập di chúc và có thể dẫn đến tranh chấp giữa các bên thừa kế. Để tránh những tình huống phức tạp, người lập di chúc nên lưu trữ các bản sao an toàn và rõ ràng về ý định của mình, đồng thời thực hiện các thủ tục hủy bỏ nếu có nhu cầu thay đổi di chúc.
Con rể con dâu có được chia thừa kế?
Người xưa có câu: Dâu là con, rể là khách. Vậy thì con rể, con dâu có được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại hay không? Theo quy định của pháp luật, việc chia thừa kế hiện nay có 02 hình thức đó là: chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật. Do vậy, chúng ta sẽ xét trong 02 trường hợp này, liệu có trường hợp nào con rể, con dâu được chia thừa kế do cha mẹ chồng, cha mẹ vợ để lại không nhé! (1) Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ Luật Dân sự 2015, việc chia thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định Khi này, di sản của người quá cố sẽ được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Cụ thể, theo quy định tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015, những người nằm trong hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm có: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người mất - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông, bà nội/ngoại, anh, chị, em ruột, cháu ruột nếu người mất là ông, bà nội/ngoại. - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại, cô, dì, chú, bác ruột của người mất; cháu ruột nếu người mất là cô, dì, chú, bác ruột; chắt ruột nếu người mất là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, có thể thấy, con rể và con dâu không thuộc những người thừa kế theo pháp luật. Chính vì vậy, nếu thuộc trường hợp chia di sản thừa kế theo pháp luật, con rể sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ vợ để lại, tương tự con dâu sẽ không được hưởng di sản do cha mẹ chồng để lại. (2) Trường hợp chia di sản thừa kế theo di chúc Theo quy định tại Điều 624 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khi một người qua đời mà có để lại di chúc để phân chia quyền thừa kế di sản của mình thì sẽ việc chia thừa kế được ưu tiên thực hiện theo di chúc. Tuy nhiên, di chúc đó phải được lập theo đúng quy định của pháp luật thì mới được công nhận là di chúc hợp pháp và có hiệu lực. Cụ thể theo quy định tại Điều 630 Bộ Luật Dân sự 2015, di chúc được lập bằng hình thức văn bản của một người bình thường được xem là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau: - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. - Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ 02 điều kiện được nêu ở trên Ngoài ra, nếu lập di chúc miệng thì di chúc được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Nếu việc lập di chúc được thực hiện đúng theo quy định nêu trên thì di chúc được xem là hợp pháp. Do đó, trường hợp di chúc hợp pháp đó của cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng có phần ý chí thể hiện việc mong muốn để lại di sản cho con rể, con dâu thừa kế, quản lý thì lúc này, con rể, con dâu sẽ được thừa kế phần di sản đó. Tổng kết lại, trường hợp cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có di chúc để lại tài sản cho con rể hoặc con dâu thì con rể và con dâu sẽ được hưởng phần di sản được chia trong di chúc. Trường hợp, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng có để lại di chúc nhưng không thể hiện việc chia thừa kế cho con rể, con dâu hoặc không để lại di chúc và di sản được chia thừa kế theo pháp luật thì con rể, con dâu sẽ không được chia thừa kế.
Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác?
