Thủ tục xin học vượt lớp đối với học sinh các cấp như thế nào?
Việt Nam có cho phép học vượt lớp không? Thủ tục xin học vượt lớp như thế nào? Hiện nay có trường hợp nào học vượt lớp tại Việt Nam chưa? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Việt Nam có cho phép học vượt lớp không? Theo khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019, độ tuổi các học sinh cấp giáo dục phổ thông được quy định như sau: - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm - Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019, trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 bao gồm: - Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; - Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Việt Nam hoàn toàn cho phép các em học sinh được học vượt lớp trong trường hợp em đó có sự phát triển sớm về trí tuệ. Theo đó, phát triển sớm về trí tuệ là quá trình kích thích và nuôi dưỡng tiềm năng trí não của trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời. Đây là giai đoạn vàng để não bộ trẻ phát triển nhanh chóng và hình thành các kết nối thần kinh quan trọng. Khi trẻ được kích thích một cách phù hợp, các kỹ năng như ngôn ngữ, tư duy, nhận thức, cảm xúc và xã hội sẽ phát triển toàn diện hơn. (2) Thủ tục xin học vượt lớp như thế nào? Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 35 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, học sinh tiểu học có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường. Bước 2: Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội. Bước 3: Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định. Đối với học sinh cấp THCS và THPT, theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông về trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường. Bước 2: Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học. Bước 3: Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định Theo đó, nếu cha mẹ hoặc người đỡ đầu của học sinh nhận thấy con mình có khả năng, có sự phát triển sớm về trí tuệ thì hoàn toàn có thể làm đơn đề nghị cho con học vượt theo thủ tục trên. (3) Hiện nay có trường hợp nào học vượt lớp tại Việt Nam chưa? Vừa qua, trường hợp của một em học sinh L.H.T học vượt 2 lớp từ lớp 1 lên thẳng lớp 3 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được mọi người đặc biệt quan tâm. Khi biết em T được học vượt 02 lớp từ lớp 1 lên thẳng lớp 3, nhiều người đã tỏ ra hoài nghi với trường hợp của em, tuy nhiên theo kết quả học tập của em trong năm học lớp 4 và lớp 5 đã chứng minh rằng quyết định đề nghị cho con mình học vượt của phụ huynh và sự chấp thuận của Nhà trường, Bộ Giáo dục là đúng đắn. Ở năm học lớp 4, em đã đạt các thành tích đáng kể sau: Giải Vàng Toán VioEdu Cấp Tỉnh lớp 4; Giải Vàng Toán Quốc Tế FMO Lớp 4; Giải Bạc Toán Quốc Tế PANGEA lớp 4; Giải Đồng Toán Quốc Tế IMOCSEA lớp 4; Giải Đồng Cuộc thi Toán Quốc Tế SASMO lớp 4; Giải Nhất Cuộc thi Violympic Toán Tiếng Anh cấp thành phố; Giải Nhất Cuộc thi Violympic Toán Tiếng Việt cấp thành phố. Từ đầu năm học 2022 - 2023 đến tháng 11 năm 2022, ở lớp 5, em gặt hái nhiều thành công trong học tập như: Giải Vàng Toán Quốc Tế IMC Lớp 5-6; Giải Bạc Toán quốc tế ASMO lớp 5; Giải Bạc Toán Quốc Tế SEAMO lớp 5; Giải Nhì Chung kết Cuộc thi Toán Hoa Kỳ Mathnasium lớp 5 khu vực phía Nam; Giải cá nhân Ấn tượng tốt trong cuộc thi “Hùng biện Tiếng Anh” lớp 5 do thành phố Cao Lãnh tổ chức. Thành tích hiện tại của em L.H.T đã cho thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất đúng đắn khi mạnh dạn ban hành quy định về việc cho học sinh được học vượt. Có thể thấy, việc học vượt lớp là một giải pháp tốt của Bộ Giáo dục để phát huy tối đa năng lực của học sinh, tuy nhiên cần được thực hiện một cách thận trọng và có kế hoạch để đảm bảo việc học vượt lớp mang lại hiệu quả cao, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Hệ thống HEMIS là gì? Quy định như thế nào về quản lý, sử dụng hệ thống HEMIS?
Hệ thống HEMIS là gì? Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin gì? Quy định như thế nào về quản lý, sử dụng hệ thống HEMIS? Hệ thống HEMIS là gì? Theo Chuẩn cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT, hệ thống HEMIS (Higher Education Management Information System) là hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý thống nhất. Trong khi đó, căn cứ Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 4279/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2022 (sau đây gọi là Quy chế), hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ xây dựng, quản lý, sử dụng, vận hành đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành giáo dục. Hệ thống có các chức năng cơ bản phục vụ công tác báo cáo, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Hệ thống HEMIS được vận hành trên mạng Internet tại địa chỉ truy cập https://hemis.moet.gov.vn. Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin gì? Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Quy chế, Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin về giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, bao gồm: Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục, thông tin danh mục ngành đào tạo, thông tin chương trình đào tạo, thông tin đội ngũ, thông tin người học, thông tin khoa học công nghệ, thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục, thông tin tài chính, thông tin hợp tác quốc tế, hợp tác với doanh nghiệp, các thông tin khác theo quy định của Bộ và các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Quy định về quản lý dữ liệu trên Hệ thống HEMIS Căn cứ Điều 5 Quy chế, quy định về việc quản lý, thu thập và tiếp nhận báo cáo dữ liệu trên Hệ thống HEMIS được thực hiện như sau: - Các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; đảm bảo dữ liệu đầy đủ, cập nhật kịp thời trên Hệ thống HEMIS. - Căn cứ nhu cầu quản lý, đơn vị thuộc Bộ tổ chức thu thập dữ liệu (thông qua các báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất) để phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của đơn vị và của Bộ. - Cục Công nghệ thông tin chủ trì thu thập dữ liệu phục vụ hệ thống báo cáo thống kê ngành giáo dục theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục. - Việc báo cáo dữ liệu trên Hệ thống HEMIS được cơ sở (các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo) thực hiện thông qua tài khoản đã cung cấp hoặc qua trục tích hợp dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ. - Nghiêm cấm các hành vi cung cấp, cập nhật, khai thác sử dụng thông tin trên Hệ thống HEMIS nhằm mục đích trục lợi cá nhân, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội Quy định về khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống HEMIS Căn cứ Điều 6 Quy chế, quy định về việc khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống HEMIS được thực hiện như sau: - Thông tin trong Hệ thống HEMIS được sử dụng thống nhất trong toàn ngành giáo dục, có giá trị pháp lý trong công tác báo cáo phục vụ quản lý giáo dục và đào tạo. - Việc khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống HEMIS được thực hiện thông qua tài khoản được cấp. - Các đơn vị thuộc Bộ khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý của đơn vị; tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý. - Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trong Hệ thống HEMIS, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thông tin từ Hệ thống HEMIS phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ trước khi công bố hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu. Như vậy, hệ thống HEMIS là hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý thống nhất. Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin về giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng. Việc quản lý, sử dụng dữ liệu trên hệ thống HEMIS phải tuân theo Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Danh sách 87 đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ
Cục Quản lý chất lượng vừa qua đã công bố Danh sách 87 đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam, tính đến tháng 5/2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-sach-87-don-vi.pdf Danh sách 87 đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ Cụ thể, hiện tại có tất cả là 87 đơn vị, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ đối với 7 ngôn ngữ là: - Tiếng Anh. - Tiếng Đức. - Tiếng Hàn. - Tiếng Hoa. - Tiếng Nhật. - Tiếng Pháp. - Tiếng Trung. Theo đó, các chứng chỉ ngoại ngữ mà các đơn vị được phép cấp bao gồm: - Tiếng Anh: Aptis ESOL, KET, PET, FCE, IELTS, Linguaskill, PEIC, TOEIC...). - Tiếng Đức: DSD, ÖSD Zertifikat. - Tiếng Hàn: TOPIK - Tiếng Nhật: JLPT, NAT-TEST, TOPJ. - Tiếng Trung: HSK Examination Score Report. - Tiếng Pháp: DELF - DALF. - Tiếng Hoa: TOCFL. Bên cạnh đó, Danh sách này còn thể hiện rõ các thông tin liên quan như: Chứng chỉ được cấp, bên Việt Nam, bên nước ngoài, địa điểm tổ chức thi, hình thức thi, số quyết định phê duyệt, ngày phê duyệt; giúp tạo thuận lợi cho học sinh, phụ huynh và người có nhu cầu theo dõi, tìm hiểu. Các đơn vị được phép tổ chức thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tăng so với năm 2023 Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cập nhật danh sách các đơn vị liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tại Việt Nam. Nếu so sánh với danh sách được công bố vào tháng 2/2023. Có thể thấy, chỉ sau hơn một năm, số lượng các đơn vị liên kết để tổ chức thi đã tăng từ 23 đơn vị lên thành 87 đơn vị với hàng loạt địa điểm thi mới. Có thể kể đến như chứng chỉ tiếng Anh, vào năm 2023 chỉ có 12 đơn vị thì hiện tại có 55 đơn vị, tiếng Trung năm trước có 4 thì năm nay là 10, tiếng Nhật tăng từ 6 đơn vị lên 14 đơn vị. Tiếng Hàn năm 2023 không có đơn vị nào liên kết tổ chức thi, năm nay Công ty Cổ phần IIG Việt Nam và Công ty Cổ phần Bình Minh - Education đã đứng ra liên kết với Viện Giáo dục quốc tế quốc gia Hàn Quốc (NIIED) để tổ chức thi ở hàng loạt địa điểm như ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Đại Nam, Trường ĐH Thủy lợi, Trường ĐH Ngoại ngữ (ĐH Huế), ĐH Kinh tế TP.HCM, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM, Trường ĐH Đà Lạt,...Ngoài ra, năm nay cũng có các đơn vị liên kết để tổ chức thi chứng chỉ tiếng Pháp, tiếng Hoa trong khi danh sách trước đó không có đơn vị nào. Theo lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng cũng cho biết thêm, từ thời điểm này, danh sách các đơn vị liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam sẽ được cập nhật hàng tháng để người có nhu cầu học tập và thi các chứng chỉ ngoại ngữ này tiện theo dõi.
Dự kiến hạ chuẩn đào tạo giáo viên từ Đại học xuống Cao đẳng
Nội dung trên được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt trầm trọng số lượng giáo viên trong một số môn học. Nội dung cụ thể như sau. (1) Hạ chuẩn đào tạo giáo viên từ Đại học xuống Cao đẳng Về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 như sau: - Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên. - Đối với giáo viên tiểu học, THCS, THPT: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Nếu chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. - Đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ. - Đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Trình độ chuẩn được đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt trầm trọng số lượng giáo viên trong một số môn học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT) dự kiến đề xuất hạ chuẩn đào tạo đối với giáo viên ở một số môn học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học và THCS bao gồm: - Lịch sử - Địa lý - Khoa học tự nhiên - Công nghệ - Ngoại ngữ - Tin học - Nghệ thuật (âm nhạc, mỹ thuật) Theo đó, khi đề xuất được thông qua, những cá nhân đã có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc đã tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm sẽ được tham gia tuyển dụng để giảng dạy những môn học nêu trên. Về tình trạng thiếu hụt giáo viên, đại diện của Bộ GD-ĐT cho biết, Bộ đã phối hợp Bộ Nội vụ đề xuất Chính phủ bổ sung GV mầm non, phổ thông theo lộ trình đến năm 2026. Theo đó, Bộ Chính trị đã giao bổ sung 65.980 biên chế giáo viên trong giai đoạn từ năm 2022 - 2026. Tuy nhiên, các địa phương vẫn không tuyển đủ số giáo viên theo biên chế được giao. Lý giải cho việc chưa tuyển dụng hết này, theo Bộ GD-ĐT, là do thiếu nguồn tuyển dụng, nguồn tuyển dụng không đáp ứng yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019. (2) Các địa phương sẽ có khoảng 10.000 giáo viên sau hạ chuẩn Theo chia sẻ từ phía Bộ GD-ĐT, việc hạ chuẩn đào tạo giáo viên nêu trên nếu được Quốc hội thông qua sẽ không làm phát sinh thêm biên chế, đảm bảo phù hợp với quy định về tinh giản biên chế do việc tuyển dụng sinh viên/giáo viên có trình độ Cao đẳng được các địa phương triển khai thực hiện tuyển dụng trong tổng số biên chế được giao theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương. Theo đó, dự kiến sẽ có khoảng 10.000 giáo viên các môn học đã nêu tại mục (1) để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Đồng thời, Bộ GD-ĐT cũng khẳng định, về cơ bản, những sinh viên được đào tạo có trình độ cao đẳng các chuyên ngành này đã được trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm trong các cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã tham gia hợp đồng giảng dạy các cơ sở giáo dục hoặc tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ chuẩn đào tạo theo quy định. Chính vì thế, những sinh viên này vẫn có thể đảm bảo những yêu cầu về chuyên môn, đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để có thể tham gia vào công tác giảng dạy, giáo dục mà không làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. (3) Kinh phí thực hiện nâng chuẩn đào tạo Theo Bộ GD-ĐT cho biết, dự kiến sẽ có khoảng 50% số giáo viên trình độ chính quy và 50% số giáo viên đào tạo trình độ vừa học vừa làm. Thời gian đào tạo bình quân cho 02 đối tượng trên là 15 tháng. Kinh phí thực hiện sẽ do ngân sách của địa phương đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định 71/2020/NĐ-CP. Theo đó, ước tính chi phí cần có để thực hiện nâng chuẩn đào tạo là 400 tỷ đồng trong 07 năm, từ 2024 đến 3030.
Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, một câu hỏi đặt ra là Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 37 Quyết định 4668/QĐ-BGDĐT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Quản lý chất lượng là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; thi và đánh giá chất lượng giáo dục; quản lý văn bằng, chứng chỉ; quản lý việc thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định. - Cục Quản lý chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; thi và đánh giá chất lượng giáo dục; quản lý văn bằng, chứng chỉ; quản lý việc thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định. Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào? (Hình từ Internet) Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn và nhiệm gì trong công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục? Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn và nhiệm gì trong công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Quyết định 4668/QĐ-BGDĐT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng quy chế thi và hướng dẫn thực hiện quy chế thi trong tổ chức các kỳ thi, bao gồm: Thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia các môn văn hóa dành cho học sinh phổ thông; thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài; thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế thi trong tổ chức các kỳ thi của các cơ sở giáo dục. Tập huấn các đội tuyển quốc gia và tổ chức các đoàn dự thi Olympic khu vực, quốc tế hàng năm; - Xây dựng và phát triển ngân hàng câu hỏi thi phục vụ ra đề thi cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm; tổ chức ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia các môn văn hóa dành cho học sinh phổ thông; - Tổ chức thực hiện các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc gia, quốc tế; - Tập huấn nghiệp vụ xây dựng ngân hàng câu hỏi thi và nghiệp vụ tổ chức thi, đánh giá chất lượng giáo dục; - Thực hiện các dịch vụ công về: Xây dựng và phát triển ngân hàng câu hỏi thi; tổ chức thi và đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức thi, đánh giá năng lực chuyên biệt cho các cơ sở giáo dục trong nước có nhu cầu; khai thác sử dụng kết quả thi, đánh giá chất lượng giáo dục vào việc nâng cao chất lượng giáo dục cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Theo đó, trong công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục thì Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn và nhiệm được quy định như trên. Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1623/QĐ-BGDĐT năm 2023 như sau: - 04 tổ chức hành chính: + Văn phòng; + Phòng Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục; + Phòng Quản lý thi; + Phòng Quản lý văn bằng, chứng chỉ. - 02 đơn vị sự nghiệp công lập: + Trung tâm Công nhận văn bằng; + Trung tâm Khảo thí quốc gia và Đánh giá chất lượng giáo dục. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có cơ cấu tổ chức như sau: 04 tổ chức hành chính và 02 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm: quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân có liên quan. 1. Vị trí, chức năng Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ Điều 2 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Vị trí Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hệ thống tích hợp thông tin hành chính điện tử và thông tin truyền thông về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoạt động tại địa chỉ https://moet-congtacxahoi-tuvantamly.edu.vn/. - Chức năng Website có chức năng quản lý và công bố thông tin chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học; tích hợp thông tin quản lý, điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. Thông tin đăng tải trên nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; là kênh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. 2. Các hoạt động chính của Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ Điều 3 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Cung cấp thông tin Thông tin về các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học; Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học tại các cơ sở giáo dục; Thông tin về hoạt động của Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo; các vụ, cục, đơn vị thuộc Bộ; các cơ sở giáo dục trên toàn quốc về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. - Lấy ý kiến góp ý, trao đổi thông tin của các tổ chức, cá nhân về vấn đề liên quan về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ Điều 4 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Ban Biên tập quản lý toàn diện Website; Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Viện Tâm lý Việt - Pháp và các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật; Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin, Viện Tâm lý Việt - Pháp và các đơn vị, tổ chức liên quan xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh; Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Viện Tâm lý Việt - Pháp và các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm về mặt nội dung; các đơn vị thuộc Bộ phối hợp cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. - Việc vận hành Website, cung cấp, đăng tải, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Website phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet. - Việc khai thác, sử dụng Website phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng; được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí, chức năng của Website. Như vậy, vị trí, chức năng của Website được quy định tại Điều 2 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023. Các hoạt động chính và nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Website được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023.
Giáo viên trường Trung học phổ thông có được phạt tiền học sinh khi đi học trễ hay không?
Cho tôi hỏi rằng giáo viên dạy học tại trường cấp 3 có được phạt tiền học sinh khi học trễ hay không? Ngoài ra liệu rằng có được phép áp dụng hình phạt đình chỉ học 1 tuần đối với học sinh vi phạm đi học trễ nhiều lần? 1. Giáo viên tại trường Trung học phổ thông có được phạt tiền học sinh khi đi học trễ hay không? Đối với Hình thức thi hành kỷ luật khi đi học trễ tại các trường trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành những quy định tại Mục III Thông tư 08/TT năm 1988 như sau: - Khi đi học không đúng giờ thì học sinh sẽ bị khiển trách trước lớp do giáo viên chủ nhiệm lớp xét quyết định sau khi đã tham khảo ý kiến của cán bộ chi đoàn và cán bộ lớp và công bố kịp thời vào buổi sinh hoạt lớp hàng tuần, sau đó giáo viên chủ nhiệm lớp báo cáo Hiệu trưởng để biết va theo dõi. - Nếu việc đi học không đúng giờ vẫn tái phạm nhiều lân sau khi đã bị khiển trách trước lớp, thì học sinh học tại các trường trung học cơ sở sẽ bị Khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường. Việc khiển trách sẽ do Hội đồng kỷ hội luật nhà trường xét đề nghị Hiệu trưởng quyết định và thực hiện - Ngoài ra, nếu như học sinh đi muộn đã bị khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường mà không chịu sửa chữa, vẫn tái phạm thì học sinh đó sẽ bị cảnh cáo trước toàn trường. Hình thức kỉ luật này sẽ do Hội đồng kỉ luật nhà trường đề nghị. Hiệu trưởng của trường Trung học phổ thông đó sẽ quyết định và thực hiện, ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình biết. Theo đó, khi học sinh tại trường Trung học phổ thông đi học trễ, thì giáo viên chỉ có thể xử phạt bằng hình thức khiển trách trước lớp, chứ không được phạt tiền học sinh trong bất kì trường hợp đi học trễ nào. 2. Giáo viên trường Trung học phổ thông phạt tiền học sinh đi học trễ bị xử lý như thế nào? Căn cư theo Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp trên như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Kỷ luật người học không đúng quy định; - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về chính sách đối với người học. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP; - Buộc xin lỗi công khai người học bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP , trừ trường hợp người học hoặc người đại diện hợp pháp của người học bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công khai; - Buộc thực hiện đúng chính sách đối với người học đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP. Như vậy, giáo viên trường Trung học phổ thông phạt tiền học sinh đi học trễ thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng . Ngoài ra, giáo viên đó buộc phải hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của học sinh. 3. Học sinh trường Trung học phổ thông có bị đình chỉ 1 tuần khi đi học trễ nhiều lần? Theo khoản 4 mục III Thông tư 08/TT năm 1988 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc đuổi học 1 tuần lễ đối với học sinh, thì việc học sinh bị đình chỉ học 1 tuần chỉ xảy ra khi: - Những học sinh vi phạm các khuyết điểm đã bị cảnh cáo trước toàn trường nhưng không biết hối lỗi và sửa chữa khuyết điểm, có ảnh hưởng xấu tới những học sinh khác - Vi phạm khuyết điểm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng, làm tổn thương nhiều đến danh dự của nhà trường, của thầy cô giáo và tập thể học sinh như: trôn cắp, chấn lột, gây gổ đánh nhau có tổ chức và gây thương tích cho người khác hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác có tính chất và mức độ tác hại tương đương.. Vậy nên, việc đình chỉ học trong thời gian 1 tuần chỉ thực sự xảy ra khi việc đi học muộn của học sinh đó đã lặp đi lặp lại nhiều lần và gây ảnh hưởng xấu đến những học sinh khác, Nếu như học sinh đó chỉ đi học muộn thì sẽ không bị đuổi học trong 1 tuần lễ.
Các thành phần chính của văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
"Văn bản" thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định. Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. Theo đó hiện nay khi ban hành văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải có những thành phần chính theo quy định tại Điều 10 Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: Các thành phần chính của văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo - Quốc hiệu và Tiêu ngữ. - Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. - Số, ký hiệu của văn bản. - Địa danh và thời gian ban hành văn bản. - Tên loại và trích yếu nội dung văn bản. - Nội dung văn bản. - Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền. - Dấu, chữ ký số của Bộ GDĐT, đơn vị. - Nơi nhận. Các thành phần bổ sung của văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo - Phụ lục. - Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành. - Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành. - Địa chỉ cơ quan Bộ GDĐT; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại. - Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và theo thông lệ quốc tế. =>> Theo đó các thành phần chính của văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thể hiện bao gồm những thành phần nêu trên.
Thẩm quyền ký ban hành văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
"Văn bản" thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định. Theo đó hiện nay quy định thẩm quyền ký ban hành văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thể hiện tại Điều 15 Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: Thẩm quyền ký ban hành văn bản cấp lãnh đạo Bộ - Bộ trưởng có thẩm quyền ký tất cả văn bản do Bộ GDĐT ban hành. - Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao và phải báo cáo Bộ trưởng văn bản đã ký thay (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). - Trong trường hợp đặc biệt, Lãnh đạo Bộ có thể ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị ký thừa ủy quyền một số văn bản. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của Bộ GDĐT. Nội dung ký thừa ủy quyền phải báo cáo Lãnh đạo Bộ sau khi phát hành (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). Thẩm quyền ký ban hành văn bản cấp lãnh đạo đơn vị - Bộ trưởng, Thứ trưởng giao Chánh Văn phòng, người đứng đầu đơn vị ký thừa lệnh (TL) một số loại văn bản theo quy định tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT, theo Quy chế làm việc và theo từng văn bản cụ thể. - Văn bản ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng phải được Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt về nội dung trước khi ký ban hành. Tất cả các văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng đều phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). - Không được ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng các văn bản hành chính có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, quyết định hành chính hoặc sự chỉ đạo bắt buộc thực hiện nếu không được ủy quyền bằng văn bản của Bộ trưởng. - Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó của đơn vị ký thay. Văn bản ký thừa lệnh thay phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và người đứng đầu đơn vị (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). - Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Không được dùng con dấu của Bộ GDĐT để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị (trừ các trường hợp trên) và không được nhân danh Bộ trưởng khi sử dụng con dấu của đơn vị. Lưu ý khi ký văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Người ký ban hành văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. - Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai. - Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số theo quy định hiện hành. =>> Theo đó hiện nay phân cấp về thẩm quyền ký văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện theo quy định nêu trên.
Bộ GD&ĐT: Đảm bảo an toàn dạy và học ứng phó ATNĐ, cần thiết có thể cho học sinh nghỉ học
Ngày 26/9/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công điện 1570/CĐ-BGDĐT về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông. Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, vùng áp thấp trên vùng biển phía đông nam quần đảo Hoàng Sa đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới (ATNĐ). Cụ thể, hồi 07 giờ ngày 25/9, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 15,2 độ Vĩ Bắc; 110,7 độ Kinh Đông, cách Đà Nẵng khoảng 290km về phía Đông Đông Nam, cách Quảng Ngãi khoảng 210km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6 (39-49 km/giờ), giật cấp 8. Dự báo trong 24 giờ tới, ATNĐ di chuyển theo hướng Tây với tốc độ 10-15km/h, có khả năng mạnh lên thành bão và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố khu vực: Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ nghiêm túc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: (1) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Công điện 11/CĐ-QG hồi 18h00 ngày 24/9/2023 của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai. (2) Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa bão, ứng trực 24/24 giờ; giữ liên hệ thường xuyên với cơ quan chức năng, lực lượng cứu hộ địa phương để kịp thời ứng phó trong trường hợp có sự cố xảy ra. (3) Lên phương án đảm bảo an toàn dạy và học, trong trường hợp cần thiết có thể cho học sinh nghỉ học. Khẩn trương dọn dẹp, vệ sinh trường, lớp; phòng ngừa dịch bệnh sau mưa lũ. (4) Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chủ động di dời máy móc, thiết bị, tài liệu, hồ sơ đến nơi không có nguy cơ ngập úng để tránh hư hại. (5) Liên tục cập nhật thông tin, tổng hợp thiệt hại và lên phương án xử lý báo cáo UBND cấp tỉnh đế khắc phục. Đồng thời báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo địa chỉ: Vụ Cơ sở vật chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo - số 35 Đại cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (người liên hệ ông Trần Gia Khánh, chuyên viên Vụ Cơ sở vật chất, điện thoại 0917710440) để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Xem chi tiết tại Công điện 1570/CĐ-BGDĐT ngày 26/9/2023. Xem và tải Công điện 1570/CĐ-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/28/cong-dien-1570-cd-bgddt-2023-chu-dong-ung-pho-voi-ap-thap-nhiet-doi-tren-bien-dong.pdf
Kết luận về Dự thảo phương án tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025
Ngày 08/9/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông báo 1489/TB-BGDĐT kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn tại cuộc họp về Dự thảo phương án tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. Theo đó, ngày 18/8/2023, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn chủ trì cuộc họp về Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025. Cụ thể, kết luận giao Cục Quản lý chất lượng chủ trì hoàn thiện Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp từ năm 2025 (Dự thảo Phương án); đồng thời, tiếp tục xin ý kiến bằng văn bản 63 Sở GDĐT để có thêm căn cứ hoàn thiện Dự thảo Phương án trình lãnh đạo Bộ để trình Thường trực Chính phủ xem xét, cho phép công bố Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 (dự kiến trong tháng 9 năm 2023) với các nội dung cụ thể sau: (1) Về mục đích Kỳ thi, thời gian thi: Giữ nguyên mục đích, ý nghĩa của Kỳ thi tốt nghiệp THPT như đã nêu trong Dự thảo Phương án đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến xã hội. Thực hiện tốt sự phân cấp, trách nhiệm trong tổ chức thi; nghiên cứu để tổ chức Kỳ thi hằng năm vào thời điểm sớm hơn hiện nay. (2) Tổ chức thi theo môn, gồm các môn học bắt buộc và các môn học lựa chọn trong Chương trình GDPT năm 2018: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Công nghệ, Tin học. Nghiên cứu, giải trình rõ căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn, những điểm mới và những khó khăn vướng mắc chủ yếu trong triển khai thực hiện để xem xét, lựa chọn số môn thi của Phương án thi. (3) Hình thức thi: Môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận; các môn còn lại thi theo hình thức trắc nghiệm. (4) Nội dung thi: Bám sát yêu cầu cần đạt về năng lực và kiến thức chủ yếu của lớp 12 trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Có lộ trình phù hợp để tăng nội dung đánh giá năng lực mỗi năm phù hợp với thời gian học tập theo Chương trình GDPT 2018 của học sinh. (5) Phương thức xét tốt nghiệp: Kết hợp giữa kết quả đánh giá quá trình và kết quả thi tốt nghiệp. (6) Nhiệm vụ cần triển khai ngay: - Sau khi có thêm ý kiến của 63 tỉnh, thành bằng văn bản, hoàn thiện Phương án trình Lãnh đạo Bộ báo cáo xin ý kiến Thường trực Chính phủ trước khi công bố, hoàn thành trong tháng 9 năm 2023. - Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp từ năm 2025 với các thành viên từ các đơn vị liên quan, phân công công việc cụ thể để triển khai nhiệm vụ. Xây dựng đề án và kế hoạch triển khai thực hiện phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 theo lộ trình từ nay đến năm 2030. - Nghiên cứu, xây dựng định dạng câu hỏi thi phù hợp với Chương trình GDPT 2018. Trước mắt, tập trung chuẩn bị sớm lực lượng giáo viên ra đề thi (ưu tiên chọn giáo viên nhiều kinh nghiệm với chương trình giáo dục phổ thông 2018). Đồng thời tổ chức tập huấn lực lượng giáo viên xây dựng câu hỏi thi, ra đề thi phù hợp với yêu cầu Chương trình GDPT 2018 bao gồm cả chuyên sâu và đại trà; tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ và tập huấn cho nhiều đối tượng tham gia xây dựng câu hỏi thi. Các công tác này cần bắt đầu từ quý IV năm 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 1489/TB-BGDĐT ngày 08/9/2023.
