Thông báo tuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024
Ngày 14/10/2024, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông báo 5900/TB-BTP tổ chức tuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/TB-5900.pdf Thông báo 5900/TB-BTP (1) Chỉ tiêu tuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024 Cụ thể, năm 2024, Bộ Tư pháp sẽ tuyển dụng 28 chỉ tiêu theo các vị trí việc làm cụ thể như sau: (2) Tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tư pháp năm 2024 Theo Thông báo 5900/TB-BTP có nêu rõ, để đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tư pháp năm 2024 cần đáp ứng được những tiêu chuẩn, điều kiện chung như sau: Người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; - Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị nội bộ (Bộ Tư pháp sẽ phối hợp thẩm tra sau khi có kết quả tuyển dụng); - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Bên cạnh các tiêu chuẩn, điều kiện chung như đã nêu trên, thí sinh đăng ký dự thi còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Về trình độ chuyên môn: Đáp ứng yêu cầu về ngành/chuyên ngành đào tạo của vị trí việc làm dự tuyển như đã có nêu tại mục (1). Về ngoại ngữ, tin học: - Có kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản (riêng đối với vị trí quản lý CNTT yêu cầu tốt nghiệp trình độ đại học trở lên các ngành đào tạo về CNTT hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT). - Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT theo yêu cầu của vị trí việc làm. Lưu ý: Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển: - Không cư trú tại Việt Nam. - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. (3) Hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tư pháp năm 2024 Theo Thông báo 5900/TB-BTP có nêu rõ, người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP (đựng trong túi hồ sơ ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/dang-ky-du-tuyen-cong-chuc.docx Mẫu số 01 Lưu ý: Trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì sẽ bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng, thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo. Về Thời hạn và địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển: - Thời hạn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển: 30 ngày, kể từ ngày 15/10/2024 đến hết ngày 13/11/2024 (giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần). - Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Phòng Quản lý cán bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội (điện thoại: 024.6273.9367). Về phí tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 92/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau: - 500.000 đồng/thí sinh/lần trong trường hợp có dưới 100 thí sinh dự thi; - 400.000 đồng/thí sinh/lần trong trường hợp có từ 100 đến dưới 500 thí sinh; - 300.000 đồng/thí sinh/lần trong trường hợp có từ 500 thí sinh dự thi trở lên. Phí tuyển dụng được nộp vào thời điểm tổ chức khai mạc kỳ thi. Theo đó, danh sách đủ điều kiện dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi tuyển công chức, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển sẽ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và niêm yết công khai tại trụ sở Bộ Tư pháp, số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Thông báo này được đăng công khai trên Báo Pháp luật Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, niêm yết công khai tại trụ sở Bộ Tư pháp, số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Xem chi tiết tại Thông báo 5900/TB-BTP ngày 14/10/2024.
Đề xuất: Hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp không cần nộp GCN đăng ký
Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, có đề xuất, hộ kinh doanh khi chuyển đổi thành doanh nghiệp không cần nộp GCN đăng ký. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/du-thao-dky-doanh-nghiep-lan-3.docx Dự thảo Nghị định (Lần 03) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/du-thao-to-trinh.docx Dự thảo Tờ trình (1) Hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp không cần nộp GCN đăng ký Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình có nêu rõ, đối với các thủ tục đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu nộp bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân, dự thảo Nghị định đề xuất trường hợp người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai số định danh cá nhân thì không phải nộp loại giấy tờ này. Ví dụ như Điều 20 Dự thảo Nghị định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Bên cạnh đó, đối với một số thủ tục đăng ký doanh nghiệp có thành phần hồ sơ dự kiến sẽ được cắt giảm so với quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP như: - Cắt giảm yêu cầu nộp bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. - Cắt giảm yêu cầu nộp Điều lệ sửa đổi, bổ sung trong hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. (2) Có thể sử dụng số định danh cá nhân để đăng ký doanh nghiệp Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình có nêu rõ, nhằm thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân tại Nghị quyết 136/NQ-CP, Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung quy định về việc sử dụng số định danh cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Điều 11 Dự thảo Nghị định. Theo đó, trường hợp người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai số định danh cá nhân thì được cắt giảm phần lớn thông tin cá nhân phải kê khai trên cơ sở khai thác thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư, tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hạn chế tối đa hành vi giả mạo hồ sơ để đăng ký thành lập doanh nghiệp trái pháp luật do các thông tin cá nhân lưu trữ tại CSDL quốc gia về dân cư là các thông tin đã được Bộ Công an xác minh. (3) Bổ sung quy định về tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Theo Dự thảo Tờ Trình, trong thực tiễn đã nhận được nhiều phản ánh từ địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc chưa có quy định tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Từ đó, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp do không xác định trạng thái hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong khi doanh nghiệp có thể đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đã bị giải thể. Theo đó, dẫn đến việc không công khai, minh bạch được chính xác thông tin về tình trạng pháp lý của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, các thông tin liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cung cấp không đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra, theo số liệu thống kê về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh luôn có sự sai lệch giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế do không có sự thống nhất vị thiếu quy định chung về tình trạng pháp lý. Chính vì thế, tại Điều 32 Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung quy định về tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau: - “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, địa điểm kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. - “Tạm ngừng hoạt động” là tình trạng pháp lý của văn phòng đại diện đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. - “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. - “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản. - “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã phá sản. - “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (Lần 03)
Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam không? Thủ tục nhận con nuôi Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định mới nhất như thế nào? Khi nào người nước ngoài được nhận con nuôi Việt Nam? Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, theo đó người nước ngoài chỉ được nhận con nuôi Việt Nam trong các trường hợp sau: - Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: + Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; + Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; + Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; + Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam. Đồng thời, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Như vậy, người nước ngoài chỉ nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định. Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Đồng thời, ngoại trừ đơn xin nhận con nuôi và tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ, tài liệu quy định trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Bước 2: Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ Theo Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh. Bước 4: Ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi Theo Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Và cuối cùng là tiến hành giao nhận con nuôi theo quy định. Như vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được thực hiện theo quy định trên. Song song với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi thì người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài cũng phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi thì thực hiện thủ tục theo Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010
Đề xuất: Không cần nộp giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn
Bộ Tư pháp vừa qua đã công bố Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các NĐ về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. Đáng chú ý, trong đó có đề xuất bỏ giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/Du%20thao%20Nghi%20dinh.pdf Dự thảo Nghị định Trước đó, tại Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tư pháp, Chính phủ đã giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, giấy tờ công dân, cụ thể bao gồm: - Bãi bỏ thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn) tại thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. - Bỏ quy định nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) tại thủ tục Đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. (1) Bỏ giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn Theo đó, tại Điều 2 Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Khoản 5 Điều 3 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn: Trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha mẹ trẻ trong CSDL hộ tịch điện tử, thông qua kết nối giữa CSDL hộ tịch điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với CSDL quốc gia về dân cư. Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trong CSDL hộ tịch, thông qua kết nối giữa CSDL hộ tịch điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với CSDL quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong CSDL thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú thực hiện việc xác minh. Theo đó, trong thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, UBND cấp xã đã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và gửi kết quả cho UBND cấp xã yêu cầu về tĩnh trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Có thể thấy, Dự thảo Nghị định đã bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn) tại thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. Đồng thời, đề xuất bổ sung thêm quy định về việc tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ. Tiếp đến là đề xuất bỏ quy định nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) tại thủ tục Đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. (2) Không được yêu cầu nộp bản giấy khi đã có Giấy chứng sinh, Giấy báo tử bản điện tử Cụ thể, Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi Khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, Giấy CMND, Thẻ CCCD, Thẻ căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. - Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014. Người yêu cầu đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 và tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trường hợp đã có bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy báo tử thì không yên cầu công dân phải nộp bản giấy. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì sẽ có những thay đổi đáng chú ý trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực như đã nêu trên.
Kiểm sát viên, thẩm phán... muốn làm luật sư vẫn phải tập sự hành nghề
Đây là một trong những đề xuất về thời gian tập sự hành nghề Luật sư đang được Bộ Tư pháp lấy ý kiến đóng góp. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/04/de-cuong-luat-luat-su.doc Dự thảo Luật Luật sư (1) Các đối tượng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định hiện hành Theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012 hiện hành có quy định có những đối tượng sẽ được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau: - Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư. - Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư. - Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư. Như vậy, theo quy định hiện hành thì những đối tượng như đã nêu trên sẽ được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư. (2) Quy định lại thời gian tập sự hành nghề luật sư là cần thiết Như đã có nêu trên, kiểm sát viên hay thẩm phán,... thuộc một trong những đối tượng được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư. Tại Dự thảo báo cáo đánh giá tác động của Luật Luật sư 2006 có nêu rõ điều kiện để được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư tại Điều 13 và 16 Luật Luật sư 2006 hiện còn đơn giản, chưa phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ pháp lý. Mặc dù các trường hợp này có kinh nghiệm, kiến thức về pháp luật, chuyên môn trong quá trình công tác nhưng kỹ năng hành nghề luật sư, trách nhiệm, đạo đức ứng xử nghề nghiệp luật sư có đặc thù riêng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/04/du-thao-bao-cao-dgtd-luat-luat-su.docx Dự thảo báo cáo đánh giá tác động của Luật Luật sư Theo đó, để bảo đảm nâng cao chất lượng luật sư, cũng như tăng cường trách nhiệm tự quản, vai trò quản lý của các Đoàn luật sư. Tại Dự thảo tờ trình, Bộ Tư pháp đã đề xuất việc miễn, giảm thời gian thời gian tập sự nêu trên cần phải được quy định chặt chẽ, theo hướng những người đang được miễn tập sự như đã nêu trên sẽ phải tham gia khóa đào tạo nghề ngắn hạn. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/04/to-trinh-luat-luat-su.doc Dự thảo tờ trình (3) Kiểm sát viên, thẩm phán... muốn làm luật sư vẫn phải tập sự hành nghề Cụ thể, tại Điều 13 Dự thảo Luật Luật sư đã đề xuất 02 phương án về người được miễn, giảm đào tạo nghề luật sư như sau: Phương án 01: Rà soát để bổ sung một số đối tượng được giảm thời gian đào tạo nghề luật sư (chấp hành viên thanh tra viên trong lĩnh vực pháp luật, trợ giúp viên pháp lý). Phương án 02: Nâng cao điều kiện được miễn đào tạo nghề luật sư nhằm nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn trở thành luật sư theo hướng, những người nguyên là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên… muốn trở thành luật sư phải có thời gian giữ chức danh nêu trên ít nhất 01 nhiệm kỳ (05 năm) và phải qua thời gian đào tạo nghề luật sư từ 03 đến 06 tháng. Theo đó, có thể thấy, nếu so với quy định hiện hành thì Dự thảo Luật Luật sư đã quy định cụ thể hơn về những trường hợp được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư.
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 như thế nào?
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm CCV được quy định tại TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của BTP kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024. 1. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên tại Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng; - Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; nếu thấy hồ sơ hợp lệ thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ; - Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm. 2. Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo Mẫu TP-CC-03-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP; TẢI VỀ Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên - Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP, bao gồm: + Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; + Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; + Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng; + Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này; + Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014; - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; - Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Tóm lại, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 được quy định tại Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024.