Theo quy định pháp luật nếu người mất để lại di chúc thì tài sản sẽ được chia theo di chúc. Vậy, có trường hợp nào người mất viết di chúc không để lại tài sản cho một người mà người đó vẫn được chia tài sản thừa kế không? Trường hợp nào vẫn được chia thừa kế dù người mất để lại di chúc cho người khác? Theo Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là: - Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: + Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; + Con thành niên mà không có khả năng lao động. - Quy định tại trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 Bộ luật dân sự 2015 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 Bộ luật dân sự 2015. Như vậy, dù người mất để lại di chúc cho người khác nhưng nhưng những người sau đây vẫn được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật: con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng, con chưa thành niên mà không có khả năng lao động. Chỉ trừ khi những người này từ chối nhận di sản hoặc không có quyền hưởng di sản. Di sản dùng để thờ cúng có được chia thừa kế không? Theo Điều 645 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng như sau: - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Như vậy, nếu người chết để lại di chúc một phần tài sản dùng để thờ cúng thì sẽ không chia thừa kế đối với phần tài sản này. Tuy nhiên, nếu tất cả tài sản người chết để lại không đủ để thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết thì sẽ không được dành một phần di sản vào việc thờ cúng. Tức là lúc này phần di sản này cũng sẽ được dùng để thực hiện nghĩa vụ tài sản. Di chúc được công bố như thế nào? Theo Điều 647 Bộ luật dân sự 2015 quy định về công bố di chúc như sau: - Trường hợp di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc. - Trường hợp người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc. - Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc. - Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc. - Trường hợp di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, tùy theo trường hợp cụ thể mà người công bố di chúc có thể là công chứng viên, người được người lập di chúc chỉ định hoặc người thừa kế còn lại. Đồng thời, tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc đều phải được nhận bản sao của di chúc và có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc.
Chia thừa kế bất động sản của người nước ngoài có tại Việt Nam như thế nào?
Nếu người nước ngoài có di sản thừa kế là bất động sản tại Việt Nam, thì khi họ mất, bất động sản này được chia theo pháp luật nước nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên. Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là gì? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 663 Bộ luật Dân sự 2015, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài; - Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài; - Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài. Như vậy, việc chia thừa kế đối với bất động sản có tại Việt Nam của người nước ngoài là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Bởi vì, người nước ngoài là chủ thể có di sản được chia trong quan hệ pháp luật thừa kế. Chia thừa kế bất động sản của người nước ngoài có tại Việt Nam theo luật nước nào? Theo Điều 664 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xác định pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài như sau: - Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam. - Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên. - Trường hợp không xác định được pháp luật áp dụng theo quy định thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó. Vậy theo quy định này thì giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ phải phụ thuộc vào điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tuy nhiên, vụ án chia thừa kế của người nước ngoài mà có bất động sản tại Việt Nam thì đối với phần bất động sản đó sẽ thuộc về thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam. Cụ thể như sau: Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nhân dân Việt Nam như sau: - Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam: + Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam; + Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam; + Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam. Đồng thời, Điều 680 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế như sau: - Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. - Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Theo đó, đối với bất động sản thì theo pháp luật Việt Nam sẽ chia theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Như vậy, bất động sản có tại Việt Nam của người nước ngoài sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Việt Nam và thuộc thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam. Toà án nào tại Việt Nam có thẩm quyền chia thừa kế trong trường hợp này? Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền toà án theo lãnh thổ như sau: Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết. Như vậy, toà án nơi nào có bất động sản là di sản thừa kế thì sẽ là toà án có thẩm quyền chia thừa kế. Có được thay đổi thẩm quyền giải quyết của toà án không? Theo Điều 471 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án, cụ thể như sau: Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài. Như vậy, nếu toà án Việt Nam đã có thẩm quyền và đã thụ lý giải quyết theo quy định thì cũng không được thay đổi thẩm quyền của toà án đó.
Con dâu có quyền trong việc chia đất đai của gia đình không?
Chào các vị Luật Sư, Gia đình tôi đang có những thắc mắc cần giải đáp một số chuyện. Ông nội tôi mất mà không để lại di chúc, tất cả con cháu đều được chia đất trước đó chỉ còn 3 người con Út (trong đó có 3 tôi) chưa được chia. Và không ông nội mất mảnh đất sẽ chia 3 nhưng đến nay gia đình tôi vẫn chưa giải quyết được vấn đề này. Tất cả người trong gia đình (bà nội, cô, chú con ruột của ông nội) đều đồng ý kí tên chấp nhận chia đất nhưng có 1 người con dâu không đồng ý dù chồng của người này đã đồng ý kí tên. Ở Xã (nơi tôi sinh sống) yêu cầu phải có chữ kí của người con dâu này. Tôi xin hỏi: Con dâu có quyền trong việc chia đất đai của gia đình không ? Nếu người đó vẫn không đồng ý thì gia đình tôi có thể kiện vì hành vi gì ? Kính mong sự phúc đáp của các LS. Chân thành cảm ơn!