Học sinh tiểu học đi học có được đi học thêm bên ngoài nhà trường không?
Sắp đến nhập học thì con tôi lên lớp 4 nên dự định tôi sẽ cho con đi học thêm thầy cô bên ngoài nhà trường. Vậy tôi có thể cho con học thêm các môn Toán, Tiếng Việt được không, và xin thầy cô cho học trước chương trình ở trường được không? 1. Quy định về dạy thêm bên ngoài nhà trường cho học sinh tiểu học Tại Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT có quy định như sau: - Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức. - Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT tổ chức. Tại Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp không được dạy thêm như sau: - Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. - Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông. - Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó. => Theo đó, dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục công lập tổ chức. Đối với học sinh tiểu học chỉ được dạy thêm về các nội dung bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. Do đó sẽ không được dạy thêm môn Toán, Tiếng Việt cho học sinh tiểu học. 2. Có được học thêm trước chương trình học ở trường không? Tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về các nguyên tắc dạy thêm, học thêm như sau: - Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học. - Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá. - Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm. - Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh. - Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. => Theo đó, học sinh đi học thêm để củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh. Quy định của pháp luật không cho phép dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá do đó giáo viên không được phép dạy trước chương trình học. Như vậy, khi phụ huynh cho con học thêm cũng như giáo viên dạy thêm cần lưu ý chỉ dạy các nội dung về bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, không được dạy thêm các môn như Toán, Tiếng Việt. Ngoài ra, việc dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa được xác định là hành vi phạm pháp luật.
Tiêu chuẩn thư viện đại học áp dụng từ ngày 01/09/2023 bao gồm những nội dung nào?
Ngày 17/07/2023, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 14/2023/TT-BGD quy định về tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học. Thông tư 14/2023/TT-BGD có hiệu lực từ ngày 01/09/2023. Tiêu chuẩn thư viện đại học áp dụng từ ngày 01/09/2023 bao gồm những nội dung nào? Ngày 17/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, đối tượng Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT áp dụng bao gồm: các đại học, trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi chung là thư viện đại học), bao gồm các nội dung sau: - Tài nguyên thông tin; - Cơ sở vật chất; - Thiết bị chuyên dùng; - Hoạt động thư viện; - Quản lý thư viện. Mục đích của việc áp dụng tiêu chuẩn thư viện đối với các cơ sở giáo dục đại học như sau: - Bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của thư viện đại học được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thư viện 2019, đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. - Xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp, máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để lập dự án đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp thư viện đại học đã có. Tiêu chuẩn về tài nguyên thông tin của thư viện các cơ sở giáo dục đại học từ ngày 01/9/2023 Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT quy định về tài nguyên thông tin như sau: - Có đủ tài nguyên thông tin phù hợp với mỗi chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, gồm: Giáo trình, tài liệu tham khảo và tài liệu nội sinh. - Số lượng tài nguyên thông tin + Số tên giáo trình: Có đầy đủ giáo trình theo yêu cầu của chương trình đào tạo dùng cho giảng viên, người học trong giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học; + Số bản sách cho mỗi tên giáo trình: Có ít nhất 50 bản sách/1.000 người học; + Số bản sách cho mỗi tên tài liệu tham khảo: Có ít nhất 20 bản sách/1.000 người học; + Tài nguyên thông tin số ++ Giáo trình, tài liệu tham khảo bảo đảm các quy định về sở hữu trí tuệ, được số hóa theo thỏa thuận của cơ sở giáo dục đại học với tác giả. Với các giáo trình, tài liệu tham khảo đã được số hóa thì số bản sách bảo đảm tối thiểu 50% định mức; ++ Tài liệu nội sinh được số hóa 100%; ++ Có bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu trong nước và quốc tế về sách, tạp chí khoa học phù hợp với trình độ và quy mô đào tạo của ngành đào tạo. - Các yêu cầu đối với tài nguyên thông tin + Tài nguyên thông tin dạng xuất bản phẩm được xử lý, tổ chức, bảo quản và kiểm kê, thanh lọc theo quy định, quy trình nghiệp vụ thư viện; + Tài nguyên thông tin số được xử lý, tổ chức, lưu giữ, bảo quản và kiểm kê, thanh lọc theo quy định, quy trình nghiệp vụ thư viện và tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
Đề xuất chính sách hỗ trợ trẻ em, học sinh vùng đồng bào thiểu số, miền núi
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Theo đó, đề xuất mức hưởng và quy trình hưởng chính sách hỗ trợ cho trẻ em, nhà trẻ, học sinh, học viên như sau: Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/07/07/du-thao-2-nd-dang-mang-.27.6.docx Mức hưởng chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên (1) Chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú Hỗ trợ tiền ăn bữa chính, bữa phụ: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. (2) Chính sách đối với học sinh bán trú và học viên bán trú - Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng là 900.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học; - Hỗ trợ tiền nhà ở: Mỗi học sinh, học viên phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường, hoặc do cần có sự hỗ trợ, chăm sóc đặc biệt của người thân (sức khỏe yếu, khuyết tật, nhỏ tuổi) thì mỗi tháng được hỗ trợ là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học; - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học; - Học sinh, học viên năm cuối cấp trung học phổ thông được hưởng chính sách quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này đến tháng thi tốt nghiệp nhưng không quá 10 tháng/năm học; học sinh bán trú có học tăng cường tiếng Việt trước khi vào học lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng. (3) Chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học - Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; - Khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Giỏi" được thưởng 600.000 đồng/học sinh; - Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm + Mỗi cấp học, học sinh được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh; + Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh; - Tiền tàu xe: Học sinh được cấp tiền tàu xe hai lần mỗi năm học vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh); - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ 15 kg gạo/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Học sinh năm cuối cấp trung học phổ thông được hưởng đến tháng thi tốt nghiệp nhưng không quá 10 tháng/năm học. Hồ sơ đề nghị được hưởng chính sách Tại Dự thảo hướng dẫn thành phần hồ sơ và quy trình đề nghị để hưởng chính sách hỗ trợ trên như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở giáo dục tổ chức phổ biến, thông báo, mỗi đối tượng đề nghị được hưởng chính sách nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến cho nhà trường (nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị xét hưởng chính sách cho cả cấp học; riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh hộ nghèo theo từng năm), hồ sơ gồm: + Đơn đề nghị được hưởng chính sách (trẻ em nhà trẻ bán trú theo Phụ lục số 01, học sinh bán trú theo Phụ lục số 02, học viên bán trú theo Phụ lục số 03 Nghị định này); Xem và tải Phụ lục 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/07/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2001.docx Xem và tải Phụ lục 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/07/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2002.docx Xem và tải Phụ lục 3 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/07/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2003.docx + Trường hợp trẻ em nhà trẻ bán trú, học sinh bán trú, học viên bán trú thuộc hộ nghèo phải nộp Giấy chứng nhận hộ nghèo (bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu), hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc hộ nghèo. - Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày xét duyệt, cơ sở giáo dục lập danh sách đối tượng đề nghị được hưởng chính sách và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của nhà trường. Tại Dự thảo Nghị định còn đề xuất về điều kiện và quy trình đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ này đối với các cơ sở giáo dục. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/07/07/du-thao-2-nd-dang-mang-.27.6.docx
Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Tạp chí Giáo dục
Quy định pháp luật về vị trí, chức năng của Tạp chí Giáo dục? Tạp chí Giáo dục có nguyên tắc hoạt động như thế nào? Tổng Biên tập và Phó tổng biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Cơ cấu tổ chức của Tạp Chí Giáo dục được quy định như thế nào? 1. Vị trí và chức năng, nguyên tắc hoạt động của Tạp chí Giáo dục Căn cứ Điều 1 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: - Tạp chí Giáo dục (sau đây viết tắt là Tạp chí) là đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc và ngân hàng thương mại, có trụ sở chính tại Hà Nội. - Tạp chí có chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; là diễn đàn nghiên cứu, trao đổi về thông tin lý luận, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn và đăng tải thông tin khoa học kỹ thuật, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và quản lý trong các lĩnh vực: Khoa học giáo dục, tâm lí học, khoa học liên ngành (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội) và các mô hình giáo dục tiên tiến ở trong nước và nước ngoài. Căn cứ Điều 2 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động: Tạp chí hoạt động theo Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan; chịu sự chỉ đạo về chính trị, tư tưởng của Ban Tuyên giáo Trung ương; chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sự quản lý nhà nước về báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 2. Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Giáo dục Căn cứ Điều 6 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định cơ cấu tổ chức: - Tạp chí có Tổng Biên tập và không quá 03 Phó Tổng biên tập theo quy định của pháp luật. - Tạp chí có 03 ban: + Ban Biên tập (phụ trách công tác biên tập và truyền thông); + Ban Thư kí (phụ trách công tác xuất bản và tổ chức cán bộ); + Ban Trị sự (phụ trách công tác tài chính, kinh doanh, hành chính, cơ sở vật chất). - Đơn vị sự nghiệp công lập: Xưởng In. - Hội đồng biên tập và Hội đồng cố vấn khoa học - Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của Tạp chí do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Biên tập Căn cứ Điều 4 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: - Tổng Biên tập là người đứng đầu Tạp chí, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tạp chí. - Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Tạp chí trình Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thuộc Tạp chí; quyết định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, cộng tác viên người lao động theo quy định của pháp luật. - Ban hành Quy chế làm việc và Quy chế chi tiêu nội bộ của Tạp chí theo quy định của pháp luật. - Ủy nhiệm cho 01 Phó Tổng Biên tập thay mặt quản lý Tạp chí khi Tổng Biên tập đi vắng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Tổng Biên tập - Phó Tổng Biên tập là người giúp Tổng Biên tập điều hành các lĩnh vực công tác của Tạp chí do Tổng Biên tập phân công; chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Được Tổng Biên tập ủy nhiệm thay mặt quản lý Tạp chí khi Tổng Biên tập đi vắng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Biên tập giao. Như vậy, Tạp chí Giáo dục là đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tạp chí Giáo dục có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 3 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023. Tổng Biên tập và Phó Tổng Biên tập có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023.
Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào?
Các trường hợp thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học ngày càng phổ biến. Vậy pháp luật quy định về việc tách cơ sở giáo dục đại học như thế nào? Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào? Căn cứ tại Điều 24 Luật Giáo dục đại học 2012 tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; - Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học; - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học khi muốn tách cơ sở khác cần phải đảm bảo những yêu cầu nêu trên Cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì cần phải chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về hồ sơ tách cơ sở giáo dục đại học như sau: - Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách; - Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục); - Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo luật định nêu trên Sau khi đầy đủ hồ sơ thì cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở phải thực hiện theo trình tự nào? Theo khoản 4 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự thực hiện việc tách cơ sở giáo dục như sau: - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung; - Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, trường hợp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng theo yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu trường hợp thiếu hồ sơ, hồ sơ không đúng yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp muốn tách cơ sở giáo dục đại học thì cơ sở đó phải đáp ứng được những yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Sau khi đã thỏa mãn các yêu cầu đó, cơ sở giáo dục đại học chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo luật định để tiến hành tách cơ sở.
Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo?
Hiện nay, số lượng các cơ sở giáo dục đại học được thành lập ngày càng nhiều. Vậy điều kiện để những cơ sở này hoạt động giáo dục là gì? Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo? Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo như sau: - Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học; - Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết; - Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định; - Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; - Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; - Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học để được cho phép hoạt động đào tạo thì phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên Trường hợp cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo mà không triển khai hoạt động đào tạo thì sẽ như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo trong thời hạn 3 năm mà sau thời gian này không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Ai có thẩm quyền cho phép cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo? Hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục là gì? Trình tự thực hiện? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Đối với hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục bao gồm: - Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo; - Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường; - Chương trình đào tạo; - Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: + Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý; + Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục; + Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh. Đối với trình tự thực hiện: - Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đến Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học; - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo và hồ sơ, thủ tục để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục thực hiện theo thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ vừa trích dẫn, để có thể hoạt động đào tạo thì cơ sở giáo dục đại học cần phải thỏa mãn các điều kiện theo luật định và thực hiện thủ tục xin phép Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định nêu trên.
Bộ GD&ĐT: HSSV đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ 30/4-01/5
Ngày 25/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 1816/BGDĐT-GDCTHSSV về việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục ATGT cho HSSV trong dịp nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 - 01/5 và cao điểm du lịch hè năm 2023. Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của Nhân dân và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 - 01/5 và cao điểm du lịch hè năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trong phạm vi quản lý của mình, tăng cường triển khai thực hiện một số hoạt động sau đây: (1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Bên cạnh đó, hướng dẫn các kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người lao động và học sinh, sinh viên (HSSV). Xem bài viết liên quan: Đường sắt đang giảm giá vé tàu và tăng cường đoàn tàu cho dịp lễ 30/4, 1/5/2023 (2) Quán triệt cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người lao động và HSSV nghiêm túc thực hiện: - “Đã uống rượu, bia - không lái xe ”; - “Không sử dụng điện thoại khi lái xe ”; - “Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện ”; - “Thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô ”; - “Mặc áo phao khi đi các phương tiện giao thông đường thủy; - “Quy định của pháp luật về nồng độ cồn, ma túy, chở quá số người quy định của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông”; - “Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch Covid19”. (3) Phối hợp chặt chẽ cơ quan công an và các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện quy định về an toàn giao thông của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người lao động và HSSV. Ngoài ra, đề nghị các sở giáo dục và đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trên và báo cáo tình hình bảo đảm trật tự ATGT trong 05 ngày nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 - 01/5 về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 14:00 ngày 03/5/2023. Xem bài viết liên quan: Cục hàng không VN: Tăng cường giải pháp bảo đảm TTATGT trong dịp lễ 30/4, 01/5 và cao điểm hè 2023
Bộ GD&ĐT công bố lịch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023
Ngày 30/3/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định 923/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng, ngành giáo dục mầm non năm 2023. Theo đó, tại Quyết định 923/QĐ-BGDĐT quy định cụ thể về các mốc thời gian quan trọng trong tuyển sinh đại học, cao đẳng, mầm non 2023, như sau: Năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo giữ ổn định công tác tuyển sinh đại học như năm trước, không ban hành quy chế tuyển sinh mới. Bộ tiếp tục triển khai tuyển sinh trực tuyến trên hệ thống chung. Điểm mới của năm nay là lịch xét tuyển đại học sớm hơn năm trước. Theo đó, thí sinh diện tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển nộp hồ sơ trước 17 giờ 00 ngày 30/6/2023, nhận kết quả trước 05/7/2023 và xác nhận nhập học trên hệ thống tuyển sinh của Bộ trước 17 giờ 00 ngày 15/8/2023. Với các phương thức xét tuyển sớm, các trường hoàn thành và thông báo kết quả cho thí sinh để đăng ký xét tuyển trên hệ thống từ 08/7/2023. Thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển chỉ còn 20 ngày Từ ngày 10/7-30/7/2023, tất cả thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD&ĐT. Sau đó, thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023. Thời gian xét tuyển và xử lý nguyện vọng Theo đó. thời gian tổ chức xét tuyển sẽ diễn ra từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thời gian để công tác xử lý nguyên vọng trên Hệ thống để xác định NV cao nhất trong số NV mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển được thực hiện từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học - Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1: đến 17 giờ ngày 22/8/2023 - Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống đến 17 giờ 00 ngày 6/9/2023 Xem chi tiết hơn tại kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 923/QĐ-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2023.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển dụng công chức năm 2023
Ngày 10/02/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông báo 143/TB-BGDĐT Tổ chức thi tuyển công chức Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2023. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thông báo tuyển dụng công chức về công tác tại các đơn vị thuộc Bộ GDĐT năm 2023. Điều kiện, đối tượng Trong đó, quy định điều kiện, đối tượng đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn/phiếu đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Có trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của ngạch công chức vị trí dự tuyển. Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Vị trí, chỉ tiêu thi tuyển, điều kiện tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm Tổng chỉ tiêu thi tuyển: 13 chỉ tiêu, chi tiết như sau: - 03 chỉ tiêu công chức làm việc tại Văn phòng Bộ GDĐT; - 01 chỉ tiêu công chức làm việc tại Vụ Giáo dục thường xuyên; - 02 chỉ tiêu công chức làm việc tại Vụ Pháp chế; - 01 chỉ tiêu công chức làm việc tại Cục Hợp tác quốc tế; - 03 chỉ tiêu công chức làm việc tại Cục Công nghệ thông tin; - 03 chỉ tiêu công chức làm việc tại Văn phòng Hội đồng Giáo sư Nhà nước. Vị trí thi tuyển, chỉ tiêu từng vị trí, yêu cầu công việc và điều kiện tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Thông báo 143/TB-BGDĐT. Xem và tải Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/17/ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%201.docx Hồ sơ đăng ký dự tuyển Hồ sơ dự tuyển (đựng trong túi đựng hồ sơ) ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và danh mục thành phần tài liệu gồm: - Phiếu đăng ký dự tuyển; Xem và tải Phiếu đăng ký https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/17/link-dang-ky-va-mau-phieu-du-tuyen.doc - Bản sao/bản chính các văn bằng, bảng điểm kết quả học tập, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển để đối chiếu thông tin Phiếu đăng ký dự tuyển. Các văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài yêu cầu nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt theo quy định. - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh đối tượng ưu tiên, đối tượng được miễn thi ngoại ngữ, tin học. - 02 ảnh màu 4x6cm (chụp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày đăng ký). - 04 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ và số điện thoại liên lạc. Lưu ý: Mỗi thí sinh chỉ đăng ký vào 01 (một) vị trí việc làm cần tuyển dụng. Bộ GDĐT chỉ tiếp nhận hồ sơ đủ theo quy định tại Thông báo 143/TB-BGDĐT và không gửi trả lại hồ sơ nếu không được tuyển dụng. Xem chi tiết tại Thông báo 143/TB-BGDĐT ngày 10/02/2023. Tải Thông báo 143/TB-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/17/143tbbgddt.pdf
Thủ tục xin học vượt lớp đối với học sinh các cấp như thế nào?
Việt Nam có cho phép học vượt lớp không? Thủ tục xin học vượt lớp như thế nào? Hiện nay có trường hợp nào học vượt lớp tại Việt Nam chưa? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé (1) Việt Nam có cho phép học vượt lớp không? Theo khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019, độ tuổi các học sinh cấp giáo dục phổ thông được quy định như sau: - Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm - Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm - Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 28 Luật Giáo dục 2019, trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Giáo dục 2019 bao gồm: - Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ; - Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Như vậy, Việt Nam hoàn toàn cho phép các em học sinh được học vượt lớp trong trường hợp em đó có sự phát triển sớm về trí tuệ. Theo đó, phát triển sớm về trí tuệ là quá trình kích thích và nuôi dưỡng tiềm năng trí não của trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời. Đây là giai đoạn vàng để não bộ trẻ phát triển nhanh chóng và hình thành các kết nối thần kinh quan trọng. Khi trẻ được kích thích một cách phù hợp, các kỹ năng như ngôn ngữ, tư duy, nhận thức, cảm xúc và xã hội sẽ phát triển toàn diện hơn. (2) Thủ tục xin học vượt lớp như thế nào? Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 35 Điều lệ Trường tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT, học sinh tiểu học có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể được học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Thủ tục xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cha mẹ hoặc người giám hộ học sinh có đơn đề nghị với nhà trường. Bước 2: Hiệu trưởng nhà trường thành lập hội đồng khảo sát, tư vấn, gồm: hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang học, giáo viên dạy lớp trên, nhân viên y tế, tổng phụ trách Đội. Bước 3: Căn cứ kết quả khảo sát của hội đồng tư vấn, hiệu trưởng hoàn thiện hồ sơ và báo cáo trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định. Đối với học sinh cấp THCS và THPT, theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông về trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường. Bước 2: Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học. Bước 3: Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định Theo đó, nếu cha mẹ hoặc người đỡ đầu của học sinh nhận thấy con mình có khả năng, có sự phát triển sớm về trí tuệ thì hoàn toàn có thể làm đơn đề nghị cho con học vượt theo thủ tục trên. (3) Hiện nay có trường hợp nào học vượt lớp tại Việt Nam chưa? Vừa qua, trường hợp của một em học sinh L.H.T học vượt 2 lớp từ lớp 1 lên thẳng lớp 3 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo được mọi người đặc biệt quan tâm. Khi biết em T được học vượt 02 lớp từ lớp 1 lên thẳng lớp 3, nhiều người đã tỏ ra hoài nghi với trường hợp của em, tuy nhiên theo kết quả học tập của em trong năm học lớp 4 và lớp 5 đã chứng minh rằng quyết định đề nghị cho con mình học vượt của phụ huynh và sự chấp thuận của Nhà trường, Bộ Giáo dục là đúng đắn. Ở năm học lớp 4, em đã đạt các thành tích đáng kể sau: Giải Vàng Toán VioEdu Cấp Tỉnh lớp 4; Giải Vàng Toán Quốc Tế FMO Lớp 4; Giải Bạc Toán Quốc Tế PANGEA lớp 4; Giải Đồng Toán Quốc Tế IMOCSEA lớp 4; Giải Đồng Cuộc thi Toán Quốc Tế SASMO lớp 4; Giải Nhất Cuộc thi Violympic Toán Tiếng Anh cấp thành phố; Giải Nhất Cuộc thi Violympic Toán Tiếng Việt cấp thành phố. Từ đầu năm học 2022 - 2023 đến tháng 11 năm 2022, ở lớp 5, em gặt hái nhiều thành công trong học tập như: Giải Vàng Toán Quốc Tế IMC Lớp 5-6; Giải Bạc Toán quốc tế ASMO lớp 5; Giải Bạc Toán Quốc Tế SEAMO lớp 5; Giải Nhì Chung kết Cuộc thi Toán Hoa Kỳ Mathnasium lớp 5 khu vực phía Nam; Giải cá nhân Ấn tượng tốt trong cuộc thi “Hùng biện Tiếng Anh” lớp 5 do thành phố Cao Lãnh tổ chức. Thành tích hiện tại của em L.H.T đã cho thấy Bộ Giáo dục và Đào tạo đã rất đúng đắn khi mạnh dạn ban hành quy định về việc cho học sinh được học vượt. Có thể thấy, việc học vượt lớp là một giải pháp tốt của Bộ Giáo dục để phát huy tối đa năng lực của học sinh, tuy nhiên cần được thực hiện một cách thận trọng và có kế hoạch để đảm bảo việc học vượt lớp mang lại hiệu quả cao, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Hệ thống HEMIS là gì? Quy định như thế nào về quản lý, sử dụng hệ thống HEMIS?