Bộ Tư pháp lấy ý kiến về tiêu chuẩn chức danh công chứng viên
Bộ Tư pháp đang lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/23/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh.doc Dự thảo Thông tư (ngày 16/5/2024) (1) Quy định lại mã số chức danh nghề nghiệp Theo Điều 3 Dự thảo Thông tư (ngày 16/5/2024), mã số chức danh nghề nghiệp được đề xuất như sau: - Công chứng viên (hạng III) Mã số: V02.02.01 2. - Đấu giá viên (hạng III) Mã số: V02.03.01 - Hỗ trợ pháp lý: + Hỗ trợ pháp lý (hạng II) Mã số: V02.04.01 + Hỗ trợ pháp lý (hạng III) Mã số: V02.04.02 - Hỗ trợ nghiệp vụ + Hỗ trợ nghiệp vụ (hạng II) Mã số: V02.05.01 + Hỗ trợ nghiệp vụ (hạng III) Mã số: V02.05.02 (2) Tiêu chuẩn chức danh công chứng viên Cụ thể, theo Dự thảo Thông tư, người đảm nhiệm chức danh công chứng viên cần đáp ứng được những tiêu chuẩn như sau: Về đạo đức nghề nghiệp: Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp và các quy định, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng cử nhân luật. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. - Có giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Về năng lực chuyên môn: - Có khả năng vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật về công chứng. - Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ về công chứng. - Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống thuộc lĩnh vực công chứng. - Có kỹ năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ công chứng. Như vậy, trường hợp Dự thảo Thông tư được thông qua thì nội dung nêu trên sẽ là chuẩn mới của chức danh nghề nghiệp công chứng viên. (3) Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp công chứng viên Theo Dự thảo Thông tư, thì ngoài những nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công chứng 2014 ra thì chức danh nghề nghiệp công chứng viên đang được đề xuất đảm nhiệm những nhiệm vụ như sau: - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch công chứng trong phạm vi địa phương; tham gia xây dựng các văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch công chứng được phân công. - Tham gia, phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở thanh tra, kiểm tra công tác công chứng, chứng thực của các tổ chức hành nghề công chứng và UBND xã, phường, thị trấn theo sự phân công. - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương với cơ quan quản lý nhà nước về công chứng. - Quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao. - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề xuất các giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động công chứng. - Theo dõi, báo cáo tình hình và kết quả giải quyết thủ tục hành chính, quy trình giải quyết việc công chứng do mình thực hiện. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong lĩnh vực công chứng. - Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài cơ quan theo phân công. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. Theo đó, ngoài những nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên đang được đề xuất đảm nhiệm 10 nhiệm vụ như đã nêu trên. Bên cạnh đề xuất về tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chứng viên. Dự thảo Thông tư còn có những đề xuất khác liên quan đến các ngạch công chức của ngành tư pháp như đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý.
Đề xuất tiêu chuẩn và điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý
Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý. (1) Mã số chức danh nghề nghiệp nghiệp Hỗ trợ pháp lý Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người cần trợ giúp pháp lý giúp cho họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, hoạt động trợ giúp pháp lý còn giúp người dân nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Những người làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là những viên chức có chức danh Hỗ trợ viên. Theo thông tin, Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể, theo đề xuất tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 dự thảo Thông tư, chức danh nghề nghiệp chức danh Hỗ trợ pháp lý có mã số là: - Hỗ trợ pháp lý hạng II - Mã số: V02.04.01 - Hỗ trợ pháp lý hạng III - Mã số: V02.04.02 Ngoài ra, dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp còn đề xuất nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý tại Mục 3 của dự thảo Thông tư. (2) Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý được chia ra thành Hỗ trợ pháp lý hạng II và Hỗ trợ pháp lý hạng III. Mỗi hạng của chức danh này được Bộ Tư pháp đề xuất đảm nhiệm các nhiệm vụ khác nhau tùy theo nơi làm việc. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể Điều 12 và Điều 13 dự thảo Thông tư đề xuất chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III có các nhiệm vụ như sau: Làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Hướng dẫn viên chức Hỗ trợ pháp lý hạng III thực hiện việc các việc sau: + Xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định; + Theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc; + Phối hợp xử lý thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia xây dựng: + Văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước - Tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử; tham gia phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Tham gia xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý đối với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông có liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc - Biên tập các tin, bài viết về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam - Tiếp nhận thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Trực điện thoại, tiếp nhận thông tin vụ việc, ý kiến phản ánh qua đường dây nóng về trợ giúp pháp lý trong giờ hành chính; cung cấp thông tin về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định cho người dân khi họ có yêu cầu; chuyển các vụ việc trợ giúp pháp lý do người dân chuyển đến bằng phương thức điện tử cho tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia trong việc phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Làm việc tại Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. Trên đây là nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III khi làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn phù hợp với chức danh nghề nghiệp mình đảm nhận. (3) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn theo đề xuất tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 dự thảo Thông tư. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp - Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp - Tuân thủ các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và bảo mật thông tin trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ - Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được mô tả tại Đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ nghiệp vụ. - Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ nghiệp vụ. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu vị trí việc làm. Bên cạnh đó, về điều kiện dự xét thăng hạng, dự thảo Thông tư đề xuất viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải có thời gian giữ chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III thì thời gian giữ ngạch hỗ trợ pháp lý hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). Như vậy, theo đề xuất của Bộ Tư pháp tại dự thảo Thông tư, cả chức danh Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đã nêu ở trên khi hoạt động công tác trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc
Đề xuất cho Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực sớm từ 1/7
Ngày 02/5/2024, Bộ Tư pháp công bố Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết cho phép Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/7/2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/ho-so-tham-dinh.zip Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết cho phép Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/7/2024 (1) Bố cục và nội dung Dự thảo Nghị quyết Bộ Xây dựng trình Chính phủ Tại Tờ trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 197 Luật Nhà ở 2023 và Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, nội dung và bố cục của Dự thảo Nghị Quyết bao gồm 04 điều, cụ thể như sau: Điều 1: Cho phép Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Điều 2: Giao trách nhiệm cho Chính phủ: - Khẩn trương ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở bảo đảm có hiệu lực thi hành đồng thời với thời điểm có hiệu lực của Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở. - Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương ban hành văn bản quy phạm pháp luật đe quy định chi tiết các nội dung được giao trong 02 Luật. Điều 3: Phân công các cơ quan của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 4: Điều khoản thi hành (2) Lý do đề xuất cho Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành sớm Giải thích về đề xuất cho phép 02 đạo luật này có hiệu lực sớm hơn 06 tháng so với kế hoạch. Tại tờ trình gửi Chính phủ, Bộ Xây dựng cho biết Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023 là 02 đạo luật quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đây còn là nền tảng để thực thi chủ trương, chính sách đảm bảo an sinh xã hội của cả nước, giữ vai trò trung tâm trong hệ thống pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản. Cụ thể, Luật Nhà ở 2023 có nhiều nội dung mới mang tính đột phá quan trọng. Trong đó bao gồm các chính sách về nhà ở xã hội, phát triển nhà lưu trú công nhân và phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, Luật Nhà ở 2023 cũng đã luật hóa một số quy định của Nghị định hiện hành về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để nâng cao hiệu lực pháp lý và bổ sung một số quy định đặc thù, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và khuyến khích nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án. Tương tự, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 cũng có nhiều nội dung mới như công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh; điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản; chính sách về kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn và hình thành trong tương lai; hợp đồng trong kinh doanh bất động sản; sàn giao dịch bất động sản và môi giới bất động sản… Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 hiện cũng đã được trình cho phép có hiệu lực sớm vào ngày 1/7/2024. Việc có hiệu lực sớm của Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 sẽ góp phần phát huy nguồn lực đồng bộ từ nhà ở, bất động sản, đất đai góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế sâu rộng…Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực sớm hơn cũng nhằm bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật Đất đai 2024. Xem thêm bài viết liên quan: Đã có toàn văn Dự thảo Nghị quyết sửa đổi hiệu lực thi hành Luật Đất đai 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/ho-so-tham-dinh.zip Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết cho phép Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/7/2024
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Bộ Tư pháp nêu lý do đề nghị xây dựng Luật Luật sư mới
Để thay thế cho Luật Luật sư 2006 được ban hành ngày 29/6/2006, Bộ Tư Pháp nêu lí do đề nghị xây dựng Luật Luật sư mới… (1) Kết quả đã đạt được Tính đến nay, cả nước có hơn 18.200 luật sư hoạt động trong hơn 5.400 tổ chức hành nghề luật sư (tăng khoảng 14.000 luật sư so với năm 2006) đã dần đáp ứng nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng cao của cá nhân, tổ chức. Số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tăng đã giúp cho nhiều người tiếp cận được với dịch vụ luật sư hơn, một số tổ chức hành nghề luật sư đã phát huy được thế mạnh, gây tiếng vang, xây dựng được thương hiệu của mình, tăng độ uy tín và sự tín nhiệm trên thị trường cung cấp dịch vụ pháp lý. Theo Bộ Tư pháp, ngày Luật Luật sư 2006 được ban hành, thể chế, pháp luật về tổ chức và hoạt động của luật sư đã tiếp tục được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho luật sư và tổ chức hành nghề luật sư phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, với việc chuyển giao nhiều nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, Luật Luật sư đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng để tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thể phát huy tối đa tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của mình. Nhờ đó, cơ quan Nhà nước tập trung vào việc xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nghề luật sư, hoàn thiện thể chế, đào tạo nghề luật sư, kiểm tra, thanh tra và tranh thủ mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ phát triển nghề luật sư. (2) Lý do đề nghị xây dựng Luật Luật sư mới thay thế Luật Luật sư 2006 Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thực tiễn đời sống hiện nay đã khác, Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) đã bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập cần được khắc phục: 1. Chất lượng luật sư chưa đồng đều, chưa tương xứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Phẩm chất đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của một số ít luật sư hạn chế. Còn hiện tượng luật sư có biểu hiện lệch lạc về tư tưởng chính trị. 2. Một số quy định trong Luật Luật sư còn dẫn đến cách hiểu và áp dụng không thống nhất cần được nghiên cứu, hoàn thiện như: khái niệm về luật sư, tập sự hành nghề luật sư, dịch vụ pháp lý của luật sư, kinh doanh dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật…. 3. Một số quy định chưa cụ thể, không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nghề luật sư ở Việt Nam như: tiêu chuẩn, điều kiện trở thành luật sư, hành nghề luật sư, vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. 4. Quy định về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư cần tương thích với pháp luật về tố tụng 5. Một số quy định về hình thức, phạm vi hoạt động hành nghề luật sư chưa rõ, chưa phù hợp với thực tiễn hoạt động của luật sư, cần được hoàn thiện để bảo đảm cụ thể, chặt chẽ và đầy đủ hơn: + Còn thiếu các quy định tạo điều kiện phát triển tổ chức hành nghề luật sư có quy mô lớn; + Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam + Việc cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam + Trình tự, thủ tục tạm ngừng hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam + Chưa có quy định để nội địa hóa các hãng luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. 6. Việc đăng ký kinh doanh hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật còn có cách hiểu chưa thống nhất dẫn đến tình trạng cá nhân, tổ chức không phải là luật sư nhưng cung cấp dịch vụ như luật sư vẫn tồn tại ở nhiều địa phương. Điều này gây ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định về an ninh, trật tự, gây khó khăn cho công tác quản lý luật sư và việc thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ pháp lý mà Việt Nam tham gia ký kết. 7. Công cụ pháp lý để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước và hoạt động tự quản của luật sư còn chưa đầy đủ. 8. Vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư còn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa nhận thức đúng về trách nhiệm tự quản và vai trò của quản lý nhà nước. Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý nhà nước và chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư còn bất cập, chưa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả quản lý. Theo Bộ Tư pháp, việc thay thế toàn diện Luật Luật sư nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, tạo điều kiện để tiếp tục phát triển hoạt động luật sư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, kỷ cương, kỷ luật, phù hợp với chỉ đạo của Đảng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thông lệ quốc tế là rất cần thiết. (3) Luật Luật sư mới xây dựng trên cơ sở 3 nhóm chính sách lớn Bộ Tư pháp đề xuất thay thế Luật Luật sư tập trung vào 03 nhóm chính sách lớn, cụ thể như sau: Chính sách 1: Xây dựng đội ngũ luật sư có bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Chính sách 2: Chuẩn hóa hình thức, phạm vi hành nghề luật sư, tạo điều kiện thuận lợi cho nghề luật sư phát triển, đồng thời bảo đảm phát triển thị trường dịch vụ pháp lý lành mạnh ở Việt Nam. Chính sách 3: Nâng cao trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hành nghề. Trên cơ sở chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và trước yêu cầu thực tiễn của tổ chức và hoạt động luật sư, Bộ Tư pháp đã có những bước đầu trong việc xây dựng lại Luật Luật sư thành một hệ thống luật chặt chẽ, rõ ràng các quy định, thể chế để nghề Luật sư tiếp tục phát triển vững mạnh trong tương lai. Mời bạn xem toàn văn dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/4.-du-thao-bao-cao-dgtd-luat-luat-su.docx
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp 2024?