Con chết trước bố mà không có di chúc thì chia thừa kế thế nào?
Bố tôi có 01 mảnh đất (đã được cấp GCN năm 2013 mang tên bố tôi). Bố tôi chết năm 2016 (không để lại di chúc). Ông nội tôi chết năm 2008. Bà nội tôi chết năm 2020 (chết sau bố tôi và không để lại di chúc). Bố mẹ của ông bà nội tôi đều chết trước ông, bà nội tôi. Ông bà nội tôi có 03 người con đẻ (Bố tôi và hai chú), không có con nuôi, con riêng nào khác. Hai chú tôi vẫn đang còn sống. Hỏi hai chú tôi có được hưởng phần tài sản thừa kế của bố tôi không?
Chia thừa kế trong trường hợp chết không có di chúc
Trường hợp cha mẹ chưa lập di chúc, chỉ nói miệng là cho thôi thì chia thừa kế như thế nào? Có xác nhận là có di chúc để chia thừa kế theo di chúc. Chỉ nói miệng là cho có xác định là có di chúc? Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo Bộ luật Dân sự 2015 thì trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Như vậy, nếu như chỉ trong trường hợp bình thường mà cha mẹ nói cho đất thì không thể xác định là có di chúc. Khi không có di chúc thì khi người để lại di sản chết thì sẽ thực hiện chia thừa kế theo pháp luật. Chia thừa kế khi người để lại di sản chết không có di chúc Khi cha mẹ chết mà không có để lại di chúc thì tài sản ba mẹ để lại sẽ chia thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: - Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: + Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; + Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; + Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Như vậy, trước tiên sẽ tiến hành xác định những người thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng, tương tự xác định khi không còn ai hưởng ở hàng thừa kế thứ hai thì sẽ tính hưởng đối với người thuộc hàng thừa kế thứ ba. Lưu ý là những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Sau khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục đăng ký biến động đất đai. Cụ thể cần thực hiện theo các bước thực hiện như sau: *Bước 1: Khai nhận di sản thừa kế. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm: - Các giấy tờ liên quan quyền sở hữu di sản của người mất (Giấy CNQSDĐ) - Giấy tờ tùy thân của các đồng thừa kế (CCCD, Giấy xác nhận thông tin cư trú) - Giấy tờ chứng minh quan hệ với người để lại di sản (khai sinh) Khi làm thủ tục khai nhận bắt buộc phải có những người nhận thừa kế có mặt ký tên, trường hợp người nào vắng mặt thì phải có giấy ủy quyền cho người khác hoặc những người còn lại. Nếu muốn đứng tên trên toàn bộ diện tích đất thì có thể thỏa thuận với các đồng thừa kế khác về việc lấy lại phần đất của những người này rồi chi trả chi phí tương đương với tài sản mà họ được nhận (hoặc những người đồng thừa kế sẽ từ chối nhận di sản). Sau đó làm thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất. *Bước 2: Đăng ký sang tên quyền sử dụng đất: - Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Phòng Tài nguyên Môi trường. - Hồ sơ: Bản chính văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng, chứng thực; sổ đỏ; giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử…); Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK. Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận. Sau khi bên nhận thừa kế thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai sẽ tiến hành có cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất.
Thừa kế đất đai không có di chúc
Xin chào luật sư! Cha tôi mất để lại quyền sử dụng đất 4000m2, không có di chúc. Ông có 5 người con, người con thứ 3 cũng đã mất sau ông khoảng 1năm (chị này có chồng và 2 con), hiện gia đình còn mẹ, chị 2, chị 4, a 5 với tôi. Nhờ luật sư tư vấn giúp giờ tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất đó qua cho mình thì phải làm thủ tục như thế nào, mẹ , các chị và anh điều đồng ý, riêng chị 3 đã mất thì tính sao ạ ! Xin cảm ơn luật sư !