Hệ thống HEMIS là gì? Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin gì? Quy định như thế nào về quản lý, sử dụng hệ thống HEMIS? Hệ thống HEMIS là gì? Theo Chuẩn cơ sở giáo dục đại học ban hành kèm Thông tư 01/2024/TT-BGDĐT, hệ thống HEMIS (Higher Education Management Information System) là hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý thống nhất. Trong khi đó, căn cứ Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Quyết định 4279/QĐ-BGDĐT ngày 14/12/2022 (sau đây gọi là Quy chế), hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo do Bộ xây dựng, quản lý, sử dụng, vận hành đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành giáo dục. Hệ thống có các chức năng cơ bản phục vụ công tác báo cáo, thu thập, tổng hợp, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục đại học phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Hệ thống HEMIS được vận hành trên mạng Internet tại địa chỉ truy cập https://hemis.moet.gov.vn. Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin gì? Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 3 Quy chế, Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin về giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, bao gồm: Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục, thông tin danh mục ngành đào tạo, thông tin chương trình đào tạo, thông tin đội ngũ, thông tin người học, thông tin khoa học công nghệ, thông tin cơ sở vật chất và trang thiết bị trong cơ sở giáo dục, thông tin tài chính, thông tin hợp tác quốc tế, hợp tác với doanh nghiệp, các thông tin khác theo quy định của Bộ và các cơ quan quản lý có thẩm quyền. Quy định về quản lý dữ liệu trên Hệ thống HEMIS Căn cứ Điều 5 Quy chế, quy định về việc quản lý, thu thập và tiếp nhận báo cáo dữ liệu trên Hệ thống HEMIS được thực hiện như sau: - Các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý dữ liệu thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách của đơn vị mình; đảm bảo dữ liệu đầy đủ, cập nhật kịp thời trên Hệ thống HEMIS. - Căn cứ nhu cầu quản lý, đơn vị thuộc Bộ tổ chức thu thập dữ liệu (thông qua các báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất) để phục vụ công tác chỉ đạo, quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của đơn vị và của Bộ. - Cục Công nghệ thông tin chủ trì thu thập dữ liệu phục vụ hệ thống báo cáo thống kê ngành giáo dục theo quy định về chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục. - Việc báo cáo dữ liệu trên Hệ thống HEMIS được cơ sở (các cơ sở giáo dục, phòng giáo dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo) thực hiện thông qua tài khoản đã cung cấp hoặc qua trục tích hợp dữ liệu theo hướng dẫn của Bộ. - Nghiêm cấm các hành vi cung cấp, cập nhật, khai thác sử dụng thông tin trên Hệ thống HEMIS nhằm mục đích trục lợi cá nhân, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội Quy định về khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống HEMIS Căn cứ Điều 6 Quy chế, quy định về việc khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống HEMIS được thực hiện như sau: - Thông tin trong Hệ thống HEMIS được sử dụng thống nhất trong toàn ngành giáo dục, có giá trị pháp lý trong công tác báo cáo phục vụ quản lý giáo dục và đào tạo. - Việc khai thác sử dụng thông tin trong Hệ thống HEMIS được thực hiện thông qua tài khoản được cấp. - Các đơn vị thuộc Bộ khai thác sử dụng dữ liệu phục vụ quản lý của đơn vị; tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý. - Không được cung cấp, chia sẻ, phát tán thông tin cá nhân trong Hệ thống HEMIS, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thông tin từ Hệ thống HEMIS phải được sự đồng ý của lãnh đạo Bộ trước khi công bố hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu. Như vậy, hệ thống HEMIS là hệ thống cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và quản lý thống nhất. Hệ thống HEMIS cung cấp các thông tin về giáo dục đại học và đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng. Việc quản lý, sử dụng dữ liệu trên hệ thống HEMIS phải tuân theo Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo tại Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Danh sách 87 đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ
Cục Quản lý chất lượng vừa qua đã công bố Danh sách 87 đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam, tính đến tháng 5/2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/13/danh-sach-87-don-vi.pdf Danh sách 87 đơn vị được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ Cụ thể, hiện tại có tất cả là 87 đơn vị, tổ chức trên lãnh thổ Việt Nam được phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ đối với 7 ngôn ngữ là: - Tiếng Anh. - Tiếng Đức. - Tiếng Hàn. - Tiếng Hoa. - Tiếng Nhật. - Tiếng Pháp. - Tiếng Trung. Theo đó, các chứng chỉ ngoại ngữ mà các đơn vị được phép cấp bao gồm: - Tiếng Anh: Aptis ESOL, KET, PET, FCE, IELTS, Linguaskill, PEIC, TOEIC...). - Tiếng Đức: DSD, ÖSD Zertifikat. - Tiếng Hàn: TOPIK - Tiếng Nhật: JLPT, NAT-TEST, TOPJ. - Tiếng Trung: HSK Examination Score Report. - Tiếng Pháp: DELF - DALF. - Tiếng Hoa: TOCFL. Bên cạnh đó, Danh sách này còn thể hiện rõ các thông tin liên quan như: Chứng chỉ được cấp, bên Việt Nam, bên nước ngoài, địa điểm tổ chức thi, hình thức thi, số quyết định phê duyệt, ngày phê duyệt; giúp tạo thuận lợi cho học sinh, phụ huynh và người có nhu cầu theo dõi, tìm hiểu. Các đơn vị được phép tổ chức thi chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tăng so với năm 2023 Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cập nhật danh sách các đơn vị liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tại Việt Nam. Nếu so sánh với danh sách được công bố vào tháng 2/2023. Có thể thấy, chỉ sau hơn một năm, số lượng các đơn vị liên kết để tổ chức thi đã tăng từ 23 đơn vị lên thành 87 đơn vị với hàng loạt địa điểm thi mới. Có thể kể đến như chứng chỉ tiếng Anh, vào năm 2023 chỉ có 12 đơn vị thì hiện tại có 55 đơn vị, tiếng Trung năm trước có 4 thì năm nay là 10, tiếng Nhật tăng từ 6 đơn vị lên 14 đơn vị. Tiếng Hàn năm 2023 không có đơn vị nào liên kết tổ chức thi, năm nay Công ty Cổ phần IIG Việt Nam và Công ty Cổ phần Bình Minh - Education đã đứng ra liên kết với Viện Giáo dục quốc tế quốc gia Hàn Quốc (NIIED) để tổ chức thi ở hàng loạt địa điểm như ĐH Bách khoa Hà Nội, Trường ĐH Đại Nam, Trường ĐH Thủy lợi, Trường ĐH Ngoại ngữ (ĐH Huế), ĐH Kinh tế TP.HCM, Trường ĐH Sư phạm TP.HCM, Trường ĐH Đà Lạt,...Ngoài ra, năm nay cũng có các đơn vị liên kết để tổ chức thi chứng chỉ tiếng Pháp, tiếng Hoa trong khi danh sách trước đó không có đơn vị nào. Theo lãnh đạo Cục Quản lý chất lượng cũng cho biết thêm, từ thời điểm này, danh sách các đơn vị liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài tại Việt Nam sẽ được cập nhật hàng tháng để người có nhu cầu học tập và thi các chứng chỉ ngoại ngữ này tiện theo dõi.
Dự kiến hạ chuẩn đào tạo giáo viên từ Đại học xuống Cao đẳng
Nội dung trên được Bộ Giáo dục và Đào tạo đề xuất nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt trầm trọng số lượng giáo viên trong một số môn học. Nội dung cụ thể như sau. (1) Hạ chuẩn đào tạo giáo viên từ Đại học xuống Cao đẳng Về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 như sau: - Đối với giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên. - Đối với giáo viên tiểu học, THCS, THPT: Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên. Nếu chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. - Đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ: Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng tiến sĩ. - Đối với nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Trình độ chuẩn được đào tạo thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014. Nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt trầm trọng số lượng giáo viên trong một số môn học, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD-ĐT) dự kiến đề xuất hạ chuẩn đào tạo đối với giáo viên ở một số môn học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cấp tiểu học và THCS bao gồm: - Lịch sử - Địa lý - Khoa học tự nhiên - Công nghệ - Ngoại ngữ - Tin học - Nghệ thuật (âm nhạc, mỹ thuật) Theo đó, khi đề xuất được thông qua, những cá nhân đã có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc đã tốt nghiệp Cao đẳng chuyên ngành và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm sẽ được tham gia tuyển dụng để giảng dạy những môn học nêu trên. Về tình trạng thiếu hụt giáo viên, đại diện của Bộ GD-ĐT cho biết, Bộ đã phối hợp Bộ Nội vụ đề xuất Chính phủ bổ sung GV mầm non, phổ thông theo lộ trình đến năm 2026. Theo đó, Bộ Chính trị đã giao bổ sung 65.980 biên chế giáo viên trong giai đoạn từ năm 2022 - 2026. Tuy nhiên, các địa phương vẫn không tuyển đủ số giáo viên theo biên chế được giao. Lý giải cho việc chưa tuyển dụng hết này, theo Bộ GD-ĐT, là do thiếu nguồn tuyển dụng, nguồn tuyển dụng không đáp ứng yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019. (2) Các địa phương sẽ có khoảng 10.000 giáo viên sau hạ chuẩn Theo chia sẻ từ phía Bộ GD-ĐT, việc hạ chuẩn đào tạo giáo viên nêu trên nếu được Quốc hội thông qua sẽ không làm phát sinh thêm biên chế, đảm bảo phù hợp với quy định về tinh giản biên chế do việc tuyển dụng sinh viên/giáo viên có trình độ Cao đẳng được các địa phương triển khai thực hiện tuyển dụng trong tổng số biên chế được giao theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương. Theo đó, dự kiến sẽ có khoảng 10.000 giáo viên các môn học đã nêu tại mục (1) để thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Đồng thời, Bộ GD-ĐT cũng khẳng định, về cơ bản, những sinh viên được đào tạo có trình độ cao đẳng các chuyên ngành này đã được trang bị kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm trong các cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã tham gia hợp đồng giảng dạy các cơ sở giáo dục hoặc tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ chuẩn đào tạo theo quy định. Chính vì thế, những sinh viên này vẫn có thể đảm bảo những yêu cầu về chuyên môn, đủ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ để có thể tham gia vào công tác giảng dạy, giáo dục mà không làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. (3) Kinh phí thực hiện nâng chuẩn đào tạo Theo Bộ GD-ĐT cho biết, dự kiến sẽ có khoảng 50% số giáo viên trình độ chính quy và 50% số giáo viên đào tạo trình độ vừa học vừa làm. Thời gian đào tạo bình quân cho 02 đối tượng trên là 15 tháng. Kinh phí thực hiện sẽ do ngân sách của địa phương đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định 71/2020/NĐ-CP. Theo đó, ước tính chi phí cần có để thực hiện nâng chuẩn đào tạo là 400 tỷ đồng trong 07 năm, từ 2024 đến 3030.
Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào?
Để người dân hiểu rõ hơn về Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, một câu hỏi đặt ra là Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào? Căn cứ tại Điều 37 Quyết định 4668/QĐ-BGDĐT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Cục Quản lý chất lượng là đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; thi và đánh giá chất lượng giáo dục; quản lý văn bằng, chứng chỉ; quản lý việc thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định. - Cục Quản lý chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục; thi và đánh giá chất lượng giáo dục; quản lý văn bằng, chứng chỉ; quản lý việc thực hiện quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục trong phạm vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định. Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng như thế nào? (Hình từ Internet) Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn và nhiệm gì trong công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục? Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn và nhiệm gì trong công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục, thì theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Quyết định 4668/QĐ-BGDĐT năm 2022 có quy định về nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Xây dựng quy chế thi và hướng dẫn thực hiện quy chế thi trong tổ chức các kỳ thi, bao gồm: Thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia các môn văn hóa dành cho học sinh phổ thông; thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dành cho người nước ngoài; thi cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Theo dõi, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện quy chế thi trong tổ chức các kỳ thi của các cơ sở giáo dục. Tập huấn các đội tuyển quốc gia và tổ chức các đoàn dự thi Olympic khu vực, quốc tế hàng năm; - Xây dựng và phát triển ngân hàng câu hỏi thi phục vụ ra đề thi cho kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông hàng năm; tổ chức ra đề thi kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia các môn văn hóa dành cho học sinh phổ thông; - Tổ chức thực hiện các chương trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc gia, quốc tế; - Tập huấn nghiệp vụ xây dựng ngân hàng câu hỏi thi và nghiệp vụ tổ chức thi, đánh giá chất lượng giáo dục; - Thực hiện các dịch vụ công về: Xây dựng và phát triển ngân hàng câu hỏi thi; tổ chức thi và đánh giá chất lượng giáo dục; tổ chức thi, đánh giá năng lực chuyên biệt cho các cơ sở giáo dục trong nước có nhu cầu; khai thác sử dụng kết quả thi, đánh giá chất lượng giáo dục vào việc nâng cao chất lượng giáo dục cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Theo đó, trong công tác thi và đánh giá chất lượng giáo dục thì Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có quyền hạn và nhiệm được quy định như trên. Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1623/QĐ-BGDĐT năm 2023 như sau: - 04 tổ chức hành chính: + Văn phòng; + Phòng Quản lý kiểm định chất lượng giáo dục; + Phòng Quản lý thi; + Phòng Quản lý văn bằng, chứng chỉ. - 02 đơn vị sự nghiệp công lập: + Trung tâm Công nhận văn bằng; + Trung tâm Khảo thí quốc gia và Đánh giá chất lượng giáo dục. Như vậy, theo quy định trên thì Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có cơ cấu tổ chức như sau: 04 tổ chức hành chính và 02 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm: quản lý, vận hành và cung cấp thông tin trên Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ; các tổ chức, cá nhân có liên quan. 1. Vị trí, chức năng Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ Điều 2 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Vị trí Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo là hệ thống tích hợp thông tin hành chính điện tử và thông tin truyền thông về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hoạt động tại địa chỉ https://moet-congtacxahoi-tuvantamly.edu.vn/. - Chức năng Website có chức năng quản lý và công bố thông tin chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học; tích hợp thông tin quản lý, điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. Thông tin đăng tải trên nhằm phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; là kênh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. 2. Các hoạt động chính của Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ Điều 3 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Cung cấp thông tin Thông tin về các văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học; Thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học tại các cơ sở giáo dục; Thông tin về hoạt động của Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo; các vụ, cục, đơn vị thuộc Bộ; các cơ sở giáo dục trên toàn quốc về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. - Lấy ý kiến góp ý, trao đổi thông tin của các tổ chức, cá nhân về vấn đề liên quan về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học. 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo Căn cứ Điều 4 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế hoạt động Website về tư vấn tâm lý và công tác xã hội trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo: - Ban Biên tập quản lý toàn diện Website; Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Viện Tâm lý Việt - Pháp và các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật; Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Cục Công nghệ Thông tin, Viện Tâm lý Việt - Pháp và các đơn vị, tổ chức liên quan xử lý các vấn đề kỹ thuật phát sinh; Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên phối hợp với Viện Tâm lý Việt - Pháp và các đơn vị, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm về mặt nội dung; các đơn vị thuộc Bộ phối hợp cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. - Việc vận hành Website, cung cấp, đăng tải, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Website phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, sở hữu trí tuệ, báo chí, xuất bản, bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet. - Việc khai thác, sử dụng Website phải tuân thủ các quy định của pháp luật về khai thác, sử dụng thông tin điện tử trên môi trường mạng; được thực hiện các dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật và phù hợp với vị trí, chức năng của Website. Như vậy, vị trí, chức năng của Website được quy định tại Điều 2 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023. Các hoạt động chính và nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Website được quy định tại Điều 3 và Điều 4 Quyết định 4437/QĐ-BGDĐT năm 2023.