Ngày 29/12/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 11/2023/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng đối với ngành tư pháp, theo đó Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được quy định như sau Đối tượng xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Theo Khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tư pháp; công chức, người lao động thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; công chức, viên chức, người lao động thuộc các Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; cá nhân thuộc tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;... Cá nhân được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và cá nhân thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự; tập thể là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tập thể cấp phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp; Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tập thể được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và tập thể thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP cá nhân, tập thể được xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cần phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây *Đối với cá nhân - Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động; - Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp; - Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; - Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở. *Đối với tập thể - Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động; - Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp; -Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; -Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoải ra, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được xét tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận và xét tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận. Trên đây là một số quy định mới nhất về tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong lĩnh vực tư pháp theo Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Bộ Tư pháp tuyển dụng công chức năm 2024
Ngày 01/3/2024, Bộ Tư pháp vừa ra thông báoTuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024 tại đây, theo đó: 1. Tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng đăng ký dự tuyển 1.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; d) Có văn bằng, chứng chỉ phù họp theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; g) Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị nội bộ (Bộ Tư pháp sẽ phối họp thẩm tra sau khi có kết quả xét tuyển). h) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. 1.2. Tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí dự tuyển Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung, thí sinh đăng ký dự thi còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - về trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù họp với vị trí việc làm dự tuyển; - về ngoại ngữ, tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo yêu cầu của vị trí việc làm. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. 3. Đối tượng đăng ký dự tuyển công chức: (1) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuấn sau đây: a) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; b) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; c) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. (2) Người có trình độ thạc sĩ trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản (1) nêu trên; b) Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học. (3) Người có trình độ tiến sĩ trong độ tuổi theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điếm b khoản (2) nêu trên. 4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển công chức: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thưong binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; b) Người dân tộc thiếu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Trường họp người dự tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. 5. Hình thức, nội dung tuyển dụng a) Hình thức tuyển dụng: Thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển. b) Nội dung xét tuyển: Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: - Vòng 1: Xét kết quả học tập và nghiên cún (nếu có) của người dự tuyển đảm bảo theo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại mục I của Thông báo này. Người dự tuyển có hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được tham dự vào vòng 2. - Vòng 2: Phỏng vấn về trình độ, chuyên môn của người dự tuyển theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển (kiểm tra về kiến thức, kỳ năng thực thi công vụ của người dự tuyển). - Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn). Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn. 6. Xác định ngưòi trúng tuyển Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trường họp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, thì người có kết quả điểm phỏng vấn Vòng 2 cao hơn là người trúng tuyến; nếu kết quả diêm phỏng vấn Vòng 2 bằng nhau thì người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển; nếu trình độ đào tạo bằng nhau thì người có giải thưởng cá nhân cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản 1.3 Thông báo này là người trúng tuyển; nếu giải thưởng cá nhân bằng nhau thì người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyến; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định người trúng tuyển. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Thời hạn nộp hồ sơ dự tuyển: 30 ngày, kể từ ngày 01/3/2024 đến hết ngày 30/3/2024. TT Đơn vị Chỉ tiêu tuyển dụng Vị trí tuyển dụng Ngạch công chức Yêu cầu về ngành đào tạo 1 Vụ Pháp luật hình sự - hành chính 3 Xây dựng pháp luật về tổ chức (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật Xây dựng pháp luật hành chính (02) 2 Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế 1 Xây dựng pháp luật kinh tế (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 3 Vụ Con nuôi 2 Quản lý về công tác con nuôi trong nước (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật Nghiệp vụ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (01) 4 Cục Công nghệ thông tin 2 Quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành công nghệ thông tin, toán tin, hệ thống thông tin, kỹ thuật phần mềm Quản lý hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tm (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông TT Đơn vị Chỉ tiêu tuyển dụng Vị trí tuyển dụng Ngạch công chức Yêu cầu về ngành đào tạo 5 Thanh tra 1 Thanh tra (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 6 Vụ Tổ chức cán bộ 1 Tổ chức bộ máy và biên chế (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 7 Cục Bổ trợ tư pháp 1 Quản lý quản tài viên và đấu giá tài sản (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 1 Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật (01) 1 Hành chính - Tổng hợp (01) 8 Cục Bồi thường nhà nước 2 Quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước (02) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 9 Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 1 Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 10 Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật 2 Quản lý xử lý vi phạm hành chính (02) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật Tổng cộng 18
Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi đến cơ quan nào?
Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi đến cơ quan nào? Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nào? Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có nhiệm vụ giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không? Đối chiếu với quy định tại Điều 4 Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 thì Một trong những nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Đồng thời, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có nhiệm vụ giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng. Ngoài ra, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và theo quy định của pháp luật. - Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ này. - Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. - Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại trong phạm vi tổ chức mình để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên là công chứng viên khi hành nghề công chứng; quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ này; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ Nghị quyết, Quyết định, Quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ này; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật. - Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội nhiệm kỳ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi đến cơ quan nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 thì: Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi cho Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Sở Tư pháp nơi Hội công chứng viên được thành lập. Ngoài ra, Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hành vi vi phạm quy định pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội, Nội quy Hội công chứng viên và các quy định khác của Hiệp hội, Hội công chứng viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Tạm đình chỉ tư cách hội viên từ 03 tháng đến dưới 12 (mười hai) tháng; - Khai trừ khỏi Hội công chứng viên. Lưu ý: Căn cứ quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 và quy định của pháp luật, Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định các hành vi vi phạm và việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét và xử lý kỷ luật đối với hội viên. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nào? Dựa theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 thì: Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật; Ngoài ra, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tóm lại, quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi cho Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Sở Tư pháp nơi Hội công chứng viên được thành lập.
Lệ phí thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý là bao nhiêu?
Những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành CTV trợ giúp pháp lý. 1. Lệ phí thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Theo quy định tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 172/QĐ-BTP năm 2024, không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý. 2. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Theo quy định tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 172/QĐ-BTP năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như sau: - Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý và nhất trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi hồ sơ đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở địa phương nơi mình cư trú. - Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ. Cách thức thực hiện như sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố; - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính; - Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử. * Lưu ý: Việc nộp hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên được thực hiện như sau: - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở Trung tâm, người đề nghị làm cộng tác viên nộp các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; - Trường hợp gửi qua fax, hình thức điện tử, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm đến Trung tâm. 3. Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý được thực hiện theo Mẫu TP-TGPL-10 quy định tại khoản 10 Điều 34 Thông tư 08/2017/TT-BTP (bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BTP), cụ thể như sau: Tải về Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Tóm lại, không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành nào?
Nhân viên thủ kho vật chứng trong thi hành án dân sự cần tốt nghiệp chuyên ngành nào? Công việc cụ thể của Nhân viên thủ kho vật chứng được quy định ra sao? Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành nào? Nhân viên thủ kho vật chứng là vị trí thực hiện nhiệm vụ bảo quản tài liệu, tài sản, vật chứng theo đúng quy định. Dẫn chiếu đến Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên thủ kho vật chứng thuộc Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định vị trí này cần tốt nghiệp trình độ Trung cấp trở lên chuyên ngành Tài chính - Kế toán. Như vậy, Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Kế toán. Công việc cụ thể của Nhân viên thủ kho vật chứng được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên thủ kho vật chứng thuộc Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định vị trí này có các công việc cụ thể như sau: Thứ nhất, thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. - Tổ chức quản lý, bảo quản vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật. - Thực hiện việc xuất kho, nhập kho đối với vật chứng, đồ vật, tài liệu khác đã thu thập được của các vụ án theo lệnh của thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng. Báo cáo ngay cho cơ quan quản lý kho vật chứng khi phát hiện vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt, hư hỏng và chứng kiến việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám nghiệm hiện trường. Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan trình cấp có thẩm quyền sửa chữa, trang bị các phương tiện cần thiết cho kho vật chứng. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý kho vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý kho vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Đảm bảo nhập, xuất kho tang tài vật kịp thời, chính xác. Bảo quản tang tài vật không bị mất hoặc hư hỏng do nguyên nhân chủ quan. Lưu giữ, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho vật chứng phải được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định. Vật chứng, đồ vật, tài liệu được sắp xếp đúng quy trình kỹ thuật theo quy định; thực hiện việc dán nhãn để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát. Vật chứng, đồ vật, tài liệu được sắp xếp đúng quy trình kỹ thuật theo quy định; thực hiện việc dán nhãn để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát. Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Công việc cụ thể: - Tham dự các cuộc họp liên quan đến công tác thi hành án dân sự, hành chính trên địa bàn. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, cơ quan theo quy định. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Tham dự đầy đủ, tài liệu, ý kiến phát biểu có chất lượng, đúng nội dung yêu cầu. Thứ ba, xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thứ tư, xây dựng, thực hiện kế hoạch theo đúng kế hoạch công tác của đơn vị, cơ quan và nhiệm vụ được giao. Tóm lại, Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Kế toán.
Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp, một câu hỏi đặt ra là Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng gì? Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng được quy định tại Điều 1 Quyết định 676/QĐ-BTP năm 2018 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Công tác phía Nam là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên trở vào đến Cà Mau (sau đây gọi là Khu vực); thực hiện công tác quản trị nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành của Bộ Tư pháp tại Khu vực. - Cục Công tác phía Nam (sau đây gọi là Cục) có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên trở vào đến Cà Mau; thực hiện công tác quản trị nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành của Bộ Tư pháp tại Khu vực. Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet) Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 676/QĐ-BTP năm 2018 có quy định về cơ cấu tổ chức, biên chế như sau: (1) Cơ cấu tổ chức của Cục gồm: - Lãnh đạo Cục: + Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng. + Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục. + Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, Điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công. - Các đơn vị trực thuộc Cục: + Văn phòng Cục; + Phòng Công tác Tư pháp; + Phòng Công tác Thi hành án dân sự; + Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật. Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật. Việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định. (2) Biên chế: - Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. - Biên chế sự nghiệp của Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có cơ cấu tổ chức như sau: Lãnh đạo gồm có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng; 4 đơn vị trực thuộc Cục, trong đó: 1 Văn phòng, 02 Phòng Công tác, 1 đơn vị sự nghiệp.
Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Bồi thường nhà nước, một câu hỏi đặt ra là Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Bồi thường nhà nước có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1222/QĐ-BTP năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật. - Cục Bồi thường nhà nước (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Bồi thường nhà nước có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật. Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet) Cục Bồi thường nhà nước có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1222/QĐ-BTP năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức và biên chế như sau: * Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo Cục: + Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ. + Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục. + Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công. - Các tổ chức thuộc Cục: + Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm: (+) Văn phòng Cục; (+) Phòng Nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1); (+) Phòng Nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2). + Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường. Trung tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường có con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định. * Biên chế: - Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. - Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thực hiện theo quy định pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Bồi thường nhà nước có cơ cấu tổ chức như sau: Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; có 03 tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; 01 Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục. Cục Bồi thường nhà nước có trách nhiệm và mối quan hệ công tác như thế nào? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 1222/QĐ-BTP năm 2023 có quy định về trách nhiệm và mối quan hệ công tác như sau: Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau: - Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao. - Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. - Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết. Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết. Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định. Như vậy, thì Cục Bồi thường nhà nước có trách nhiệm và mối quan hệ công tác được quy định như trên.