Xin hỏi thủ tục đòi lại căn nhà khi xảy ra tranh chấp thừa kế
Vào năm 2020 tôi có bán nhà chinh chũ tên tôi và chuyển tiền cho mẹ tôi giữ hộ 4 tỷ 6 để mua nhà chung cư một nữa còn 1 nữa tôi cho mẹ làm ăn. Sau đó mẹ tôi giao cho tôi căn hộ b9 08 khu nhà ổ xã Phước Kiển huyện Nhà Bè TPHCM để ở và hứa sẽ chuyển tên căn hộ cho tôi.rồi dùng tiền của tôi đi mua lô đất ở xã nhơn đức. Còn căn hô thì mẹ tôi đã thế chấp căn hộ cho ngân hàng TPBank 1 tỷ. Và không nói tôi biết. Nay mẹ tôi mát các anh em kiện tôi ra tòa đòi chia tài sản là căn hộ và lô đất vạy làm thế nào tôi đòi lại 4 ty 6 của tôi. Hiện nay. Lãi suát ngân hàng tăng cao. Mà em gái và bà chị dâu 1 2 gửi đơn kiện bắt tôi phải chia 3 phần bằng nhau. Trong khi đó họ không chăm sóc mẹ già bao năm qua, và ai cũng đã có nhà do mẹ tôi cho nhưng vẫn cố tình ép tôi phải chia. Làm thế nào tôi có thể lấy lại số tiền của tôi. Bản thân tôi biết rõ số tiền 4ty6 dùng làm những việc gì . chuyển cho những ai. Nhưng em tôi biết rõ vẫn cố tình làm ra vẻ không biết. Giờ lãi ngân hàng lên 177 triệu nhưng tòa án nhà bè vẫn chưa chịu xử hơn 1 năm nay rồi . Hiện nay gia đình tôi rất khó khăn 1 mình lo cho 3 con nhỏ không đủ ăn. Vợ bệnh tật hiểm nghèo, tôi rất muốn thuê luật sư nhưng không có khả năng. Rất mong đươc sự giúp đỡ hướng dẫn của các anh chị. Số dt liên lạc :0563034392 (tuấn)
Mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế và quy trình gửi đơn khởi kiện năm 2023
Hiện nay, tranh chấp thừa kế di sản là một trong những tranh chấp có số lượng đơn kiện lớn tại các Tòa án, trong số đó có những đơn kiện được chấp thuận nhưng số khác lại bị Tòa bác đơn. Vậy, mẫu đơn khởi kiện chia thừa kế đúng hiện nay được quy định thế nào và quy định về khởi kiện chia thừa kế đúng nhất ra sao? 1. Những ai có quyền khởi kiện thừa kế? Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người có quyền khởi kiện chia thừa kế thừa kế theo pháp luật theo thứ tự sau đây: - Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; - Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; - Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Lưu ý: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Trường hợp những người cùng một hàng thừa kế với nhau không thể thỏa thuận mức chia tài sản thừa kế thì khởi kiện ra Tòa án. 2. Thời hiệu thừa kế chia di sản quy định ra sao? Khi khởi kiện chia tài sản thừa kế thì người khởi kiện cần lưu ý thời hiệu thừa kế tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như sau: - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: + Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015. + Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015. - Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. - Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. 3. Thủ tục khởi kiện chia tài sản thừa kế Bước 1: chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bao gồm: - Đơn khởi kiện (theo mẫu) tải - Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, để xác định diện và hàng thừa kế. Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế; - Bản kê khai di sản; - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản; - Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có) Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền ( trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp Huyện) Bước 3: Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án. Như vậy, nếu muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, giải quyết các tranh chấp đang xảy ra thì bạn cần tiến hành nộp đơn, thu thập chứng cứ gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền để được giải quyết, nhận phần di sản thừa kế mà mình đáng được hưởng.