Giáo viên trường Trung học phổ thông có được phạt tiền học sinh khi đi học trễ hay không?
Cho tôi hỏi rằng giáo viên dạy học tại trường cấp 3 có được phạt tiền học sinh khi học trễ hay không? Ngoài ra liệu rằng có được phép áp dụng hình phạt đình chỉ học 1 tuần đối với học sinh vi phạm đi học trễ nhiều lần? 1. Giáo viên tại trường Trung học phổ thông có được phạt tiền học sinh khi đi học trễ hay không? Đối với Hình thức thi hành kỷ luật khi đi học trễ tại các trường trung học phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành những quy định tại Mục III Thông tư 08/TT năm 1988 như sau: - Khi đi học không đúng giờ thì học sinh sẽ bị khiển trách trước lớp do giáo viên chủ nhiệm lớp xét quyết định sau khi đã tham khảo ý kiến của cán bộ chi đoàn và cán bộ lớp và công bố kịp thời vào buổi sinh hoạt lớp hàng tuần, sau đó giáo viên chủ nhiệm lớp báo cáo Hiệu trưởng để biết va theo dõi. - Nếu việc đi học không đúng giờ vẫn tái phạm nhiều lân sau khi đã bị khiển trách trước lớp, thì học sinh học tại các trường trung học cơ sở sẽ bị Khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường. Việc khiển trách sẽ do Hội đồng kỷ hội luật nhà trường xét đề nghị Hiệu trưởng quyết định và thực hiện - Ngoài ra, nếu như học sinh đi muộn đã bị khiển trách trước hội đồng kỷ luật nhà trường mà không chịu sửa chữa, vẫn tái phạm thì học sinh đó sẽ bị cảnh cáo trước toàn trường. Hình thức kỉ luật này sẽ do Hội đồng kỉ luật nhà trường đề nghị. Hiệu trưởng của trường Trung học phổ thông đó sẽ quyết định và thực hiện, ghi vào học bạ của học sinh và thông báo cho gia đình biết. Theo đó, khi học sinh tại trường Trung học phổ thông đi học trễ, thì giáo viên chỉ có thể xử phạt bằng hình thức khiển trách trước lớp, chứ không được phạt tiền học sinh trong bất kì trường hợp đi học trễ nào. 2. Giáo viên trường Trung học phổ thông phạt tiền học sinh đi học trễ bị xử lý như thế nào? Căn cư theo Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý kỷ luật đối với trường hợp trên như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: - Kỷ luật người học không đúng quy định; - Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể người học nhưng chưa đến mức độ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về chính sách đối với người học. - Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP; - Buộc xin lỗi công khai người học bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP , trừ trường hợp người học hoặc người đại diện hợp pháp của người học bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể có yêu cầu không xin lỗi công khai; - Buộc thực hiện đúng chính sách đối với người học đối với hành vi vi phạm tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 88/2022/NĐ-CP. Như vậy, giáo viên trường Trung học phổ thông phạt tiền học sinh đi học trễ thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng . Ngoài ra, giáo viên đó buộc phải hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của học sinh. 3. Học sinh trường Trung học phổ thông có bị đình chỉ 1 tuần khi đi học trễ nhiều lần? Theo khoản 4 mục III Thông tư 08/TT năm 1988 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc đuổi học 1 tuần lễ đối với học sinh, thì việc học sinh bị đình chỉ học 1 tuần chỉ xảy ra khi: - Những học sinh vi phạm các khuyết điểm đã bị cảnh cáo trước toàn trường nhưng không biết hối lỗi và sửa chữa khuyết điểm, có ảnh hưởng xấu tới những học sinh khác - Vi phạm khuyết điểm lần đầu nhưng có tính chất và mức độ nghiêm trọng, làm tổn thương nhiều đến danh dự của nhà trường, của thầy cô giáo và tập thể học sinh như: trôn cắp, chấn lột, gây gổ đánh nhau có tổ chức và gây thương tích cho người khác hoặc mắc những khuyết điểm sai phạm khác có tính chất và mức độ tác hại tương đương.. Vậy nên, việc đình chỉ học trong thời gian 1 tuần chỉ thực sự xảy ra khi việc đi học muộn của học sinh đó đã lặp đi lặp lại nhiều lần và gây ảnh hưởng xấu đến những học sinh khác, Nếu như học sinh đó chỉ đi học muộn thì sẽ không bị đuổi học trong 1 tuần lễ.
Các thành phần chính của văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
"Văn bản" thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định. Văn bản hành chính gồm các loại văn bản sau: Quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản thỏa thuận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, phiếu gửi, phiếu chuyển, phiếu báo, thư công. Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chính áp dụng đối với tất cả các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định. Theo đó hiện nay khi ban hành văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phải có những thành phần chính theo quy định tại Điều 10 Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: Các thành phần chính của văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo - Quốc hiệu và Tiêu ngữ. - Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản. - Số, ký hiệu của văn bản. - Địa danh và thời gian ban hành văn bản. - Tên loại và trích yếu nội dung văn bản. - Nội dung văn bản. - Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền. - Dấu, chữ ký số của Bộ GDĐT, đơn vị. - Nơi nhận. Các thành phần bổ sung của văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo - Phụ lục. - Dấu chỉ độ mật, mức độ khẩn, các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành. - Ký hiệu người soạn thảo văn bản và số lượng bản phát hành. - Địa chỉ cơ quan Bộ GDĐT; thư điện tử; trang thông tin điện tử; số điện thoại. - Văn bản trao đổi với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật và theo thông lệ quốc tế. =>> Theo đó các thành phần chính của văn bản hành chính thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thể hiện bao gồm những thành phần nêu trên.
Thẩm quyền ký ban hành văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
"Văn bản" thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo là thông tin thành văn được truyền đạt bằng ngôn ngữ hoặc ký hiệu, hình thành trong hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo và được trình bày đúng thể thức, kỹ thuật theo quy định. Theo đó hiện nay quy định thẩm quyền ký ban hành văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thể hiện tại Điều 15 Quyết định 3666/QĐ-BGDĐT năm 2023 về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau: Thẩm quyền ký ban hành văn bản cấp lãnh đạo Bộ - Bộ trưởng có thẩm quyền ký tất cả văn bản do Bộ GDĐT ban hành. - Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao và phải báo cáo Bộ trưởng văn bản đã ký thay (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). - Trong trường hợp đặc biệt, Lãnh đạo Bộ có thể ủy quyền cho người đứng đầu đơn vị ký thừa ủy quyền một số văn bản. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của Bộ GDĐT. Nội dung ký thừa ủy quyền phải báo cáo Lãnh đạo Bộ sau khi phát hành (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). Thẩm quyền ký ban hành văn bản cấp lãnh đạo đơn vị - Bộ trưởng, Thứ trưởng giao Chánh Văn phòng, người đứng đầu đơn vị ký thừa lệnh (TL) một số loại văn bản theo quy định tại các quyết định của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ GDĐT, theo Quy chế làm việc và theo từng văn bản cụ thể. - Văn bản ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng phải được Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực phê duyệt về nội dung trước khi ký ban hành. Tất cả các văn bản ký thừa lệnh Bộ trưởng đều phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). - Không được ký thừa lệnh (TL) Bộ trưởng các văn bản hành chính có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, quyết định hành chính hoặc sự chỉ đạo bắt buộc thực hiện nếu không được ủy quyền bằng văn bản của Bộ trưởng. - Người được ký thừa lệnh được giao lại cho cấp phó của đơn vị ký thay. Văn bản ký thừa lệnh thay phải gửi báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực và người đứng đầu đơn vị (thể hiện tại phần nơi nhận văn bản). - Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng được ký tất cả các văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân công, phân cấp quản lý và có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Không được dùng con dấu của Bộ GDĐT để giải quyết công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị (trừ các trường hợp trên) và không được nhân danh Bộ trưởng khi sử dụng con dấu của đơn vị. Lưu ý khi ký văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Người ký ban hành văn bản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản do mình ký ban hành. - Đối với văn bản giấy, khi ký văn bản dùng bút có mực màu xanh, không dùng các loại mực dễ phai. - Đối với văn bản điện tử, người có thẩm quyền thực hiện ký số theo quy định hiện hành. =>> Theo đó hiện nay phân cấp về thẩm quyền ký văn bản thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo được thực hiện theo quy định nêu trên.
Bộ GD&ĐT: Đảm bảo an toàn dạy và học ứng phó ATNĐ, cần thiết có thể cho học sinh nghỉ học
Ngày 26/9/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công điện 1570/CĐ-BGDĐT về việc chủ động ứng phó với áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông. Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thuỷ văn Quốc gia, vùng áp thấp trên vùng biển phía đông nam quần đảo Hoàng Sa đã mạnh lên thành áp thấp nhiệt đới (ATNĐ). Cụ thể, hồi 07 giờ ngày 25/9, vị trí tâm áp thấp nhiệt đới ở vào khoảng 15,2 độ Vĩ Bắc; 110,7 độ Kinh Đông, cách Đà Nẵng khoảng 290km về phía Đông Đông Nam, cách Quảng Ngãi khoảng 210km về phía Đông. Sức gió mạnh nhất vùng gần tâm áp thấp nhiệt đới mạnh cấp 6 (39-49 km/giờ), giật cấp 8. Dự báo trong 24 giờ tới, ATNĐ di chuyển theo hướng Tây với tốc độ 10-15km/h, có khả năng mạnh lên thành bão và ảnh hưởng trực tiếp đến nước ta. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo điện Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố khu vực: Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ nghiêm túc triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau đây: (1) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Công điện 11/CĐ-QG hồi 18h00 ngày 24/9/2023 của Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai. (2) Theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa bão, ứng trực 24/24 giờ; giữ liên hệ thường xuyên với cơ quan chức năng, lực lượng cứu hộ địa phương để kịp thời ứng phó trong trường hợp có sự cố xảy ra. (3) Lên phương án đảm bảo an toàn dạy và học, trong trường hợp cần thiết có thể cho học sinh nghỉ học. Khẩn trương dọn dẹp, vệ sinh trường, lớp; phòng ngừa dịch bệnh sau mưa lũ. (4) Xây dựng kế hoạch bảo đảm an toàn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; chủ động di dời máy móc, thiết bị, tài liệu, hồ sơ đến nơi không có nguy cơ ngập úng để tránh hư hại. (5) Liên tục cập nhật thông tin, tổng hợp thiệt hại và lên phương án xử lý báo cáo UBND cấp tỉnh đế khắc phục. Đồng thời báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo địa chỉ: Vụ Cơ sở vật chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo - số 35 Đại cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (người liên hệ ông Trần Gia Khánh, chuyên viên Vụ Cơ sở vật chất, điện thoại 0917710440) để tổng hợp báo cáo Chính phủ. Xem chi tiết tại Công điện 1570/CĐ-BGDĐT ngày 26/9/2023. Xem và tải Công điện 1570/CĐ-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/28/cong-dien-1570-cd-bgddt-2023-chu-dong-ung-pho-voi-ap-thap-nhiet-doi-tren-bien-dong.pdf
Kết luận về Dự thảo phương án tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025
Ngày 08/9/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông báo 1489/TB-BGDĐT kết luận của Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn tại cuộc họp về Dự thảo phương án tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025. Theo đó, ngày 18/8/2023, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn chủ trì cuộc họp về Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông từ năm 2025. Cụ thể, kết luận giao Cục Quản lý chất lượng chủ trì hoàn thiện Dự thảo Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp từ năm 2025 (Dự thảo Phương án); đồng thời, tiếp tục xin ý kiến bằng văn bản 63 Sở GDĐT để có thêm căn cứ hoàn thiện Dự thảo Phương án trình lãnh đạo Bộ để trình Thường trực Chính phủ xem xét, cho phép công bố Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 (dự kiến trong tháng 9 năm 2023) với các nội dung cụ thể sau: (1) Về mục đích Kỳ thi, thời gian thi: Giữ nguyên mục đích, ý nghĩa của Kỳ thi tốt nghiệp THPT như đã nêu trong Dự thảo Phương án đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ để lấy ý kiến xã hội. Thực hiện tốt sự phân cấp, trách nhiệm trong tổ chức thi; nghiên cứu để tổ chức Kỳ thi hằng năm vào thời điểm sớm hơn hiện nay. (2) Tổ chức thi theo môn, gồm các môn học bắt buộc và các môn học lựa chọn trong Chương trình GDPT năm 2018: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ, Lịch sử, Vật lí, Hóa học, Sinh học, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Công nghệ, Tin học. Nghiên cứu, giải trình rõ căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn, những điểm mới và những khó khăn vướng mắc chủ yếu trong triển khai thực hiện để xem xét, lựa chọn số môn thi của Phương án thi. (3) Hình thức thi: Môn Ngữ văn thi theo hình thức tự luận; các môn còn lại thi theo hình thức trắc nghiệm. (4) Nội dung thi: Bám sát yêu cầu cần đạt về năng lực và kiến thức chủ yếu của lớp 12 trong chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Có lộ trình phù hợp để tăng nội dung đánh giá năng lực mỗi năm phù hợp với thời gian học tập theo Chương trình GDPT 2018 của học sinh. (5) Phương thức xét tốt nghiệp: Kết hợp giữa kết quả đánh giá quá trình và kết quả thi tốt nghiệp. (6) Nhiệm vụ cần triển khai ngay: - Sau khi có thêm ý kiến của 63 tỉnh, thành bằng văn bản, hoàn thiện Phương án trình Lãnh đạo Bộ báo cáo xin ý kiến Thường trực Chính phủ trước khi công bố, hoàn thành trong tháng 9 năm 2023. - Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Phương án tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp từ năm 2025 với các thành viên từ các đơn vị liên quan, phân công công việc cụ thể để triển khai nhiệm vụ. Xây dựng đề án và kế hoạch triển khai thực hiện phương án thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 theo lộ trình từ nay đến năm 2030. - Nghiên cứu, xây dựng định dạng câu hỏi thi phù hợp với Chương trình GDPT 2018. Trước mắt, tập trung chuẩn bị sớm lực lượng giáo viên ra đề thi (ưu tiên chọn giáo viên nhiều kinh nghiệm với chương trình giáo dục phổ thông 2018). Đồng thời tổ chức tập huấn lực lượng giáo viên xây dựng câu hỏi thi, ra đề thi phù hợp với yêu cầu Chương trình GDPT 2018 bao gồm cả chuyên sâu và đại trà; tổ chức các hội nghị, hội thảo chia sẻ và tập huấn cho nhiều đối tượng tham gia xây dựng câu hỏi thi. Các công tác này cần bắt đầu từ quý IV năm 2023. Xem chi tiết tại Thông báo 1489/TB-BGDĐT ngày 08/9/2023.