Thủ tục cấp giấy xác nhận người Việt ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi?
Thành phần hồ sơ và trình tự cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định như thế nào? Thành phần hồ sơ yêu cầu cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi? Thành phần hồ sơ yêu cầu cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định tại STT 5 Mục A Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể gồm các giấy tờ sau của người nhận nuôi: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: + Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn. + Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; - Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp. Người xin nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện nào để được cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi? Người xin nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau để được cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Lưu ý: Các trường hợp sau không được nhận con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Trình tự cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi? Trình tự cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định tại STT 5 Mục A Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: Bước 01: Công dân Việt Nam ở trong nước nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp để được xem xét, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi; Bước 02: Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lưu ý: Yêu cầu cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi có thể thực hiện thông qua một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; - Qua dịch vụ bưu chính công ích; - Hình thức trực tuyến. Tóm lại, thủ tục cấp giấy xác nhận người Việt ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được thực hiện như trên.
Thủ tục Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam?
Trình tự Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam? Hồ sơ gồm những gì? Thời hạn giải quyết yêu cầu là bao lâu? Trình tự Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam? Hồ sơ gồm những gì? Trình tự Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp, hồ sơ bao gồm: - Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. - Bản chính Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. - Lý lịch cá nhân; Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi tại Việt Nam và Văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam). Lưu ý: Hồ sơ phải được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bước 02: Thẩm định hồ sơ và ra quyết định cho phép thay đổi - Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ: * Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: + Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép; + Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. * Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: + Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng đề nghị Bộ Công an cho ý kiến về việc thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; + Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản; + Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài. Thời hạn giải quyết yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam? Thời hạn giải quyết yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ghi chú nội dung thay đổi vào Giấy phép. - Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: + Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; + Bộ Công an có văn bản trả lời Bộ Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp; + Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định sửa đổi Giấy phép: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Bộ Công an. Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam yêu cầu yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động cần đáp ứng điều kiện gì? Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam yêu cầu yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động cần đáp ứng điều kiện tại tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam thì người dự kiến đứng đầu văn phòng con nuôi nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau: + Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt Nam thì không thuộc diện công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; + Có đạo đức tốt; + Không có tiền án, tiền sự, không thuộc diện bị cấm xuất cảnh, nhập cảnh; + Hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội Việt Nam liên quan đến nuôi con nuôi và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi; + Một người chỉ được đứng đầu một Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. Tóm lại, thủ tục Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như trên.
Thông báo tuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024
Ngày 14/10/2024, Bộ Tư pháp đã ban hành Thông báo 5900/TB-BTP tổ chức tuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/TB-5900.pdf Thông báo 5900/TB-BTP (1) Chỉ tiêu tuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024 Cụ thể, năm 2024, Bộ Tư pháp sẽ tuyển dụng 28 chỉ tiêu theo các vị trí việc làm cụ thể như sau: (2) Tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tư pháp năm 2024 Theo Thông báo 5900/TB-BTP có nêu rõ, để đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tư pháp năm 2024 cần đáp ứng được những tiêu chuẩn, điều kiện chung như sau: Người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; - Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị nội bộ (Bộ Tư pháp sẽ phối hợp thẩm tra sau khi có kết quả tuyển dụng); - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Bên cạnh các tiêu chuẩn, điều kiện chung như đã nêu trên, thí sinh đăng ký dự thi còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: Về trình độ chuyên môn: Đáp ứng yêu cầu về ngành/chuyên ngành đào tạo của vị trí việc làm dự tuyển như đã có nêu tại mục (1). Về ngoại ngữ, tin học: - Có kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản (riêng đối với vị trí quản lý CNTT yêu cầu tốt nghiệp trình độ đại học trở lên các ngành đào tạo về CNTT hoặc các ngành gần đào tạo về CNTT). - Sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam được quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT theo yêu cầu của vị trí việc làm. Lưu ý: Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển: - Không cư trú tại Việt Nam. - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. (3) Hồ sơ, thời gian và địa điểm đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tư pháp năm 2024 Theo Thông báo 5900/TB-BTP có nêu rõ, người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 116/2024/NĐ-CP (đựng trong túi hồ sơ ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/dang-ky-du-tuyen-cong-chuc.docx Mẫu số 01 Lưu ý: Trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì sẽ bị hủy bỏ kết quả tuyển dụng, thông báo công khai trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong 01 kỳ tuyển dụng tiếp theo. Về Thời hạn và địa điểm nộp Phiếu đăng ký dự tuyển: - Thời hạn nộp Phiếu đăng ký dự tuyển: 30 ngày, kể từ ngày 15/10/2024 đến hết ngày 13/11/2024 (giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần). - Người đăng ký dự tuyển nộp Phiếu đăng ký dự tuyển trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến Phòng Quản lý cán bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Tư pháp, số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội (điện thoại: 024.6273.9367). Về phí tuyển dụng: Thực hiện theo quy định tại Thông tư 92/2021/TT-BTC. Cụ thể như sau: - 500.000 đồng/thí sinh/lần trong trường hợp có dưới 100 thí sinh dự thi; - 400.000 đồng/thí sinh/lần trong trường hợp có từ 100 đến dưới 500 thí sinh; - 300.000 đồng/thí sinh/lần trong trường hợp có từ 500 thí sinh dự thi trở lên. Phí tuyển dụng được nộp vào thời điểm tổ chức khai mạc kỳ thi. Theo đó, danh sách đủ điều kiện dự tuyển, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi tuyển công chức, thời gian, địa điểm tổ chức thi tuyển sẽ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp và niêm yết công khai tại trụ sở Bộ Tư pháp, số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Thông báo này được đăng công khai trên Báo Pháp luật Việt Nam, Cổng Thông tin điện tử Bộ Tư pháp, niêm yết công khai tại trụ sở Bộ Tư pháp, số 60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Xem chi tiết tại Thông báo 5900/TB-BTP ngày 14/10/2024.
Đề xuất: Hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp không cần nộp GCN đăng ký
Bộ Tư pháp vừa công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp. Theo đó, có đề xuất, hộ kinh doanh khi chuyển đổi thành doanh nghiệp không cần nộp GCN đăng ký. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/du-thao-dky-doanh-nghiep-lan-3.docx Dự thảo Nghị định (Lần 03) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/8/31/du-thao-to-trinh.docx Dự thảo Tờ trình (1) Hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp không cần nộp GCN đăng ký Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình có nêu rõ, đối với các thủ tục đăng ký doanh nghiệp có yêu cầu nộp bản sao giấy tờ pháp lý cá nhân, dự thảo Nghị định đề xuất trường hợp người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai số định danh cá nhân thì không phải nộp loại giấy tờ này. Ví dụ như Điều 20 Dự thảo Nghị định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Bên cạnh đó, đối với một số thủ tục đăng ký doanh nghiệp có thành phần hồ sơ dự kiến sẽ được cắt giảm so với quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP như: - Cắt giảm yêu cầu nộp bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh. - Cắt giảm yêu cầu nộp Điều lệ sửa đổi, bổ sung trong hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. (2) Có thể sử dụng số định danh cá nhân để đăng ký doanh nghiệp Cụ thể, tại Dự thảo Tờ trình có nêu rõ, nhằm thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân tại Nghị quyết 136/NQ-CP, Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung quy định về việc sử dụng số định danh cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Điều 11 Dự thảo Nghị định. Theo đó, trường hợp người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp kê khai số định danh cá nhân thì được cắt giảm phần lớn thông tin cá nhân phải kê khai trên cơ sở khai thác thông tin công dân trong CSDL quốc gia về dân cư, tiết kiệm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, hạn chế tối đa hành vi giả mạo hồ sơ để đăng ký thành lập doanh nghiệp trái pháp luật do các thông tin cá nhân lưu trữ tại CSDL quốc gia về dân cư là các thông tin đã được Bộ Công an xác minh. (3) Bổ sung quy định về tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Theo Dự thảo Tờ Trình, trong thực tiễn đã nhận được nhiều phản ánh từ địa phương và doanh nghiệp liên quan đến việc chưa có quy định tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong CSDL quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Từ đó, gây ảnh hưởng đến công tác quản lý chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp do không xác định trạng thái hoạt động của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong khi doanh nghiệp có thể đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đã bị giải thể. Theo đó, dẫn đến việc không công khai, minh bạch được chính xác thông tin về tình trạng pháp lý của các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, các thông tin liên quan đến chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được cung cấp không đảm bảo tính chính xác. Ngoài ra, theo số liệu thống kê về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh luôn có sự sai lệch giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế do không có sự thống nhất vị thiếu quy định chung về tình trạng pháp lý. Chính vì thế, tại Điều 32 Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung quy định về tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau: - “Tạm ngừng kinh doanh” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, địa điểm kinh doanh đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh hoặc chi nhánh, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. - “Tạm ngừng hoạt động” là tình trạng pháp lý của văn phòng đại diện đang trong thời gian tạm ngừng hoạt động hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp đang trong thời gian tạm ngừng kinh doanh theo quy định tại Nghị định này. - “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà qua công tác kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế và các đơn vị có liên quan không tìm thấy chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp tại địa chỉ đã đăng ký. Thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký do cơ quan thuế cung cấp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Việc chuyển tình trạng pháp lý và kết thúc tình trạng pháp lý này do cơ quan thuế quyết định, trừ trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5 và 6 Điều này. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông tin về tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ghi nhận, cập nhật tình trạng pháp lý do cơ quan thuế cung cấp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - “Bị thu hồi do cưỡng chế về quản lý thuế” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế về thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. - “Đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo đang làm thủ tục chấm dứt hoạt động hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản. - “Đã chấm dứt hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh ra thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đã phá sản. - “Đang hoạt động” là tình trạng pháp lý của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh mà không thuộc tình trạng pháp lý quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định về đăng ký doanh nghiệp (Lần 03)
Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất
Người nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam không? Thủ tục nhận con nuôi Việt Nam đối với người nước ngoài theo quy định mới nhất như thế nào? Khi nào người nước ngoài được nhận con nuôi Việt Nam? Theo Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài, theo đó người nước ngoài chỉ được nhận con nuôi Việt Nam trong các trường hợp sau: - Người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. - Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: + Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; + Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; + Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; + Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm. - Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam. Đồng thời, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010. Như vậy, người nước ngoài chỉ nhận nuôi con nuôi Việt Nam khi thuộc một trong các trường hợp trên và đáp ứng các điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định. Thủ tục người nước ngoài nhận con nuôi Việt Nam mới nhất Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Theo khoản 1, khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định hồ sơ của, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; - Bản điều tra về tâm lý, gia đình; - Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe; - Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010. Đồng thời, ngoại trừ đơn xin nhận con nuôi và tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh thì các giấy tờ, tài liệu quy định trên do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận. Bước 2: Nộp hồ sơ Theo khoản 2 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ và nộp cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú; Trường hợp nhận con nuôi đích danh thì người nhận con nuôi có thể trực tiếp nộp hồ sơ cho Bộ Tư pháp. Bước 3: Kiểm tra hồ sơ Theo Điều 34 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: - Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và xử lý hồ sơ của người nhận con nuôi theo quy định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Trường hợp người nhận con nuôi đích danh, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. - Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em theo quy định, nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định tại Điều 36 Luật nuôi con nuôi 2010, trừ trường hợp nhận con nuôi đích danh. Bước 4: Ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và tổ chức giao nhận con nuôi Theo Điều 37 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định: - Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. - Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. - Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp. Và cuối cùng là tiến hành giao nhận con nuôi theo quy định. Như vậy, thủ tục nhận nuôi con nuôi Việt Nam của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được thực hiện theo quy định trên. Song song với hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi thì người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài cũng phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010. Ngoài ra, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi thì thực hiện thủ tục theo Điều 41 Luật nuôi con nuôi 2010
Đề xuất: Không cần nộp giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn
Bộ Tư pháp vừa qua đã công bố Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các NĐ về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. Đáng chú ý, trong đó có đề xuất bỏ giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/04/Du%20thao%20Nghi%20dinh.pdf Dự thảo Nghị định Trước đó, tại Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 04/7/2017 về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tư pháp, Chính phủ đã giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, giấy tờ công dân, cụ thể bao gồm: - Bãi bỏ thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn) tại thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. - Bỏ quy định nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) tại thủ tục Đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. (1) Bỏ giấy xác nhận độc thân khi đăng ký kết hôn Theo đó, tại Điều 2 Dự thảo Nghị định đã đề xuất bổ sung Khoản 5 Điều 3 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: Đối với yêu cầu đăng ký khai sinh mà cha, mẹ trẻ đã đăng ký kết hôn: Trên cơ sở thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong Tờ khai đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha mẹ trẻ trong CSDL hộ tịch điện tử, thông qua kết nối giữa CSDL hộ tịch điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với CSDL quốc gia về dân cư. Đối với yêu cầu đăng ký kết hôn, cơ quan đăng ký hộ tịch tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của người yêu cầu đăng ký kết hôn trong CSDL hộ tịch, thông qua kết nối giữa CSDL hộ tịch điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với CSDL quốc gia về dân cư. Trường hợp không tra cứu được tình trạng hôn nhân do chưa có thông tin trong CSDL thì cơ quan đăng ký hộ tịch đề nghị UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú thực hiện việc xác minh. Theo đó, trong thời hạn là 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu xác minh, UBND cấp xã đã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và gửi kết quả cho UBND cấp xã yêu cầu về tĩnh trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Có thể thấy, Dự thảo Nghị định đã bỏ quy định về xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (trường hợp cha, mẹ trẻ có đăng ký kết hôn) tại thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài. Đồng thời, đề xuất bổ sung thêm quy định về việc tra cứu thông tin về tình trạng hôn nhân của cha, mẹ trẻ. Tiếp đến là đề xuất bỏ quy định nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Trích lục ghi chú ly hôn (đối với công dân Việt Nam) tại thủ tục Đăng ký kết hôn, Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. (2) Không được yêu cầu nộp bản giấy khi đã có Giấy chứng sinh, Giấy báo tử bản điện tử Cụ thể, Dự thảo Nghị định đề xuất sửa đổi Khoản 1 và 2 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau: - Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, Giấy CMND, Thẻ CCCD, Thẻ căn cước hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. - Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch 2014. Người yêu cầu đăng ký khai tử phải nộp Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 và tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trường hợp đã có bản điện tử Giấy chứng sinh, Giấy báo tử thì không yên cầu công dân phải nộp bản giấy. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị định nêu trên được thông qua thì sẽ có những thay đổi đáng chú ý trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực như đã nêu trên.