- Ba em sống với bồ nhí đã lâu, năm 2021 mất, bồ nhí ko đưa lại tài sản cho gia đình, gia đình em đi kiện và đã ra được bản án chia tài sản thừa kế - Đã có quyết định thi hành án vào ngày 3/1/2023 nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện xong thi hành án - Bên thi hành án đã làm những việc sau: hòa giải ở chỗ tài sản tranh chấp (bồ nhí đang ở); gửi 2 văn bản cho gia đình: thứ nhất là bên thi hành án gửi lên sở đất đai là đã yêu cầu bên bồ nhí đưa giấy tờ sử dụng đất nhưng bồ nhí ko đưa nhờ đất đai hủy và cấp sổ mới, văn bản thứ hai là bên đất đai trả về là ko hủy và cấp mới được sổ trong trường hợp này (do vi phạm quy định PL về đất đai + ko có quy trình để giải quyết vấn đề này). Bên thi hành án theo em thấy chưa có hành động cưỡng chế thu hồi sổ, do họ ko muốn cưỡng chế. -Nên hiện tại việc thi hành án đang đi theo hướng là bên thi hành án ko làm được gì tiếp do không có sổ. Nhờ luật sư tư vấn giúp em gia đình em phải làm gì tiếp ạ? Vì gia đình nghèo đông con nên ko có tiền để thuê luật sư :(( Em cảm ơn ạ
Thừa kế tài sản của mẹ trong trường hợp mẹ mất trước ông bà ngoại
Chào các anh chị, Tôi có một thắc mắc xin nhờ các anh chị giải đáp giúp. Trước đây ba mẹ tôi có đứng tên mua một căn nhà. Ở thời điểm mẹ tôi mất thì ông ngoại tôi đã mất trước, chỉ còn bà ngoại tôi còn sống. Sau khi mẹ tôi mất hơn 1 năm thì bà ngoại tôi mất. Ông bà ngoại tôi có 5 người con. Ngoài mẹ tôi đã mất thì còn 4 cậu hiện tại đều còn sống. Ba tôi hiện tại vẫn còn sống. Ba mẹ tôi có 2 người con: chị tôi và tôi. Chị tôi đã mất và không có chồng con. Khi ông bà ngoại, mẹ tôi, chị tôi mất đều không có di chúc liên quan đến căn nhà này. Xin hỏi hiện tại thì những ai sẽ được quyền thừa kế căn nhà này? và trong trường hợp các cậu tôi có quyền thừa kế một phần căn nhà này thì xin giải đáp giúp tôi tại sao. Cảm ơn các anh chị.