Học sinh tiểu học đi học có được đi học thêm bên ngoài nhà trường không?
Sắp đến nhập học thì con tôi lên lớp 4 nên dự định tôi sẽ cho con đi học thêm thầy cô bên ngoài nhà trường. Vậy tôi có thể cho con học thêm các môn Toán, Tiếng Việt được không, và xin thầy cô cho học trước chương trình ở trường được không? 1. Quy định về dạy thêm bên ngoài nhà trường cho học sinh tiểu học Tại Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT có quy định như sau: - Dạy thêm, học thêm trong quy định này là hoạt động dạy học phụ thêm có thu tiền của người học, có nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông nhưng ngoài kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do cơ sở giáo dục công lập (gồm: cơ sở giáo dục phổ thông; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học, sau đây gọi chung là nhà trường) tổ chức. - Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT tổ chức. Tại Điều 4 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về các trường hợp không được dạy thêm như sau: - Không dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. - Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm, học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông. - Đối với giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập: Không được tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường; Không được dạy thêm ngoài nhà trường đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó. => Theo đó, dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm không do các cơ sở giáo dục công lập tổ chức. Đối với học sinh tiểu học chỉ được dạy thêm về các nội dung bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống. Do đó sẽ không được dạy thêm môn Toán, Tiếng Việt cho học sinh tiểu học. 2. Có được học thêm trước chương trình học ở trường không? Tại Điều 3 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT quy định về các nguyên tắc dạy thêm, học thêm như sau: - Hoạt động dạy thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng vượt quá sức tiếp thu của người học. - Không cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá. - Đối tượng học thêm là học sinh có nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm. - Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh. - Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm. => Theo đó, học sinh đi học thêm để củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách của học sinh. Quy định của pháp luật không cho phép dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khoá do đó giáo viên không được phép dạy trước chương trình học. Như vậy, khi phụ huynh cho con học thêm cũng như giáo viên dạy thêm cần lưu ý chỉ dạy các nội dung về bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, không được dạy thêm các môn như Toán, Tiếng Việt. Ngoài ra, việc dạy thêm trước những nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa được xác định là hành vi phạm pháp luật.
Tiêu chuẩn thư viện đại học áp dụng từ ngày 01/09/2023 bao gồm những nội dung nào?
Ngày 17/07/2023, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành Thông tư 14/2023/TT-BGD quy định về tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học. Thông tư 14/2023/TT-BGD có hiệu lực từ ngày 01/09/2023. Tiêu chuẩn thư viện đại học áp dụng từ ngày 01/09/2023 bao gồm những nội dung nào? Ngày 17/7/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT quy định về tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, đối tượng Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT áp dụng bao gồm: các đại học, trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan. Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục đại học (sau đây gọi chung là thư viện đại học), bao gồm các nội dung sau: - Tài nguyên thông tin; - Cơ sở vật chất; - Thiết bị chuyên dùng; - Hoạt động thư viện; - Quản lý thư viện. Mục đích của việc áp dụng tiêu chuẩn thư viện đối với các cơ sở giáo dục đại học như sau: - Bảo đảm điều kiện thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của thư viện đại học được quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Thư viện 2019, đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. - Xác định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp, máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để lập dự án đầu tư xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp thư viện đại học đã có. Tiêu chuẩn về tài nguyên thông tin của thư viện các cơ sở giáo dục đại học từ ngày 01/9/2023 Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 14/2023/TT-BGDĐT quy định về tài nguyên thông tin như sau: - Có đủ tài nguyên thông tin phù hợp với mỗi chuyên ngành đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, gồm: Giáo trình, tài liệu tham khảo và tài liệu nội sinh. - Số lượng tài nguyên thông tin + Số tên giáo trình: Có đầy đủ giáo trình theo yêu cầu của chương trình đào tạo dùng cho giảng viên, người học trong giảng dạy và học tập, nghiên cứu khoa học; + Số bản sách cho mỗi tên giáo trình: Có ít nhất 50 bản sách/1.000 người học; + Số bản sách cho mỗi tên tài liệu tham khảo: Có ít nhất 20 bản sách/1.000 người học; + Tài nguyên thông tin số ++ Giáo trình, tài liệu tham khảo bảo đảm các quy định về sở hữu trí tuệ, được số hóa theo thỏa thuận của cơ sở giáo dục đại học với tác giả. Với các giáo trình, tài liệu tham khảo đã được số hóa thì số bản sách bảo đảm tối thiểu 50% định mức; ++ Tài liệu nội sinh được số hóa 100%; ++ Có bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu trong nước và quốc tế về sách, tạp chí khoa học phù hợp với trình độ và quy mô đào tạo của ngành đào tạo. - Các yêu cầu đối với tài nguyên thông tin + Tài nguyên thông tin dạng xuất bản phẩm được xử lý, tổ chức, bảo quản và kiểm kê, thanh lọc theo quy định, quy trình nghiệp vụ thư viện; + Tài nguyên thông tin số được xử lý, tổ chức, lưu giữ, bảo quản và kiểm kê, thanh lọc theo quy định, quy trình nghiệp vụ thư viện và tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
Đề xuất chính sách hỗ trợ trẻ em, học sinh vùng đồng bào thiểu số, miền núi
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang dự thảo Nghị định quy định chính sách cho trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có trẻ em nhà trẻ, học sinh hưởng chính sách. Theo đó, đề xuất mức hưởng và quy trình hưởng chính sách hỗ trợ cho trẻ em, nhà trẻ, học sinh, học viên như sau: Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/07/07/du-thao-2-nd-dang-mang-.27.6.docx Mức hưởng chính sách đối với trẻ em nhà trẻ, học sinh, học viên (1) Chính sách đối với trẻ em nhà trẻ bán trú Hỗ trợ tiền ăn bữa chính, bữa phụ: Mỗi trẻ em nhà trẻ được hỗ trợ mỗi tháng là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. (2) Chính sách đối với học sinh bán trú và học viên bán trú - Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng là 900.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học; - Hỗ trợ tiền nhà ở: Mỗi học sinh, học viên phải tự túc chỗ ở do nhà trường không thể bố trí chỗ ở trong trường, hoặc do cần có sự hỗ trợ, chăm sóc đặc biệt của người thân (sức khỏe yếu, khuyết tật, nhỏ tuổi) thì mỗi tháng được hỗ trợ là 360.000 đồng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học; - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh, học viên được hỗ trợ mỗi tháng 15 kg gạo và được hưởng không quá 9 tháng/năm học; - Học sinh, học viên năm cuối cấp trung học phổ thông được hưởng chính sách quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này đến tháng thi tốt nghiệp nhưng không quá 10 tháng/năm học; học sinh bán trú có học tăng cường tiếng Việt trước khi vào học lớp 1 thì được hưởng thêm 01 tháng. (3) Chính sách đối với học sinh dân tộc nội trú và học sinh dự bị đại học - Học bổng chính sách: Quy định tại Điều 9 Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục; - Khen thưởng: Trong năm học, học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" được thưởng 800.000 đồng/học sinh; học sinh đạt danh hiệu "Học sinh Giỏi" được thưởng 600.000 đồng/học sinh; - Trang cấp đồ dùng cá nhân và học phẩm + Mỗi cấp học, học sinh được cấp một lần bằng hiện vật: Chăn, màn và các đồ dùng cá nhân khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh; + Mỗi năm học, học sinh được cấp 02 bộ quần áo đồng phục và học phẩm gồm: Vở, giấy, bút và các dụng cụ học tập khác với mức kinh phí là 1.080.000 đồng/học sinh; - Tiền tàu xe: Học sinh được cấp tiền tàu xe hai lần mỗi năm học vào dịp tết nguyên đán và dịp nghỉ hè (cả lượt đi và lượt về) theo giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng (trường hợp không có phương tiện giao thông công cộng thì được tính theo quãng đường và giá vé thông thường của phương tiện giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh); - Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ 15 kg gạo/tháng và được hưởng không quá 9 tháng/năm học. Học sinh năm cuối cấp trung học phổ thông được hưởng đến tháng thi tốt nghiệp nhưng không quá 10 tháng/năm học. Hồ sơ đề nghị được hưởng chính sách Tại Dự thảo hướng dẫn thành phần hồ sơ và quy trình đề nghị để hưởng chính sách hỗ trợ trên như sau: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cơ sở giáo dục tổ chức phổ biến, thông báo, mỗi đối tượng đề nghị được hưởng chính sách nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến cho nhà trường (nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị xét hưởng chính sách cho cả cấp học; riêng trường hợp thuộc hộ nghèo phải nộp bổ sung giấy tờ chứng minh hộ nghèo theo từng năm), hồ sơ gồm: + Đơn đề nghị được hưởng chính sách (trẻ em nhà trẻ bán trú theo Phụ lục số 01, học sinh bán trú theo Phụ lục số 02, học viên bán trú theo Phụ lục số 03 Nghị định này); Xem và tải Phụ lục 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/07/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2001.docx Xem và tải Phụ lục 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/07/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2002.docx Xem và tải Phụ lục 3 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/07/07/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%20s%E1%BB%91%2003.docx + Trường hợp trẻ em nhà trẻ bán trú, học sinh bán trú, học viên bán trú thuộc hộ nghèo phải nộp Giấy chứng nhận hộ nghèo (bản sao chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu), hoặc bản sao từ sổ gốc giấy tờ chứng minh thuộc hộ nghèo. - Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày xét duyệt, cơ sở giáo dục lập danh sách đối tượng đề nghị được hưởng chính sách và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của nhà trường. Tại Dự thảo Nghị định còn đề xuất về điều kiện và quy trình đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ này đối với các cơ sở giáo dục. Xem chi tiết tại Dự thảo Nghị định https://cdn.thuvienphapluat.vn//uploads/danluatfile/2023/07/07/du-thao-2-nd-dang-mang-.27.6.docx
Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của Tạp chí Giáo dục
Quy định pháp luật về vị trí, chức năng của Tạp chí Giáo dục? Tạp chí Giáo dục có nguyên tắc hoạt động như thế nào? Tổng Biên tập và Phó tổng biên tập có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Cơ cấu tổ chức của Tạp Chí Giáo dục được quy định như thế nào? 1. Vị trí và chức năng, nguyên tắc hoạt động của Tạp chí Giáo dục Căn cứ Điều 1 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: - Tạp chí Giáo dục (sau đây viết tắt là Tạp chí) là đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tự bảo đảm một phần kinh phí chi thường xuyên; có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc và ngân hàng thương mại, có trụ sở chính tại Hà Nội. - Tạp chí có chức năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; là diễn đàn nghiên cứu, trao đổi về thông tin lý luận, nghiệp vụ, kinh nghiệm thực tiễn và đăng tải thông tin khoa học kỹ thuật, công bố kết quả nghiên cứu khoa học và quản lý trong các lĩnh vực: Khoa học giáo dục, tâm lí học, khoa học liên ngành (thuộc lĩnh vực khoa học xã hội) và các mô hình giáo dục tiên tiến ở trong nước và nước ngoài. Căn cứ Điều 2 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định về nguyên tắc hoạt động: Tạp chí hoạt động theo Luật Báo chí, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí và các văn bản pháp luật có liên quan; chịu sự chỉ đạo về chính trị, tư tưởng của Ban Tuyên giáo Trung ương; chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; sự quản lý nhà nước về báo chí của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. 2. Cơ cấu tổ chức của Tạp chí Giáo dục Căn cứ Điều 6 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định cơ cấu tổ chức: - Tạp chí có Tổng Biên tập và không quá 03 Phó Tổng biên tập theo quy định của pháp luật. - Tạp chí có 03 ban: + Ban Biên tập (phụ trách công tác biên tập và truyền thông); + Ban Thư kí (phụ trách công tác xuất bản và tổ chức cán bộ); + Ban Trị sự (phụ trách công tác tài chính, kinh doanh, hành chính, cơ sở vật chất). - Đơn vị sự nghiệp công lập: Xưởng In. - Hội đồng biên tập và Hội đồng cố vấn khoa học - Kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán của Tạp chí do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế theo quy định của pháp luật. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng Biên tập Căn cứ Điều 4 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tạp chí Giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: - Tổng Biên tập là người đứng đầu Tạp chí, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tạp chí. - Xây dựng phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của Tạp chí trình Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Quyết định ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị thuộc Tạp chí; quyết định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, cộng tác viên người lao động theo quy định của pháp luật. - Ban hành Quy chế làm việc và Quy chế chi tiêu nội bộ của Tạp chí theo quy định của pháp luật. - Ủy nhiệm cho 01 Phó Tổng Biên tập thay mặt quản lý Tạp chí khi Tổng Biên tập đi vắng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Tổng Biên tập - Phó Tổng Biên tập là người giúp Tổng Biên tập điều hành các lĩnh vực công tác của Tạp chí do Tổng Biên tập phân công; chịu trách nhiệm trước Tổng Biên tập và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. - Được Tổng Biên tập ủy nhiệm thay mặt quản lý Tạp chí khi Tổng Biên tập đi vắng. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Biên tập giao. Như vậy, Tạp chí Giáo dục là đơn vị sự nghiệp công lập, phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tạp chí Giáo dục có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 3 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023. Tổng Biên tập và Phó Tổng Biên tập có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quyết định 1622/QĐ-BGDĐT năm 2023.
Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào?
Các trường hợp thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục đại học ngày càng phổ biến. Vậy pháp luật quy định về việc tách cơ sở giáo dục đại học như thế nào? Việc tách cơ sở giáo dục đại học được thực hiện khi nào? Căn cứ tại Điều 24 Luật Giáo dục đại học 2012 tách cơ sở giáo dục đại học phải bảo đảm các yêu cầu sau: - Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học; - Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; - Bảo đảm quyền lợi của giảng viên, viên chức, người lao động và người học; - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đại học. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học khi muốn tách cơ sở khác cần phải đảm bảo những yêu cầu nêu trên Cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì cần phải chuẩn bị đầy đủ những hồ sơ gì? Căn cứ tại khoản 3 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về hồ sơ tách cơ sở giáo dục đại học như sau: - Tờ trình của cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); tờ trình của trường đại học (đối với trường tư thục) trình Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập hoặc sau khi chia, tách; - Biên bản họp Đại hội cổ đông về việc sáp nhập, chia, tách trường đại học (đối với trường tư thục); - Đề án sáp nhập, chia, tách trường đại học, trong đó làm rõ mục đích của việc sáp nhập, chia, tách trường đại học; trụ sở chính của trường sau khi sáp nhập, chia, tách; dự kiến cơ cấu tổ chức nhân sự; phương án đối với người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên của trường; kế hoạch, lộ trình thực hiện việc sáp nhập, chia, tách; thủ tục và thời hạn chuyển đổi tài sản, chuyển đổi vốn góp, cổ phần. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở thì phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo luật định nêu trên Sau khi đầy đủ hồ sơ thì cơ sở giáo dục đại học muốn tách cơ sở phải thực hiện theo trình tự nào? Theo khoản 4 Điều 94 Nghị định 46/2017/NĐ-CP có quy định về trình tự thực hiện việc tách cơ sở giáo dục như sau: - Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung; - Trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định tại khoản 3 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Như vậy, trường hợp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng theo yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thẩm định, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Nếu trường hợp thiếu hồ sơ, hồ sơ không đúng yêu cầu thì Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo bằng văn bản cho cơ quan chủ quản (đối với trường công lập); trường đại học (đối với trường tư thục) để sửa đổi, bổ sung Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp muốn tách cơ sở giáo dục đại học thì cơ sở đó phải đáp ứng được những yêu cầu mà pháp luật đã đề ra. Sau khi đã thỏa mãn các yêu cầu đó, cơ sở giáo dục đại học chuẩn bị hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo luật định để tiến hành tách cơ sở.
Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo?
Hiện nay, số lượng các cơ sở giáo dục đại học được thành lập ngày càng nhiều. Vậy điều kiện để những cơ sở này hoạt động giáo dục là gì? Cơ sở giáo dục đại học cần điều kiện gì để được cho phép hoạt động đào tạo? Căn cứ theo khoản 1 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định điều kiện để được cho phép hoạt động đào tạo như sau: - Có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục đại học; - Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, ký túc xá sinh viên, cơ sở phục vụ giáo dục thể chất đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo; địa điểm xây dựng bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho người học, người dạy và người lao động theo nội dung dự án đã cam kết; - Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định; - Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; - Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động của cơ sở giáo dục đại học; - Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học. Như vậy, cơ sở giáo dục đại học để được cho phép hoạt động đào tạo thì phải thỏa mãn các điều kiện nêu trên Trường hợp cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo mà không triển khai hoạt động đào tạo thì sẽ như thế nào? Căn cứ khoản 2 Điều 23 Luật Giáo dục đại học 2012 có quy định sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày quyết định cho phép hoạt động đào tạo có hiệu lực, nếu cơ sở giáo dục đại học không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Như vậy, Cơ sở giáo dục đại học được cho phép hoạt động đào tạo trong thời hạn 3 năm mà sau thời gian này không triển khai hoạt động đào tạo thì quyết định cho phép hoạt động đào tạo hết hiệu lực. Ai có thẩm quyền cho phép cơ sở giáo dục đại học hoạt động đào tạo? Hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục là gì? Trình tự thực hiện? Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 36 Điều 1 Nghị định 135/2018/NĐ-CP có quy định Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Đối với hồ sơ để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục bao gồm: - Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo; - Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường; - Chương trình đào tạo; - Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo: + Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý; + Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục; + Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh. Đối với trình tự thực hiện: - Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP đến Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học; - Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định 46/2017/NĐ-CP, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo và hồ sơ, thủ tục để cơ sở giáo dục đại học được hoạt động giáo dục thực hiện theo thủ tục nêu trên. Từ những căn cứ vừa trích dẫn, để có thể hoạt động đào tạo thì cơ sở giáo dục đại học cần phải thỏa mãn các điều kiện theo luật định và thực hiện thủ tục xin phép Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định nêu trên.
Bộ GD&ĐT: HSSV đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ 30/4-01/5
Ngày 25/4/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công văn 1816/BGDĐT-GDCTHSSV về việc tăng cường tuyên truyền, giáo dục ATGT cho HSSV trong dịp nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 - 01/5 và cao điểm du lịch hè năm 2023. Nhằm phục vụ nhu cầu đi lại của Nhân dân và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong dịp nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 - 01/5 và cao điểm du lịch hè năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở giáo dục và đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trong phạm vi quản lý của mình, tăng cường triển khai thực hiện một số hoạt động sau đây: (1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATGT đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; Bên cạnh đó, hướng dẫn các kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người lao động và học sinh, sinh viên (HSSV). Xem bài viết liên quan: Đường sắt đang giảm giá vé tàu và tăng cường đoàn tàu cho dịp lễ 30/4, 1/5/2023 (2) Quán triệt cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người lao động và HSSV nghiêm túc thực hiện: - “Đã uống rượu, bia - không lái xe ”; - “Không sử dụng điện thoại khi lái xe ”; - “Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi đi mô tô, xe máy, xe đạp điện ”; - “Thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô ”; - “Mặc áo phao khi đi các phương tiện giao thông đường thủy; - “Quy định của pháp luật về nồng độ cồn, ma túy, chở quá số người quy định của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông”; - “Thực hiện nghiêm các quy định về phòng chống dịch Covid19”. (3) Phối hợp chặt chẽ cơ quan công an và các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến việc thực hiện quy định về an toàn giao thông của cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo, người lao động và HSSV. Ngoài ra, đề nghị các sở giáo dục và đào tạo; các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng sư phạm nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung trên và báo cáo tình hình bảo đảm trật tự ATGT trong 05 ngày nghỉ Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ 30/4 - 01/5 về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước 14:00 ngày 03/5/2023. Xem bài viết liên quan: Cục hàng không VN: Tăng cường giải pháp bảo đảm TTATGT trong dịp lễ 30/4, 01/5 và cao điểm hè 2023
Bộ GD&ĐT công bố lịch tuyển sinh đại học, cao đẳng mầm non 2023
Ngày 30/3/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ký Quyết định 923/QĐ-BGDĐT ban hành kế hoạch triển khai công tác tuyển sinh đại học, tuyển sinh cao đẳng, ngành giáo dục mầm non năm 2023. Theo đó, tại Quyết định 923/QĐ-BGDĐT quy định cụ thể về các mốc thời gian quan trọng trong tuyển sinh đại học, cao đẳng, mầm non 2023, như sau: Năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo giữ ổn định công tác tuyển sinh đại học như năm trước, không ban hành quy chế tuyển sinh mới. Bộ tiếp tục triển khai tuyển sinh trực tuyến trên hệ thống chung. Điểm mới của năm nay là lịch xét tuyển đại học sớm hơn năm trước. Theo đó, thí sinh diện tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển nộp hồ sơ trước 17 giờ 00 ngày 30/6/2023, nhận kết quả trước 05/7/2023 và xác nhận nhập học trên hệ thống tuyển sinh của Bộ trước 17 giờ 00 ngày 15/8/2023. Với các phương thức xét tuyển sớm, các trường hoàn thành và thông báo kết quả cho thí sinh để đăng ký xét tuyển trên hệ thống từ 08/7/2023. Thời gian đăng ký nguyện vọng xét tuyển chỉ còn 20 ngày Từ ngày 10/7-30/7/2023, tất cả thí sinh đăng ký, điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển không giới hạn trên hệ thống của Bộ GD&ĐT. Sau đó, thí sinh có 7 ngày để nộp lệ phí xét tuyển, từ 31/7 đến 17 giờ 00 ngày 06/8/2023. Thời gian xét tuyển và xử lý nguyện vọng Theo đó. thời gian tổ chức xét tuyển sẽ diễn ra từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thời gian để công tác xử lý nguyên vọng trên Hệ thống để xác định NV cao nhất trong số NV mà thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển được thực hiện từ ngày 12/8 đến 17 giờ 00 ngày 20/8/2023. Thông báo kết quả và xác nhận nhập học - Thông báo thí sinh trúng tuyển đợt 1: đến 17 giờ ngày 22/8/2023 - Xác nhận nhập học trực tuyến đợt 1 trên Hệ thống đến 17 giờ 00 ngày 6/9/2023 Xem chi tiết hơn tại kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 923/QĐ-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 30/3/2023.
Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo tuyển dụng công chức năm 2023
Ngày 10/02/2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Thông báo 143/TB-BGDĐT Tổ chức thi tuyển công chức Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2023. Theo đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) thông báo tuyển dụng công chức về công tác tại các đơn vị thuộc Bộ GDĐT năm 2023. Điều kiện, đối tượng Trong đó, quy định điều kiện, đối tượng đăng ký dự tuyển, cụ thể như sau: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam; - Đủ 18 tuổi trở lên; - Có đơn/phiếu đăng ký dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp; - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; - Có trình độ ngoại ngữ, tin học theo yêu cầu của ngạch công chức vị trí dự tuyển. Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển - Không cư trú tại Việt Nam; - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Vị trí, chỉ tiêu thi tuyển, điều kiện tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm Tổng chỉ tiêu thi tuyển: 13 chỉ tiêu, chi tiết như sau: - 03 chỉ tiêu công chức làm việc tại Văn phòng Bộ GDĐT; - 01 chỉ tiêu công chức làm việc tại Vụ Giáo dục thường xuyên; - 02 chỉ tiêu công chức làm việc tại Vụ Pháp chế; - 01 chỉ tiêu công chức làm việc tại Cục Hợp tác quốc tế; - 03 chỉ tiêu công chức làm việc tại Cục Công nghệ thông tin; - 03 chỉ tiêu công chức làm việc tại Văn phòng Hội đồng Giáo sư Nhà nước. Vị trí thi tuyển, chỉ tiêu từng vị trí, yêu cầu công việc và điều kiện tuyển dụng theo yêu cầu của vị trí việc làm chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Thông báo 143/TB-BGDĐT. Xem và tải Phụ lục I https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/17/ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%201.docx Hồ sơ đăng ký dự tuyển Hồ sơ dự tuyển (đựng trong túi đựng hồ sơ) ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và danh mục thành phần tài liệu gồm: - Phiếu đăng ký dự tuyển; Xem và tải Phiếu đăng ký https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/17/link-dang-ky-va-mau-phieu-du-tuyen.doc - Bản sao/bản chính các văn bằng, bảng điểm kết quả học tập, chứng chỉ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển để đối chiếu thông tin Phiếu đăng ký dự tuyển. Các văn bằng, bảng điểm, chứng chỉ bằng tiếng nước ngoài yêu cầu nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt theo quy định. - Các giấy tờ, tài liệu chứng minh đối tượng ưu tiên, đối tượng được miễn thi ngoại ngữ, tin học. - 02 ảnh màu 4x6cm (chụp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày đăng ký). - 04 phong bì có dán tem, ghi rõ địa chỉ và số điện thoại liên lạc. Lưu ý: Mỗi thí sinh chỉ đăng ký vào 01 (một) vị trí việc làm cần tuyển dụng. Bộ GDĐT chỉ tiếp nhận hồ sơ đủ theo quy định tại Thông báo 143/TB-BGDĐT và không gửi trả lại hồ sơ nếu không được tuyển dụng. Xem chi tiết tại Thông báo 143/TB-BGDĐT ngày 10/02/2023. Tải Thông báo 143/TB-BGDĐT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/02/17/143tbbgddt.pdf