Kiểm sát viên, thẩm phán... muốn làm luật sư vẫn phải tập sự hành nghề
Đây là một trong những đề xuất về thời gian tập sự hành nghề Luật sư đang được Bộ Tư pháp lấy ý kiến đóng góp. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/04/de-cuong-luat-luat-su.doc Dự thảo Luật Luật sư (1) Các đối tượng phải tập sự hành nghề luật sư theo quy định hiện hành Theo quy định tại Điều 16 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi Luật Luật sư sửa đổi 2012 hiện hành có quy định có những đối tượng sẽ được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư như sau: - Đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật được miễn tập sự hành nghề luật sư. - Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành nghề luật sư. - Người có thời gian công tác ở các ngạch chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư. Như vậy, theo quy định hiện hành thì những đối tượng như đã nêu trên sẽ được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư. (2) Quy định lại thời gian tập sự hành nghề luật sư là cần thiết Như đã có nêu trên, kiểm sát viên hay thẩm phán,... thuộc một trong những đối tượng được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư. Tại Dự thảo báo cáo đánh giá tác động của Luật Luật sư 2006 có nêu rõ điều kiện để được miễn đào tạo nghề luật sư, miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư tại Điều 13 và 16 Luật Luật sư 2006 hiện còn đơn giản, chưa phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ pháp lý. Mặc dù các trường hợp này có kinh nghiệm, kiến thức về pháp luật, chuyên môn trong quá trình công tác nhưng kỹ năng hành nghề luật sư, trách nhiệm, đạo đức ứng xử nghề nghiệp luật sư có đặc thù riêng. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/04/du-thao-bao-cao-dgtd-luat-luat-su.docx Dự thảo báo cáo đánh giá tác động của Luật Luật sư Theo đó, để bảo đảm nâng cao chất lượng luật sư, cũng như tăng cường trách nhiệm tự quản, vai trò quản lý của các Đoàn luật sư. Tại Dự thảo tờ trình, Bộ Tư pháp đã đề xuất việc miễn, giảm thời gian thời gian tập sự nêu trên cần phải được quy định chặt chẽ, theo hướng những người đang được miễn tập sự như đã nêu trên sẽ phải tham gia khóa đào tạo nghề ngắn hạn. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/04/to-trinh-luat-luat-su.doc Dự thảo tờ trình (3) Kiểm sát viên, thẩm phán... muốn làm luật sư vẫn phải tập sự hành nghề Cụ thể, tại Điều 13 Dự thảo Luật Luật sư đã đề xuất 02 phương án về người được miễn, giảm đào tạo nghề luật sư như sau: Phương án 01: Rà soát để bổ sung một số đối tượng được giảm thời gian đào tạo nghề luật sư (chấp hành viên thanh tra viên trong lĩnh vực pháp luật, trợ giúp viên pháp lý). Phương án 02: Nâng cao điều kiện được miễn đào tạo nghề luật sư nhằm nâng cao chất lượng, tiêu chuẩn trở thành luật sư theo hướng, những người nguyên là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên… muốn trở thành luật sư phải có thời gian giữ chức danh nêu trên ít nhất 01 nhiệm kỳ (05 năm) và phải qua thời gian đào tạo nghề luật sư từ 03 đến 06 tháng. Theo đó, có thể thấy, nếu so với quy định hiện hành thì Dự thảo Luật Luật sư đã quy định cụ thể hơn về những trường hợp được miễn giảm thời gian tập sự hành nghề Luật sư.
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 như thế nào?
Hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm CCV được quy định tại TTHC được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của BTP kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024. 1. Thủ tục bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên tại Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng; - Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên; nếu thấy hồ sơ hợp lệ thì Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ; - Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm. 2. Hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên Theo tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024, hồ sơ bổ nhiệm công chứng viên được quy định như sau: - Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo Mẫu TP-CC-03-sđ ban hành kèm theo Thông tư 03/2024/TT-BTP; TẢI VỀ Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên - Phiếu lý lịch tư pháp; - Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật; - Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 01/2021/TT-BTP, bao gồm: + Quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên; + Quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật, Bằng tiến sĩ luật; trường hợp Bằng tiến sĩ luật được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thì phải được công nhận văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; + Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật; + Quyết định tuyển dụng, quyết định luân chuyển, điều động, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với vị trí công tác pháp luật được tuyển dụng hoặc ký hợp đồng; + Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư, Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Chứng chỉ hành nghề quản tài viên, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội phù hợp với các chức danh này; + Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh thời gian công tác pháp luật. - Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng 2014; - Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng; - Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp. Tóm lại, hồ sơ, thủ tục bổ nhiệm công chứng viên mới nhất năm 2024 được quy định tại Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực công chứng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 851/QĐ-BTP năm 2024.
Bộ Tư pháp lấy ý kiến về tiêu chuẩn chức danh công chứng viên
Bộ Tư pháp đang lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/23/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh.doc Dự thảo Thông tư (ngày 16/5/2024) (1) Quy định lại mã số chức danh nghề nghiệp Theo Điều 3 Dự thảo Thông tư (ngày 16/5/2024), mã số chức danh nghề nghiệp được đề xuất như sau: - Công chứng viên (hạng III) Mã số: V02.02.01 2. - Đấu giá viên (hạng III) Mã số: V02.03.01 - Hỗ trợ pháp lý: + Hỗ trợ pháp lý (hạng II) Mã số: V02.04.01 + Hỗ trợ pháp lý (hạng III) Mã số: V02.04.02 - Hỗ trợ nghiệp vụ + Hỗ trợ nghiệp vụ (hạng II) Mã số: V02.05.01 + Hỗ trợ nghiệp vụ (hạng III) Mã số: V02.05.02 (2) Tiêu chuẩn chức danh công chứng viên Cụ thể, theo Dự thảo Thông tư, người đảm nhiệm chức danh công chứng viên cần đáp ứng được những tiêu chuẩn như sau: Về đạo đức nghề nghiệp: Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp và các quy định, quy tắc đạo đức hành nghề công chứng. Về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: - Có bằng cử nhân luật. - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng. - Có giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Về năng lực chuyên môn: - Có khả năng vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật về công chứng. - Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện nhiệm vụ về công chứng. - Có khả năng nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống thuộc lĩnh vực công chứng. - Có kỹ năng phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan khi thực hiện nhiệm vụ công chứng. Như vậy, trường hợp Dự thảo Thông tư được thông qua thì nội dung nêu trên sẽ là chuẩn mới của chức danh nghề nghiệp công chứng viên. (3) Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp công chứng viên Theo Dự thảo Thông tư, thì ngoài những nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công chứng 2014 ra thì chức danh nghề nghiệp công chứng viên đang được đề xuất đảm nhiệm những nhiệm vụ như sau: - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch công chứng trong phạm vi địa phương; tham gia xây dựng các văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch công chứng được phân công. - Tham gia, phối hợp với các phòng chuyên môn, đơn vị thuộc Sở thanh tra, kiểm tra công tác công chứng, chứng thực của các tổ chức hành nghề công chứng và UBND xã, phường, thị trấn theo sự phân công. - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương với cơ quan quản lý nhà nước về công chứng. - Quản lý, lưu giữ hồ sơ công việc; quản lý và sử dụng tài sản, phương tiện, trang thiết bị làm việc được giao. - Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết thực tiễn và đề xuất các giải pháp đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động công chứng. - Theo dõi, báo cáo tình hình và kết quả giải quyết thủ tục hành chính, quy trình giải quyết việc công chứng do mình thực hiện. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong lĩnh vực công chứng. - Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài cơ quan theo phân công. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, họp cơ quan theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. Theo đó, ngoài những nhiệm vụ theo quy định tại Luật Công chứng 2014 thì công chứng viên đang được đề xuất đảm nhiệm 10 nhiệm vụ như đã nêu trên. Bên cạnh đề xuất về tiêu chuẩn và nhiệm vụ của công chứng viên. Dự thảo Thông tư còn có những đề xuất khác liên quan đến các ngạch công chức của ngành tư pháp như đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý.