xin hỏi luật sư về việc thừa kế có yếu tố con chung con riêng
chào luật sư Mình rất mong được các bạn luật sư tư vấn giúp mình việc thừa kế đất đai có yếu tố con chung con riêng. Cụ thể câu chuyện như sau: - Bà C có mua 1 mảnh đất năm 1987 có giấy tờ viết tay. - Đến năm 1990 thì bà C có lấy ông S. ông S trước đó đã có 1 đời vợ và có 3 người con riêng. Sau đó đến năm 1991 thì bà C và ông S có 1 người con chung là K. - Năm 1997 nhà nước đã cấp GCN QSDĐ cho bà C. trong giấy đó không có ghi tên ông S. chỉ ghi duy nhất người sử hữu là bà C. Trời gian trôi qua, bà C mất năm 2006 không để lại di chúc gì, đến năm 2018 thì ông S cũng qua đời và không để lại di chúc gì. Quyển sổ đỏ mang tên bà C cũng bị thất lạc không tìm thấy. Hiện tại 3 người con riêng của ông S chưa từng sống tại mảnh đất bà C mua, người con chung của 2 ông bà C và S sinh ra và lớn lên ở đó. Làm tròn các nghĩa vụ với làng xã, nộp thuế và được hàng xóm xác nhận. Đến nay người con chung của 2 ông bà muốn làm lại sổ đỏ về tên mình, nhưng bị những người con riêng của ông S tranh chấp, cho rằng ngày xưa ông S có lấy tiền của bà vợ cả mang về mảnh đất của bà C để xây nhà, tuy nhiên không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh việc đó. Cái nhà mà ông S và bà C góp công xây dựng trên mảnh đất đó hiện tại cũng đổ nát không còn giá trị sử dụng. Giờ 3 người con riêng của ông S tranh chấp với anh K là con chung của 2 ông bà S và C. Hiện tại người con riêng đang thờ cúng 2 ông bà C và S và cũng chưa đứng tên mảnh đất nào, còn 3 người con riêng đều ở xa và đã có nhà cửa đàng hoàng. Xin hỏi luật sư tư vấn hộ, nếu trong trường hợp này, kiện ra tòa thì tài sản sẽ được phân chia như thế nào, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bên ra sao. Rất mong được mọi người tư vấn và giải đáp thắc mắc. Người con chung của 2 ông bà lên sử lý như nào để giữ lại được mảnh đất mà mẹ mình đã mua. xin cám ơn
Rất mong luật sư giải đáp về thừa kế đất đai - con chung con riêng
Chào các bạn! Mình rất mong được các bạn luật sư tư vấn giúp mình việc thừa kế đất đai có yếu tố con chung con riêng. Cụ thể câu chuyện như sau: - Bà C có mua 1 mảnh đất năm 1987 có giấy tờ viết tay. - Đến năm 1990 thì bà C có lấy ông S. ông S trước đó đã có 1 đời vợ và có 3 người con riêng. Sau đó đến năm 1991 thì bà C và ông S có 1 người con chung là K. - Năm 1997 nhà nước đã cấp GCN QSDĐ cho bà C. trong giấy đó không có ghi tên ông S. chỉ ghi duy nhất người sử hữu là bà C. Trời gian trôi qua, bà C mất năm 2006 không để lại di chúc gì, đến năm 2018 thì ông S cũng qua đời và không để lại di chúc gì. Quyển sổ đỏ mang tên bà C cũng bị thất lạc không tìm thấy. Hiện tại 3 người con riêng của ông S chưa từng sống tại mảnh đất bà C mua, người con chung của 2 ông bà C và S sinh ra và lớn lên ở đó. Làm tròn các nghĩa vụ với làng xã, nộp thuế và được hàng xóm xác nhận. Đến nay người con chung của 2 ông bà muốn làm lại sổ đỏ về tên mình, nhưng bị những người con riêng của ông S tranh chấp, cho rằng ngày xưa ông S có lấy tiền của bà vợ cả mang về mảnh đất của bà C để xây nhà, tuy nhiên không có bất kỳ bằng chứng nào chứng minh việc đó. Cái nhà mà ông S và bà C góp công xây dựng trên mảnh đất đó hiện tại cũng đổ nát không còn giá trị sử dụng. Giờ 3 người con riêng của ông S tranh chấp với anh K là con chung của 2 ông bà S và C. Hiện tại người con riêng đang thờ cúng 2 ông bà C và S và cũng chưa đứng tên mảnh đất nào, còn 3 người con riêng đều ở xa và đã có nhà cửa đàng hoàng. Xin hỏi luật sư tư vấn hộ, nếu trong trường hợp này, kiện ra tòa thì tài sản sẽ được phân chia như thế nào, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng bên ra sao. Rất mong được mọi người tư vấn và giải đáp thắc mắc. Người con chung của 2 ông bà lên sử lý như nào để giữ lại được mảnh đất mà mẹ mình đã mua. xin cám ơn
Vấn đề chia hiện trạng quyền sử dụng đất và chia hiện trạng nhà