Đề xuất tiêu chuẩn và điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý
Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý. (1) Mã số chức danh nghề nghiệp nghiệp Hỗ trợ pháp lý Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người cần trợ giúp pháp lý giúp cho họ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bên cạnh đó, hoạt động trợ giúp pháp lý còn giúp người dân nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; góp phần bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật. Những người làm việc trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý là những viên chức có chức danh Hỗ trợ viên. Theo thông tin, Bộ Tư pháp đang dự thảo Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ nghiệp vụ và hỗ trợ pháp lý trong lĩnh vực công chứng, đấu giá tài sản và trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể, theo đề xuất tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 dự thảo Thông tư, chức danh nghề nghiệp chức danh Hỗ trợ pháp lý có mã số là: - Hỗ trợ pháp lý hạng II - Mã số: V02.04.01 - Hỗ trợ pháp lý hạng III - Mã số: V02.04.02 Ngoài ra, dự thảo Thông tư của Bộ Tư pháp còn đề xuất nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý tại Mục 3 của dự thảo Thông tư. (2) Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý được chia ra thành Hỗ trợ pháp lý hạng II và Hỗ trợ pháp lý hạng III. Mỗi hạng của chức danh này được Bộ Tư pháp đề xuất đảm nhiệm các nhiệm vụ khác nhau tùy theo nơi làm việc. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc Cụ thể Điều 12 và Điều 13 dự thảo Thông tư đề xuất chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III có các nhiệm vụ như sau: Làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; tham gia xây dựng tài liệu, làm giảng viên, báo cáo viên về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý - Chủ trì hoặc tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Hướng dẫn viên chức Hỗ trợ pháp lý hạng III thực hiện việc các việc sau: + Xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý theo quy định; + Theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc; + Phối hợp xử lý thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia xây dựng: + Văn bản, đề án, chương trình, kế hoạch về công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác tiếp nhận, xử lý, hỗ trợ, cung cấp thông tin về trợ giúp pháp lý; + Tài liệu, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước - Tham gia xây dựng, quản lý, vận hành Trang/Cổng thông tin điện tử; tham gia phát triển đội ngũ cộng tác viên về Trang/Cổng thông tin điện tử; - Tham gia xây dựng, thu thập, xử lý, trao đổi, cung cấp dữ liệu, thông tin về trợ giúp pháp lý đối với tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia theo dõi, điểm tin báo chí và các phương tiện truyền thông có liên quan đến trợ giúp pháp lý trên toàn quốc - Biên tập các tin, bài viết về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý và đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam - Tiếp nhận thông tin, ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị trực tuyến của người dân liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua Trang/Cổng thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam; - Trực điện thoại, tiếp nhận thông tin vụ việc, ý kiến phản ánh qua đường dây nóng về trợ giúp pháp lý trong giờ hành chính; cung cấp thông tin về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định cho người dân khi họ có yêu cầu; chuyển các vụ việc trợ giúp pháp lý do người dân chuyển đến bằng phương thức điện tử cho tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý; - Tham gia trong việc phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để thực hiện các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý được giao; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Làm việc tại Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp Hỗ trợ pháp lý hạng II - Chủ trì hoặc tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công. Hỗ trợ pháp lý hạng III - Tham gia thực hiện hỗ trợ thông tin và tư vấn công chứng của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo quy định và theo phân công của lãnh đạo đơn vị. - Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công. Trên đây là nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III khi làm việc tại Trung tâm Thông tin dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý hoặc Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp. Bên cạnh đó, viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn phù hợp với chức danh nghề nghiệp mình đảm nhận. (3) Tiêu chuẩn, điều kiện dự xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý Viên chức có chức danh nghề nghiệp Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về đạo đức, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn theo đề xuất tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 dự thảo Thông tư. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp - Thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của viên chức Ngành Tư pháp - Tuân thủ các quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và bảo mật thông tin trong thực hiện các quy trình nghiệp vụ - Thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy chế, quy định của pháp luật. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành luật. - Có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp được mô tả tại Đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ - Nắm vững và có năng lực vận dụng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ nghiệp vụ. - Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ nghiệp vụ. - Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ. - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu vị trí việc làm. Bên cạnh đó, về điều kiện dự xét thăng hạng, dự thảo Thông tư đề xuất viên chức dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải có thời gian giữ chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III hoặc tương đương từ đủ 09 năm trở lên. Trường hợp có thời gian tương đương với chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III thì thời gian giữ ngạch hỗ trợ pháp lý hạng III tối thiểu 01 năm (đủ 12 tháng). Như vậy, theo đề xuất của Bộ Tư pháp tại dự thảo Thông tư, cả chức danh Hỗ trợ pháp lý hạng II và hạng III đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đã nêu ở trên khi hoạt động công tác trợ giúp pháp lý. >> Bài viết được viết theo dự thảo Thông tư lần 1https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/du-thao-thong-tu-1-ma-so-tieu-chuan-chuc-danh%20(1).doc
Đề xuất cho Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực sớm từ 1/7
Ngày 02/5/2024, Bộ Tư pháp công bố Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết cho phép Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/7/2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/ho-so-tham-dinh.zip Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết cho phép Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/7/2024 (1) Bố cục và nội dung Dự thảo Nghị quyết Bộ Xây dựng trình Chính phủ Tại Tờ trình Chính phủ Đề nghị xây dựng Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 197 Luật Nhà ở 2023 và Điều 82 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, nội dung và bố cục của Dự thảo Nghị Quyết bao gồm 04 điều, cụ thể như sau: Điều 1: Cho phép Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Điều 2: Giao trách nhiệm cho Chính phủ: - Khẩn trương ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở bảo đảm có hiệu lực thi hành đồng thời với thời điểm có hiệu lực của Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở. - Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương khẩn trương ban hành văn bản quy phạm pháp luật đe quy định chi tiết các nội dung được giao trong 02 Luật. Điều 3: Phân công các cơ quan của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 4: Điều khoản thi hành (2) Lý do đề xuất cho Luật Kinh doanh bất động sản và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành sớm Giải thích về đề xuất cho phép 02 đạo luật này có hiệu lực sớm hơn 06 tháng so với kế hoạch. Tại tờ trình gửi Chính phủ, Bộ Xây dựng cho biết Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023 là 02 đạo luật quan trọng trong đời sống chính trị, kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đây còn là nền tảng để thực thi chủ trương, chính sách đảm bảo an sinh xã hội của cả nước, giữ vai trò trung tâm trong hệ thống pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản. Cụ thể, Luật Nhà ở 2023 có nhiều nội dung mới mang tính đột phá quan trọng. Trong đó bao gồm các chính sách về nhà ở xã hội, phát triển nhà lưu trú công nhân và phát triển nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, Luật Nhà ở 2023 cũng đã luật hóa một số quy định của Nghị định hiện hành về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư để nâng cao hiệu lực pháp lý và bổ sung một số quy định đặc thù, tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho việc cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư và khuyến khích nhà đầu tư tham gia thực hiện dự án. Tương tự, Luật Kinh doanh bất động sản 2023 cũng có nhiều nội dung mới như công khai thông tin về bất động sản, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh; điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản; chính sách về kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn và hình thành trong tương lai; hợp đồng trong kinh doanh bất động sản; sàn giao dịch bất động sản và môi giới bất động sản… Ngoài ra, Luật Đất đai 2024 hiện cũng đã được trình cho phép có hiệu lực sớm vào ngày 1/7/2024. Việc có hiệu lực sớm của Luật Nhà ở 2023 và Luật Kinh doanh Bất động sản 2023 sẽ góp phần phát huy nguồn lực đồng bộ từ nhà ở, bất động sản, đất đai góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế sâu rộng…Luật Kinh doanh bất động sản 2023 và Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực sớm hơn cũng nhằm bảo đảm có hiệu lực đồng thời với Luật Đất đai 2024. Xem thêm bài viết liên quan: Đã có toàn văn Dự thảo Nghị quyết sửa đổi hiệu lực thi hành Luật Đất đai 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/03/ho-so-tham-dinh.zip Hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết cho phép Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh bất động sản có hiệu lực từ 01/7/2024
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Bộ Tư pháp nêu lý do đề nghị xây dựng Luật Luật sư mới
Để thay thế cho Luật Luật sư 2006 được ban hành ngày 29/6/2006, Bộ Tư Pháp nêu lí do đề nghị xây dựng Luật Luật sư mới… (1) Kết quả đã đạt được Tính đến nay, cả nước có hơn 18.200 luật sư hoạt động trong hơn 5.400 tổ chức hành nghề luật sư (tăng khoảng 14.000 luật sư so với năm 2006) đã dần đáp ứng nhu cầu dịch vụ pháp lý ngày càng cao của cá nhân, tổ chức. Số lượng luật sư và tổ chức hành nghề luật sư tăng đã giúp cho nhiều người tiếp cận được với dịch vụ luật sư hơn, một số tổ chức hành nghề luật sư đã phát huy được thế mạnh, gây tiếng vang, xây dựng được thương hiệu của mình, tăng độ uy tín và sự tín nhiệm trên thị trường cung cấp dịch vụ pháp lý. Theo Bộ Tư pháp, ngày Luật Luật sư 2006 được ban hành, thể chế, pháp luật về tổ chức và hoạt động của luật sư đã tiếp tục được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho luật sư và tổ chức hành nghề luật sư phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, với việc chuyển giao nhiều nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, Luật Luật sư đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng để tổ chức xã hội - nghề nghiệp có thể phát huy tối đa tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của mình. Nhờ đó, cơ quan Nhà nước tập trung vào việc xây dựng và hoạch định chính sách phát triển nghề luật sư, hoàn thiện thể chế, đào tạo nghề luật sư, kiểm tra, thanh tra và tranh thủ mọi nguồn lực nhằm hỗ trợ phát triển nghề luật sư. (2) Lý do đề nghị xây dựng Luật Luật sư mới thay thế Luật Luật sư 2006 Bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, thực tiễn đời sống hiện nay đã khác, Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung 2012) đã bộc lộ một số điểm hạn chế, bất cập cần được khắc phục: 1. Chất lượng luật sư chưa đồng đều, chưa tương xứng với yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn. Phẩm chất đạo đức, ý thức tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của một số ít luật sư hạn chế. Còn hiện tượng luật sư có biểu hiện lệch lạc về tư tưởng chính trị. 2. Một số quy định trong Luật Luật sư còn dẫn đến cách hiểu và áp dụng không thống nhất cần được nghiên cứu, hoàn thiện như: khái niệm về luật sư, tập sự hành nghề luật sư, dịch vụ pháp lý của luật sư, kinh doanh dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật…. 3. Một số quy định chưa cụ thể, không còn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nghề luật sư ở Việt Nam như: tiêu chuẩn, điều kiện trở thành luật sư, hành nghề luật sư, vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư. 4. Quy định về hoạt động tham gia tố tụng của luật sư cần tương thích với pháp luật về tố tụng 5. Một số quy định về hình thức, phạm vi hoạt động hành nghề luật sư chưa rõ, chưa phù hợp với thực tiễn hoạt động của luật sư, cần được hoàn thiện để bảo đảm cụ thể, chặt chẽ và đầy đủ hơn: + Còn thiếu các quy định tạo điều kiện phát triển tổ chức hành nghề luật sư có quy mô lớn; + Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện luật sư nước ngoài được hành nghề tại Việt Nam + Việc cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam + Trình tự, thủ tục tạm ngừng hoạt động, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam + Chưa có quy định để nội địa hóa các hãng luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. 6. Việc đăng ký kinh doanh hoạt động đại diện, tư vấn pháp luật còn có cách hiểu chưa thống nhất dẫn đến tình trạng cá nhân, tổ chức không phải là luật sư nhưng cung cấp dịch vụ như luật sư vẫn tồn tại ở nhiều địa phương. Điều này gây ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ pháp lý của luật sư, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định về an ninh, trật tự, gây khó khăn cho công tác quản lý luật sư và việc thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ pháp lý mà Việt Nam tham gia ký kết. 7. Công cụ pháp lý để đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước và hoạt động tự quản của luật sư còn chưa đầy đủ. 8. Vai trò tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư còn chưa đáp ứng được yêu cầu; chưa nhận thức đúng về trách nhiệm tự quản và vai trò của quản lý nhà nước. Nguyên tắc kết hợp giữa quản lý nhà nước và chế độ tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư còn bất cập, chưa phát huy hết hiệu lực, hiệu quả quản lý. Theo Bộ Tư pháp, việc thay thế toàn diện Luật Luật sư nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, tạo điều kiện để tiếp tục phát triển hoạt động luật sư theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, kỷ cương, kỷ luật, phù hợp với chỉ đạo của Đảng, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, thông lệ quốc tế là rất cần thiết. (3) Luật Luật sư mới xây dựng trên cơ sở 3 nhóm chính sách lớn Bộ Tư pháp đề xuất thay thế Luật Luật sư tập trung vào 03 nhóm chính sách lớn, cụ thể như sau: Chính sách 1: Xây dựng đội ngũ luật sư có bản lĩnh nghề nghiệp, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. Chính sách 2: Chuẩn hóa hình thức, phạm vi hành nghề luật sư, tạo điều kiện thuận lợi cho nghề luật sư phát triển, đồng thời bảo đảm phát triển thị trường dịch vụ pháp lý lành mạnh ở Việt Nam. Chính sách 3: Nâng cao trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư nhằm bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hành nghề. Trên cơ sở chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và trước yêu cầu thực tiễn của tổ chức và hoạt động luật sư, Bộ Tư pháp đã có những bước đầu trong việc xây dựng lại Luật Luật sư thành một hệ thống luật chặt chẽ, rõ ràng các quy định, thể chế để nghề Luật sư tiếp tục phát triển vững mạnh trong tương lai. Mời bạn xem toàn văn dự thảo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/4.-du-thao-bao-cao-dgtd-luat-luat-su.docx
Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp 2024?
Ngày 29/12/2023, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 11/2023/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật thi đua, khen thưởng đối với ngành tư pháp, theo đó Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được quy định như sau Đối tượng xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Theo Khoản 1, khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp” được xét tặng hoặc truy tặng cho cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Bộ Tư pháp; công chức, người lao động thuộc cơ quan Thi hành án dân sự địa phương; công chức, viên chức, người lao động thuộc các Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, cá nhân là công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã; cá nhân thuộc tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;... Cá nhân được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và cá nhân thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tập thể là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp; Cục Thi hành án dân sự; Chi cục Thi hành án dân sự; tập thể cấp phòng và tương đương thuộc các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự; tập thể là Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tập thể cấp phòng và tương đương thuộc Sở Tư pháp; Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tập thể được xác định cụ thể trong Kế hoạch phát động phong trào thi đua theo chuyên đề và tập thể thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Theo Khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP cá nhân, tập thể được xét tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp cần phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây *Đối với cá nhân - Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động; - Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp; - Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; - Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị công nhận trên cơ sở tham mưu xem xét, đánh giá của Hội đồng sáng kiến do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thành lập hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở. *Đối với tập thể - Có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm, phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ngành Tư pháp phát động; - Lập được thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp; -Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; -Có 02 năm liên tục được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoải ra, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được xét tặng hoặc truy tặng cho doanh nhân, trí thức, nhà khoa học chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận và xét tặng cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 11/2023/TT-BTP hoặc có thành tích đóng góp vào sự phát triển của Bộ, ngành Tư pháp được Bộ Tư pháp công nhận. Trên đây là một số quy định mới nhất về tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tư pháp trong lĩnh vực tư pháp theo Thông tư 11/2023/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 12/02/2024.
Bộ Tư pháp tuyển dụng công chức năm 2024
Ngày 01/3/2024, Bộ Tư pháp vừa ra thông báoTuyển dụng công chức Bộ Tư pháp năm 2024 tại đây, theo đó: 1. Tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng đăng ký dự tuyển 1.1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; b) Đủ 18 tuổi trở lên; c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; d) Có văn bằng, chứng chỉ phù họp theo yêu cầu của vị trí dự tuyển; đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ; g) Đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị nội bộ (Bộ Tư pháp sẽ phối họp thẩm tra sau khi có kết quả xét tuyển). h) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. 1.2. Tiêu chuẩn theo yêu cầu vị trí dự tuyển Ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn chung, thí sinh đăng ký dự thi còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: - về trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành phù họp với vị trí việc làm dự tuyển; - về ngoại ngữ, tin học: Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ tương đương bậc 3 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo yêu cầu của vị trí việc làm. 2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức: - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. 3. Đối tượng đăng ký dự tuyển công chức: (1) Sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc tại cơ sở giáo dục đại học ở trong nước hoặc nước ngoài được công nhận tương đương về văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật có kết quả học tập và rèn luyện xuất sắc các năm học của bậc đại học, trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng một trong các tiêu chuấn sau đây: a) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại một trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp tỉnh, đạt giải khuyến khích trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc Bằng khen trở lên trong các kỳ thi lựa chọn học sinh giỏi quốc tế thuộc một trong các môn khoa học tự nhiên (toán, vật lý, hóa học, sinh học, tin học) và khoa học xã hội (ngữ văn, lịch sử, địa lý, ngoại ngữ) trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông; b) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi khoa học - kỹ thuật cấp quốc gia hoặc quốc tế trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học; c) Đạt giải ba cá nhân trở lên tại cuộc thi Ô-lim-pích thuộc một trong các môn toán, vật lý, hóa học, cơ học, tin học hoặc các chuyên ngành khác trong thời gian học ở bậc đại học được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận. (2) Người có trình độ thạc sĩ trong độ tuổi quy định tại Điều 1 Luật thanh niên tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn sau đây: a) Đạt tiêu chuẩn quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản (1) nêu trên; b) Tốt nghiệp đại học loại khá trở lên và có chuyên ngành đào tạo sau đại học cùng ngành đào tạo ở bậc đại học. (3) Người có trình độ tiến sĩ trong độ tuổi theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự tuyển và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điếm b khoản (2) nêu trên. 4. Đối tượng và điểm ưu tiên trong xét tuyển công chức: a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thưong binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; b) Người dân tộc thiếu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm vòng 2; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm vòng 2. Trường họp người dự tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định nêu trên thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm vòng 2. 5. Hình thức, nội dung tuyển dụng a) Hình thức tuyển dụng: Thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển. b) Nội dung xét tuyển: Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng như sau: - Vòng 1: Xét kết quả học tập và nghiên cún (nếu có) của người dự tuyển đảm bảo theo các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại mục I của Thông báo này. Người dự tuyển có hồ sơ đủ điều kiện, tiêu chuẩn sẽ được tham dự vào vòng 2. - Vòng 2: Phỏng vấn về trình độ, chuyên môn của người dự tuyển theo yêu cầu vị trí việc làm cần tuyển (kiểm tra về kiến thức, kỳ năng thực thi công vụ của người dự tuyển). - Thời gian phỏng vấn 30 phút (thí sinh có không quá 15 phút chuẩn bị trước khi phỏng vấn). Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn. 6. Xác định ngưòi trúng tuyển Việc xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trường họp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, thì người có kết quả điểm phỏng vấn Vòng 2 cao hơn là người trúng tuyến; nếu kết quả diêm phỏng vấn Vòng 2 bằng nhau thì người có trình độ đào tạo cao hơn là người trúng tuyển; nếu trình độ đào tạo bằng nhau thì người có giải thưởng cá nhân cao hơn theo thứ tự quy định tại khoản 1.3 Thông báo này là người trúng tuyển; nếu giải thưởng cá nhân bằng nhau thì người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyến; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định người trúng tuyển. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau. Thời hạn nộp hồ sơ dự tuyển: 30 ngày, kể từ ngày 01/3/2024 đến hết ngày 30/3/2024. TT Đơn vị Chỉ tiêu tuyển dụng Vị trí tuyển dụng Ngạch công chức Yêu cầu về ngành đào tạo 1 Vụ Pháp luật hình sự - hành chính 3 Xây dựng pháp luật về tổ chức (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật Xây dựng pháp luật hành chính (02) 2 Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế 1 Xây dựng pháp luật kinh tế (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 3 Vụ Con nuôi 2 Quản lý về công tác con nuôi trong nước (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật Nghiệp vụ nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (01) 4 Cục Công nghệ thông tin 2 Quản lý hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành công nghệ thông tin, toán tin, hệ thống thông tin, kỹ thuật phần mềm Quản lý hạ tầng kỹ thuật và đảm bảo an toàn thông tm (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành công nghệ thông tin, an toàn thông tin, công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông TT Đơn vị Chỉ tiêu tuyển dụng Vị trí tuyển dụng Ngạch công chức Yêu cầu về ngành đào tạo 5 Thanh tra 1 Thanh tra (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 6 Vụ Tổ chức cán bộ 1 Tổ chức bộ máy và biên chế (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 7 Cục Bổ trợ tư pháp 1 Quản lý quản tài viên và đấu giá tài sản (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 1 Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật (01) 1 Hành chính - Tổng hợp (01) 8 Cục Bồi thường nhà nước 2 Quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước (02) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 9 Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật 1 Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (01) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật 10 Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật 2 Quản lý xử lý vi phạm hành chính (02) Chuyên viên Tốt nghiệp đại học trở lên ngành pháp luật Tổng cộng 18
Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi đến cơ quan nào?
Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi đến cơ quan nào? Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nào? Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có nhiệm vụ giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng không? Đối chiếu với quy định tại Điều 4 Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 thì Một trong những nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam là ban hành Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; Đồng thời, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có nhiệm vụ giám sát hội viên trong việc tuân thủ Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và quy định của pháp luật về công chứng. Ngoài ra, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và theo quy định của pháp luật. - Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ này. - Phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật; tham gia xây dựng, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. - Thành lập Quỹ bồi thường thiệt hại trong phạm vi tổ chức mình để hỗ trợ việc bồi thường thiệt hại do lỗi của hội viên là công chứng viên khi hành nghề công chứng; quản lý Quỹ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về công chứng theo quy định của pháp luật. - Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ này; đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ Nghị quyết, Quyết định, Quy định của Hội công chứng viên trái với Điều lệ này; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ nghị quyết, quyết định, quy định của Hội công chứng viên trái với quy định của pháp luật. - Báo cáo Bộ Tư pháp về Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, phương án nhân sự, kết quả Đại hội nhiệm kỳ; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc báo cáo khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ này. Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi đến cơ quan nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 35 Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 thì: Quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi cho Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Sở Tư pháp nơi Hội công chứng viên được thành lập. Ngoài ra, Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hành vi vi phạm quy định pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng, Điều lệ Hiệp hội, Nội quy Hội công chứng viên và các quy định khác của Hiệp hội, Hội công chứng viên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây: - Khiển trách; - Cảnh cáo; - Tạm đình chỉ tư cách hội viên từ 03 tháng đến dưới 12 (mười hai) tháng; - Khai trừ khỏi Hội công chứng viên. Lưu ý: Căn cứ quy định của Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 và quy định của pháp luật, Hội đồng công chứng viên toàn quốc quy định các hành vi vi phạm và việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục xem xét và xử lý kỷ luật đối với hội viên. Hiệp hội công chứng viên Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc nào? Dựa theo quy định tại Điều 3 Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định 1178/QĐ-BTP năm 2023 thì: Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật; Ngoài ra, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này; chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tóm lại, quyết định kỷ luật Hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam phải được gửi cho Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Sở Tư pháp nơi Hội công chứng viên được thành lập.
Lệ phí thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý là bao nhiêu?