Đối với chia hiện trạng quyền sử dụng đất: Khi giải quyết tranh chấp thừa kế về quyền sử dụng đất, việc chia bằng hiện vật là được ưu tiên. Chỉ trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì mới chia giá trị. Để chia được bằng hiện vật, bắt buộc phải có bản vẽ hiện trạng diện tích đất tranh chấp và phải bảo đảm các yếu tố sau: + Việc chia diện tích phải đảm bảo không vi phạm diện tích tối thiểu được tách thửa. Ở địa bàn mỗi tỉnh, UBND tỉnh đều có ban hành diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng khu vực. Ví dụ UBND Tp. Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 33/2014/QĐ-UB ngày 15/10/2014 thì khu vực Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11... thì diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở chưa có nhà là 50m2 và đất ở có nhà là 45m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m tại đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m... + Việc chia hiện trạng phải đảm bảo lối đi chung cho các chủ sử dụng đất phía trong. Diện tích dùng làm lối đi không được trừ vào diện tích mà các chủ sử dụng đất phía trong được chia. - Về chia hiện trạng nhà: Hiện có nhiều quan điểm khác nhau như sau: + Quan điểm 1: Khi chia hiện trạng nhà thì vẫn phải đảm bảo diện tích tối thiểu tách thửa theo quy định của từng địa phương (ví dụ như theo Quyết định 33/2014/QĐ-UB ngày 15/10/2014 thì khu vực Quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11... thì diện tích tối thiểu để tách thửa đối với đất ở có nhà là 45m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 3m tại đường có lộ giới lớn hơn hoặc bằng 20m... + Quan điểm 2: Khi chia hiện trạng nhà thì không bị khống chế bởi diện tích tối thiểu tách thửa vì quy định diện tích tối thiểu như các quyết định đã viện dẫn là quy định diện tích tối thiểu để tách thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Còn việc Toà án chia nếu nhỏ hơn diện tích quy định thì vẫn được chấp nhận vì có thể nhập diện tích được chia vào diện tích thửa khác để sử dụng. => Do đó hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất khi áp dụng
Đất giao cho hộ gia đình được xác định như thế nào khi chia thừa kế như thế nào?
Theo quy định hiện hành thì quyền sử dụng đất giao cho hộ gia đình, khi có thành viên của hộ gia đình chết thì quyền sử dụng đất của người đã chết trong hộ gia đình vẫn được xác định là di sản thừa kế. Tuy nhiên, trước khi Luật Đất đai 2013 được ban hành thì việc hiểu như thế nào về hộ gia đình là còn nhiều cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào vấn đề gì để xác định là hộ gia đình? Có căn cứ vào hộ khẩu được hay không? Vấn đề tài sản được xác lập, công nhận vào thời điểm nào mới xác định là tài sản của hộ gia đình? Những thành viên mới nhập vào hộ khẩu, thành viên chuyển đi ra khỏi hộ khẩu thì có quyền như thế nào đối với tài sản của hộ gia đình? Luật Đất đai 2013 được ban hành đã tháo gỡ những vướng mắc tồn tại từ trước đến nay. Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình như sau: "Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất". Như vậy, để xác định là hộ gia đình phải có đầy đủ các yếu tố sau: - Phải là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng; - Đang sống chung; - Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, nhưng thành viên của hộ gia đình đã chuyển ra sinh sống bên ngoài, những thành viên mới gia nhập hộ gia đình sau khi được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều không có quyền lợi gì đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Và như vậy, khi có thành viên của hộ gia đình chết đi thì Toà án chỉ cần xác định hiện có bao nhiêu người cùng đang sinh sống chung, có bao nhiêu người vào thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để xác định và chia thừa kế cho chính xác.
Có được yêu cầu chia thừa kế sau 30 năm kể từ khi người để lại thừa kế chết?