Những người đã nghỉ hưu, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe, có nguyện vọng thực hiện trợ giúp pháp lý có thể trở thành CTV trợ giúp pháp lý. 1. Lệ phí thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Theo quy định tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 172/QĐ-BTP năm 2024, không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý. 2. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Theo quy định tại Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 172/QĐ-BTP năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý được quy định như sau: - Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý và nhất trí với các nội dung cơ bản của hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp thì gửi hồ sơ đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở địa phương nơi mình cư trú. - Trong thời hạn 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, căn cứ vào nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân và điều kiện thực tế tại địa phương, Giám đốc Trung tâm lựa chọn hồ sơ trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì trả lại hồ sơ cho người người đề nghị làm cộng tác viên và thông báo rõ lý do bằng văn bản. - Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, quyết định cấp thẻ cộng tác viên. Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị làm cộng tác viên. Người bị từ chối có quyền khiếu nại đối với việc từ chối cấp thẻ cộng tác viên. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ, cộng tác viên trợ giúp pháp lý có trách nhiệm đến Trung tâm để ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý, trừ trường hợp có lý do chính đáng thì có thể kéo dài nhưng không quá 35 ngày kể từ ngày được cấp thẻ. Cách thức thực hiện như sau: - Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố; - Gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính; - Gửi hồ sơ qua fax, hình thức điện tử. * Lưu ý: Việc nộp hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên được thực hiện như sau: - Trường hợp nộp trực tiếp tại trụ sở Trung tâm, người đề nghị làm cộng tác viên nộp các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm; xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; - Trường hợp gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm, bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; - Trường hợp gửi qua fax, hình thức điện tử, người đề nghị làm cộng tác viên gửi các giấy tờ: Đơn đề nghị làm cộng tác viên; Giấy tờ chứng minh là người đã nghỉ hưu theo quy định; Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú và 02 ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm đến Trung tâm. 3. Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý được thực hiện theo Mẫu TP-TGPL-10 quy định tại khoản 10 Điều 34 Thông tư 08/2017/TT-BTP (bị thay thế bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-BTP), cụ thể như sau: Tải về Mẫu đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý Tóm lại, không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành nào?
Nhân viên thủ kho vật chứng trong thi hành án dân sự cần tốt nghiệp chuyên ngành nào? Công việc cụ thể của Nhân viên thủ kho vật chứng được quy định ra sao? Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành nào? Nhân viên thủ kho vật chứng là vị trí thực hiện nhiệm vụ bảo quản tài liệu, tài sản, vật chứng theo đúng quy định. Dẫn chiếu đến Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên thủ kho vật chứng thuộc Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định vị trí này cần tốt nghiệp trình độ Trung cấp trở lên chuyên ngành Tài chính - Kế toán. Như vậy, Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Kế toán. Công việc cụ thể của Nhân viên thủ kho vật chứng được quy định ra sao? Theo Bản mô tả vị trí việc làm của Nhân viên thủ kho vật chứng thuộc Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư 02/2023/TT-BTP do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy định vị trí này có các công việc cụ thể như sau: Thứ nhất, thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. - Tổ chức quản lý, bảo quản vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật. - Thực hiện việc xuất kho, nhập kho đối với vật chứng, đồ vật, tài liệu khác đã thu thập được của các vụ án theo lệnh của thủ trưởng cơ quan thụ lý vụ án và chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan quản lý kho vật chứng. Báo cáo ngay cho cơ quan quản lý kho vật chứng khi phát hiện vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho bị mất mát, xâm phạm, chiếm đoạt, hư hỏng và chứng kiến việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành khám nghiệm hiện trường. Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan trình cấp có thẩm quyền sửa chữa, trang bị các phương tiện cần thiết cho kho vật chứng. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý kho vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật. Tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc quản lý kho vật chứng và đồ vật, tài liệu khác trong kho theo các quy định của pháp luật. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Đảm bảo nhập, xuất kho tang tài vật kịp thời, chính xác. Bảo quản tang tài vật không bị mất hoặc hư hỏng do nguyên nhân chủ quan. Lưu giữ, bảo quản vật chứng, đồ vật, tài liệu khác trong kho vật chứng phải được thực hiện đúng quy trình kỹ thuật theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn quy định. Vật chứng, đồ vật, tài liệu được sắp xếp đúng quy trình kỹ thuật theo quy định; thực hiện việc dán nhãn để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát. Vật chứng, đồ vật, tài liệu được sắp xếp đúng quy trình kỹ thuật theo quy định; thực hiện việc dán nhãn để tránh nhầm lẫn và tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát. Thứ hai, thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Công việc cụ thể: - Tham dự các cuộc họp liên quan đến công tác thi hành án dân sự, hành chính trên địa bàn. - Tham dự các cuộc họp đơn vị, cơ quan theo quy định. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Tham dự đầy đủ, tài liệu, ý kiến phát biểu có chất lượng, đúng nội dung yêu cầu. Thứ ba, xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Thứ tư, xây dựng, thực hiện kế hoạch theo đúng kế hoạch công tác của đơn vị, cơ quan và nhiệm vụ được giao. Tóm lại, Nhân viên thủ kho vật chứng cần tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính - Kế toán.
Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp, một câu hỏi đặt ra là Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng gì? Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng được quy định tại Điều 1 Quyết định 676/QĐ-BTP năm 2018 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Công tác phía Nam là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên trở vào đến Cà Mau (sau đây gọi là Khu vực); thực hiện công tác quản trị nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành của Bộ Tư pháp tại Khu vực. - Cục Công tác phía Nam (sau đây gọi là Cục) có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ Phú Yên trở vào đến Cà Mau; thực hiện công tác quản trị nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo, Điều hành của Bộ Tư pháp tại Khu vực. Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet) Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 676/QĐ-BTP năm 2018 có quy định về cơ cấu tổ chức, biên chế như sau: (1) Cơ cấu tổ chức của Cục gồm: - Lãnh đạo Cục: + Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng. + Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Cục. + Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, Điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công. - Các đơn vị trực thuộc Cục: + Văn phòng Cục; + Phòng Công tác Tư pháp; + Phòng Công tác Thi hành án dân sự; + Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật. Trung tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật là đơn vị sự nghiệp thuộc Cục, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật. Việc thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức trực thuộc Cục do Cục trưởng quy định. (2) Biên chế: - Biên chế hành chính của Cục thuộc biên chế hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. - Biên chế sự nghiệp của Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Công tác phía Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng cán bộ, viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Công tác phía Nam thuộc Bộ Tư pháp có cơ cấu tổ chức như sau: Lãnh đạo gồm có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng; 4 đơn vị trực thuộc Cục, trong đó: 1 Văn phòng, 02 Phòng Công tác, 1 đơn vị sự nghiệp.
Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Bồi thường nhà nước, một câu hỏi đặt ra là Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Bồi thường nhà nước có chức năng gì? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1222/QĐ-BTP năm 2023 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Bồi thường nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật. - Cục Bồi thường nhà nước (sau đây gọi là Cục) là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Bồi thường nhà nước có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật về công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật. Cục Bồi thường nhà nước thuộc Bộ Tư pháp có chức năng và cơ cấu tổ chức như thế nào? (Hình từ Internet) Cục Bồi thường nhà nước có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 3 Quyết định 1222/QĐ-BTP năm 2023 có quy định về cơ cấu tổ chức và biên chế như sau: * Cơ cấu tổ chức - Lãnh đạo Cục: + Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ. + Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục. + Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công. - Các tổ chức thuộc Cục: + Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước bao gồm: (+) Văn phòng Cục; (+) Phòng Nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1); (+) Phòng Nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2). + Đơn vị sự nghiệp: Trung tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường. Trung tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường có con dấu và tài khoản riêng theo quy định pháp luật. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định. * Biên chế: - Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ. - Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc Cục thực hiện theo quy định pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Bồi thường nhà nước có cơ cấu tổ chức như sau: Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng; có 03 tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước; 01 Trung tâm là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục. Cục Bồi thường nhà nước có trách nhiệm và mối quan hệ công tác như thế nào? Căn cứ tại Điều 4 Quyết định 1222/QĐ-BTP năm 2023 có quy định về trách nhiệm và mối quan hệ công tác như sau: Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau: - Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao. - Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. - Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó để giải quyết. Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết. Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định. Như vậy, thì Cục Bồi thường nhà nước có trách nhiệm và mối quan hệ công tác được quy định như trên.
Thủ tục cấp giấy xác nhận người Việt ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi?
Thành phần hồ sơ và trình tự cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định như thế nào? Thành phần hồ sơ yêu cầu cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi? Thành phần hồ sơ yêu cầu cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định tại STT 5 Mục A Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể gồm các giấy tờ sau của người nhận nuôi: - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: + Trường hợp người nhận con nuôi là cặp vợ chồng nhận con nuôi: Giấy chứng nhận kết hôn. + Trường hợp người nhận con nuôi là người độc thân nhận con nuôi: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. - Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế cấp huyện trở lên cấp; - Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp. Người xin nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện nào để được cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi? Người xin nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau để được cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên – không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi - không áp dụng đối với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu,dì, chú bác ruột nhận cháu làm con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Lưu ý: Các trường hợp sau không được nhận con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Trình tự cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi? Trình tự cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được quy định tại STT 5 Mục A Phần I Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: Bước 01: Công dân Việt Nam ở trong nước nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp để được xem xét, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi; Bước 02: Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam. Lưu ý: Yêu cầu cấp giấy xác nhận người Việt Nam ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi có thể thực hiện thông qua một trong các hình thức sau: - Trực tiếp tại Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp; - Qua dịch vụ bưu chính công ích; - Hình thức trực tuyến. Tóm lại, thủ tục cấp giấy xác nhận người Việt ở trong nước đủ điều kiện nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi được thực hiện như trên.
Thủ tục Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam?
Trình tự Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam? Hồ sơ gồm những gì? Thời hạn giải quyết yêu cầu là bao lâu? Trình tự Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam? Hồ sơ gồm những gì? Trình tự Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: Bước 01: Chuẩn bị hồ sơ Tổ chức con nuôi nước ngoài nộp hồ sơ đề nghị sửa đổi giấy phép tại Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp, hồ sơ bao gồm: - Đơn xin cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. - Bản chính Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. - Lý lịch cá nhân; Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao văn bằng, chứng chỉ về trình độ chuyên môn của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi tại Việt Nam và Văn bản của tổ chức chấp thuận cử người đó làm người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam (Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam). Lưu ý: Hồ sơ phải được dịch ra tiếng Việt; bản dịch phải được chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam. Bước 02: Thẩm định hồ sơ và ra quyết định cho phép thay đổi - Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ: * Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: + Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ghi nội dung thay đổi vào Giấy phép; + Cục Con nuôi thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. * Trường hợp tổ chức con nuôi nước ngoài thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: + Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng đề nghị Bộ Công an cho ý kiến về việc thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam; + Bộ Công an có ý kiến bằng văn bản; + Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cho phép thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và thông báo cho Bộ Công an, cơ quan thuế có thẩm quyền để phối hợp quản lý. Trường hợp không chấp nhận người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam, Cục Con nuôi thông báo lý do bằng văn bản cho tổ chức con nuôi nước ngoài. Thời hạn giải quyết yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam? Thời hạn giải quyết yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: - Đối với trường hợp thay đổi tên gọi, địa điểm đặt trụ sở chính tại nước nơi tổ chức được thành lập, thay đổi trụ sở của Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị ghi chú thay đổi, Cục Con nuôi báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ghi chú nội dung thay đổi vào Giấy phép. - Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam: + Cục Con nuôi thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; + Bộ Công an có văn bản trả lời Bộ Tư pháp: 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Tư pháp; + Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định sửa đổi Giấy phép: 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn trả lời của Bộ Công an. Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam yêu cầu yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động cần đáp ứng điều kiện gì? Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam yêu cầu yêu cầu Sửa đổi giấy phép hoạt động cần đáp ứng điều kiện tại tiểu mục 3 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được chuẩn hóa trong lĩnh vực nuôi con nuôi thuộc phạm vi chức năng quản lý ban hành kèm theo Quyết định 169/QĐ-BTP năm 2021, cụ thể như sau: Đối với trường hợp thay đổi người đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam thì người dự kiến đứng đầu văn phòng con nuôi nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn sau: + Là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài; nếu là công dân Việt Nam thì không thuộc diện công chức, viên chức theo quy định của pháp luật; + Có đạo đức tốt; + Không có tiền án, tiền sự, không thuộc diện bị cấm xuất cảnh, nhập cảnh; + Hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội Việt Nam liên quan đến nuôi con nuôi và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi; + Một người chỉ được đứng đầu một Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam. Tóm lại, thủ tục Sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện như trên.