Một số người dân thắc mắc thời hiệu thừa kế là gì? Liệu sau 30 năm kể từ khi người để lại thừa kế chết thì còn yêu cầu chia sản được không? Bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thời hiệu thừa kế là gì? Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau: - Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này; - Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này. Như vậy, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Căn cứ theo quy định tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, thì thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày theo sự xác định của Tòa án tuyên bố. Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định phương án giải quyết di sản khi hết thời hiệu yêu cầu chia di sản, cụ thể: (1) di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó; (2) trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu; (3) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người thừa kế đang quản lý di sản, không có người chiếm hữu. Trường hợp nào di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia? Một số trường hợp di sản thừa kế sẽ bị hạn chế khi phân chia, cụ thể: Di sản thừa kế sẽ bị hạn chế phân chia trong trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia. Hoặc trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm. (Căn cứ tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015) Trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế? Căn cứ vào quy định tại tiểu mục 2.4 mục 2 phần I Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP như sau: Không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế: Trường hợp trong thời hạn mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về quyền thừa kế và có văn bản cùng xác nhận là đồng thừa kế hoặc sau khi kết thúc thời hạn mười năm mà các đồng thừa kế không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản do người chết để lại chưa chia thì di sản đó chuyển thành tài sản chung của các thừa kế. Khi có tranh chấp và yêu cầu Tòa án giải quyết thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế, mà áp dụng các quy định của pháp luật về chia tài sản chung để giải quyết và cần phân biệt như sau: - Trường hợp có di chúc mà các đồng thừa kế không có tranh chấp và thỏa thuận việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo di chúc khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo di chúc. - Trường hợp không có di chúc mà các đồng thừa kế thảo thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo thỏa thuận của họ. - Trường hợp không có di chúc và các đồng thừa kế không có thoả thuận về phần mỗi người được hưởng khi có nhu cầu chia tài sản, thì việc chia tài sản chung đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung. Trường hợp người chết để lại di sản cho các thừa kế nhưng các thừa kế không trực tiếp quản lý, sử dụng mà di sản đó đang do người khác chiếm hữu bất hợp pháp hoặc thuê, mượn, quản lý theo Ủy quyền... thì các thừa kế có quyền khởi kiện người khác đó để đòi lại di sản.
Hàng thừa kế thứ hai có được xác định lại hạn mức đất ở không?
Chào các anh chị! Em ở tỉnh Hưng Yên. Em được thừa kế thửa đất từ ông nội em để lại. Ông nội em chỉ có mình bố em là con. Bố em chỉ có mình em là con. Bố em chết trước ông nội em. Vừa rồi em làm thủ tục xin công nhận lại hạn mức đất ở (Thửa đất em được thừa kế có 300m2 đất ở và 250m2 đất vườn, nay em xin xác định lại 250m2 đất vườn thành đất ở). Khi mang hồ sơ đến Văn phòng đăng ký thì được trả lời rằng: Theo Quyết định 04/2017 ngày 26/4/2017 của UBND tỉnh Hưng Yên tại điều 3, khoản 2 thì em thuộc hàng thừa kế thứ 2 nên không được xét công nhận lại hạn mức đất ở. Chỉ những người sử dụng đất là người nhận thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất mới được xét để công nhận lại hạn mức đất ở. Vậy các anh chị cho em hỏi: Luật đất đai năm 2013 hoặc trong các nghị định khác có chỗ nào quy định hàng thừa kế thứ 2 không được xét công nhận lại hạn mức đất ở không ạ? Em xin chân thành cám ơn!
Tài sản chung của vợ chồng, vợ chết 15 năm rồi, chồng có quyền định đoạt tài sản đó không hay phải có đồng thuận của tất cả các đứa con ? Mình xin được hỏi thế, xin cảm ơn nhiều.
Cho mình hỏi : Tài sản chung của hai vợ chồng, vợ chết 15 năm rồi, bây giờ muốn bán tài sản đó người chồng có cần tất cả các đứa con đồng thuận ký bán không ?