Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh môn Bóng ném 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân bóng ném a) Sân bóng ném có chiều dài là 44m và chiều rộng là 22m; b) Mặt sân bóng ném phẳng, không có độ dốc, không trơn trượt; c) Tường bao quanh sân bóng ném cách đường biên dọc ít nhất là 1m; cách đường cuối sân ít nhất là 2m; d) Đối với sân bóng ném trong nhà, chiều cao tính từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 8m. 2. Cầu môn có chiều cao là 2m, chiều rộng là 3m tính từ mép trong của cầu môn; cạnh của cột cầu môn có chiều rộng là 8cm. 3. Lưới cầu môn và lưới chắn bóng: a) Lưới cầu môn và lưới chắn bóng có mầu sẫm, kích thước các mắt lưới không quá 10cm x 10cm; b) Phía sau khung thành và cách đường khung thành 1,5m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 9m đến 14m và có chiều cao ít nhất là 5m tính từ mặt sân. Đối với sân ngoài trời không có tường bao, phía sau đường biên dọc và cách đường biên dọc 1m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 28m đến 34m và có chiều cao ít nhất là 4m tính từ mặt sân. 4. Quả bóng a) Bóng sử dụng phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định của Luật thi đấu Bóng ném; b) Bảo đảm ít nhất 01 người/1quả bóng. 5. Độ chiếu sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên. 6. Có khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh; có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 7. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức thi đấu môn Bóng ném được thực hiện theo quy định tại các mục 1, 2 và 3, điểm a mục 4, mục 5 và mục 6 phần (1) nêu trên. 2. Mặt sân phải được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. 3. Mỗi sân có dụng cụ lau và làm sạch mặt sân. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập. 2. Mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1 người. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bóng ném thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Giải quyết và trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) nếu đáp ứng điều kiện và đầy đủ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Những việc tham gia ý kiến trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 27/5/2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia ý kiến như sau: 1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến Theo Điều 11 Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia ý kiến các vấn đề sau: Trong các cơ quan, đơn vị: - Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; - Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị; - Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị; - Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị; - Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân; - Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức, viên chức; - Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức, viên chức; - Các dự thảo nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Trong các doanh nghiệp: - Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; - Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; - Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; - Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến; - Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp; - Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp; - Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể. Đối với vấn đề này thì người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động; - Nội dung, hình thức đối thoại tại doanh nghiệp thì người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động. 2. Hình thức tham gia ý kiến Theo Điều 12 Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia ý kiên theo các hình thức sau: - Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị: căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: + Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị; + Thông qua hội nghị công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị; + Qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; + Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị. - Đối với người lao động trong các doanh nghiệp: căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, người lao động tại doanh nghiệp có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: + Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; + Thông qua tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động; + Thông qua hội nghị đối thoại tại doanh nghiệp; + Qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; + Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia ý kiến các vấn đề được quy định tại Điều 11 Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024, có hiệu lực từ ngày 27/5/2024.
Bộ VHTTDL thông báo chỉ tiêu tuyển dụng năm 2024
Ngày 26/03/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký ban hành Thông báo 1250/TB-BVHTTDL. Theo đó, năm 2024, Chỉ tiêu tuyển dụng công chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024 là 75 chỉ tiêu. (1) Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công chức năm 2024 Theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL, thí sinh đăng ký dự tuyển không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo mà chỉ cần đáp ứng được những điều kiện như sau: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Đủ 18 tuổi trở lên. - Có Phiếu đăng ký dự tuyển. - Có lý lịch rõ ràng. - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí tuyển dụng (Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL). - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Thông báo 1250/TB-BVHTTDL cũng nêu rõ những trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức bao gồm: - Không cư trú tại Việt Nam. - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. (2) Nội dung, hình thức dự tuyển công chức năm 2024 Cụ thể, theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL, thí sinh tham gia tuyển dụng công chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024 theo hình thức thi tuyển với 02 vòng thi, cụ thể như sau: Vòng 01: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Trắc nghiệm trên máy tính. - Nội dung thi: Bao gồm 02 phần như sau: + Phần I: 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian làm bài: 60 phút. + Phần II: 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo quyết định của người đứng đầu cơ quan. Thời gian làm bài: 30 phút. - Những trường hợp miễn phần thi ngoại ngữ: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng hoặc cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng hoặc cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định. - Thông báo kết quả vòng 01: + Người dự tuyển trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì được thi tiếp vòng 02. + Kết quả thi vòng 01 sẽ được thông báo cho thí sinh ngay sau khi làm bài thi trên máy tính. Đồng thời, Hội đồng tuyển dụng sẽ không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 01 trên máy tính. Vòng 02: Thi nghiệp vụ chuyên ngành: - Hình thức thi: Thi viết. - Nội dung thi: + Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. + Kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. - Thời gian làm bài: 180 phút (không tính thời gian chép đề). - Thang điểm: 100 điểm. Thời gian và địa điểm thi sẽ được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo cụ thể trên trang thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (3) Hồ sơ và mức phí dự tuyển công chức năm 2024 Thông báo 1250/TB-BVHTTDL nêu rõ, mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một vị trí. Bìa ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và các giấy tờ kèm theo. Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL (có hướng dẫn cách ghi). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/28/mau-dang-ky-du-thi-cong-chuc.docx Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển. Người khai cam kết thông tin khai báo là đúng sự thật. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gian lận. - Bản photo (không cần chứng thực, công chứng, sao y) văn bằng tốt nghiệp và kết quả học tập (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ). Trường hợp văn bằng nước ngoài: + Nộp bản dịch sang tiếng Việt. + Nộp bản photo giấy công nhận văn bằng Trường hợp văn bằng được miễn thủ tục công nhận theo quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT: Nộp tài liệu chứng minh miễn công nhận. Trường hợp bằng tốt nghiệp, bảng điểm không ghi rõ xếp loại tốt nghiệp: Nộp tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển theo xếp loại của trường. Trường hợp chưa có công nhận văn bằng: Nộp bản photo Phiếu hẹn trả kết quả công nhận. Đồng thời, bổ sung bản công nhận văn bằng trước ngày thi tuyển. - Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ: Thông tin về miễn thi ngoại ngữ, thí sinh phải kê khai trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp đề nghị kê khai bổ sung sau khi hết hạn nộp hồ sơ sẽ không được miễn thi ngoại ngữ.Thí sinh thuộc diện này cần nộp bản sao một trong các giấy tờ sau: + Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành ngoại ngữ về một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. + Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định. - Giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên: Xem chi tiết tại Thông báo 1250/TB-BVHTTDL. Nếu là đối tượng ưu tiên thí sinh phải kê khai trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp kê khai bổ sung sẽ không được cộng điểm. - Ba phong bì dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận. - Hai ảnh cỡ 4cmx6cm chụp trong thời gian gần nhất (từ 3 tháng). Về thời gian nộp hồ sơ: từ 28/03/2024 đến hết 28/04/2024 (Giờ hành chính từ Thứ 2 đến Thứ 6). Về địa điểm nhận hồ sơ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ), Phòng 202, nhà A, số 51 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp đến nộp hồ sơ hoặc gửi theo đường bưu điện. Hoặc Về phí dự thi: Căn cứ theo Thông tư 92/2021/TT-BTC: - Mức thu phí và phương thức nộp: Sẽ được thông báo cùng với danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi. - Thí sinh phải nộp đủ phí tuyển dụng theo đúng thời hạn thông báo mới được tham gia thi tuyển. - Trường hợp đăng ký nhưng không tham gia thi sẽ không được hoàn trả lại hồ sơ dự tuyển và phí tuyển dụng.
Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. 1. Việc từ chối tiếp công dân Căn cứ Điều 4 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân: + Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; + Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; + Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Người tiếp công dân khi từ chối tiếp công dân trong các trường hợp trên phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. - Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này. 2. Thời gian tiếp công dân Căn cứ Điều 14 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. * Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. * Tiếp công dân định kỳ: - Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). - Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. * Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: - Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; - Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. * Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. 3. Địa điểm tiếp công dân Căn cứ Điều 15 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Như vậy, những trường hợp được từ chối tiếp công dân quy định tại Điều 4 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. Thời gian, địa điểm tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024.
Quy định về trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Chương III Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ trưởng: - Bộ trưởng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Trực tiếp tiếp công dân vào ngày 15 hằng tháng; nếu ngày 15 của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo của tháng đó. Tùy theo yêu cầu công việc, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý, Bộ trưởng bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi. - Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Khi tiếp công dân, Bộ trưởng có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay thì chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân. - Sau khi tiếp công dân, chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng trình tự, thủ tục luật định. 2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: - Trách nhiệm chung của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ + Phổ biến các quy định pháp luật về tiếp công dân cho công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình. + Trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. + Tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013 và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. + Cử công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ tiếp công dân phối hợp với đơn vị được giao chủ trì khi có vụ việc liên quan tới cơ quan, đơn vị mình hoặc các vụ việc phức tạp, kéo dài. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Khi Bộ trưởng tiếp công dân, chuẩn bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để phục vụ công tác tiếp công dân của Bộ trưởng. - Kết thúc việc tiếp công dân, Chánh Thanh tra ra thông báo kết luận tiếp công dân của Bộ trưởng, của Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra thông báo kết luận việc tiếp công dân của mình. 3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: - Thực hiện quy định tại Điều 10 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định. - Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thông báo lịch tiếp công dân của Bộ trưởng theo quy định của Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân. 4. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: - Sắp xếp việc tiếp công dân của Bộ trưởng khi có công dân đăng ký; sắp xếp ưu tiên việc tiếp công dân đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài. - Đối với trường hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ việc để đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng trả lời công dân. - Bố trí công chức thuộc Thanh tra Bộ thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân; phối hợp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu khi Bộ trưởng tiếp công dân. - Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền của Thanh tra Bộ. - Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. Trường hợp vì lý do khách quan không thể tiếp công dân theo lịch thì Chánh Thanh tra Bộ sẽ tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo hoặc có thể ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân. - Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền về kết quả công tác tiếp công dân của Bộ. 5. Trách nhiệm, quyền hạn của người thường trực tiếp công dân: - Thực hiện quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thì báo cáo Chánh Thanh tra và đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tiếp công dân. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
Thời gian và địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 14 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: ᵒ Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; ᵒ Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. 2. Địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 15 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân 2013. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
Phim chiếu trên mạng cần đáp ứng điều kiện gì và ai được quyền đăng chiếu phim trên mạng
Đăng chiếu phim trên không gian mạng được hiểu là phổ biến trên không gian mạng. Chỉ những chủ thể được cho phép và phải thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng thì mới được phép đăng chiếu. 1. Chủ thể được phổ biến phim trên không gian mạng Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 quy định: “Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” => Theo đó, chủ thể được phổ biến phim trên không gian mạng bao gồm: - Doanh nghiệp - Đơn vị sự nghiệp - Tổ chức 2. Điều kiện phổ biến phim trên không gian mạng Tại Khoản 2 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 quy định chủ thể khi phổ biến phim trên không gian mạng phải bảo đảm thực hiện các quy định sau: - Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim; - Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Không được phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan - Trước khi phổ biến phim trên không gian mạng, phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim. Trường hợp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật Điện ảnh 2022. - Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng. - Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật Điện ảnh 2022; - Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ; - Gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. => Theo đó, khi phổ biến phim trên không gian mạng phải đảm bảo những điều kiện quy định nói trên. 3. Khi nào thì được công nhận đủ điều kiện phân loại phim để chiếu trên không gian mạng Tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 131/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng. - Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận báo cáo, trả lời bằng văn bản và đăng tải công khai tên doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đủ điều kiện phân loại phim trên không gian mạng trên Hệ thống dữ liệu về phân loại phim trên không gian mạng; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. => Theo đó, để được công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng thì trong thực hiện nộp hồ sơ và nhận được kết quả trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Như vậy, muốn đăng chiếu phim trên mạng thì chủ thể đáp ứng các điều kiện, làm thủ tục, nộp hồ sơ đến Cục Điện ảnh để được công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2023 theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Theo đó, tại thông báo nêu rõ hình thức, vị trí, chỉ tiêu và hồ sơ tuyển dụng, cụ thể: - Hình thức tuyển dụng: Thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển. - Số lượng: Tổng số 31 chỉ tiêu. Xem chi tiết tại Phụ lục 1. Xem và tải Phụ lục 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%201%20V%E1%BB%8B%20tr%C3%AD%2C%20ch%E1%BB%89%20ti%C3%AAu.pdf Hồ sơ đăng ký dự tuyển Hồ sơ dự tuyển (đựng trong túi đựng hồ sơ) ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và danh mục thành phần tài liệu gồm: - Phiếu đăng ký dự tuyển (Phụ lục 2); Xem và tải Phụ lục 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%202%20Phi%E1%BA%BFu%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20d%E1%BB%B1%20tuy%E1%BB%83n.pdf - Bản sao các văn bằng, bảng điểm kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Các văn bằng, bảng điểm, bằng tiếng nước ngoài yêu cầu nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trong trường hợp trên bằng tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo nước ngoài không ghi rõ loại khá, giỏi, xuất sắc thì bổ sung các tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển đạt loại khá, giỏi, xuất sắc theo xếp loại của trường (đánh giá xếp loại của trường; thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc...); - Bằng khen, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực chứng minh đạt giải cá nhân trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học đáp ứng quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP; - Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; - 03 phong bì thư có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận. Hoàn thiện hồ sơ dự tuyển -Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Bản gốc văn bằng, chứng chỉ, bằng khen, giấy chứng nhận thành tích, giấy chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) để đối chiếu; + Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển - Thời hạn nộp hồ sơ dự tuyển: Từ ngày 01/8/2023 đến hết ngày 31/8/2023. - Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển Người dự tuyển nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) tại trụ sở cơ quan nơi đăng ký dự tuyển (Phụ lục 3). Xem và tải Phụ lục 3 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%203%20%C4%90%E1%BB%8Ba%20%C4%91i%E1%BB%83m%20nh%E1%BA%ADn%20h%E1%BB%93%20s%C6%A1.pdf Phí tuyển dụng Sau khi nhận được Thông báo triệu tập thí sinh, thí sinh đến xét tuyển nộp phí dự tuyển theo quy định tại Thông tư 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Thời gian xét tuyển: Dự kiến thời gian tổ chức xét tuyển trong tháng 11/2023. Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vòng 2, lịch phỏng vấn sẽ thông báo cụ thể trên website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, địa chỉ: www.bvhttdl.gov.vn. Thời gian nhận việc: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc.\ Xem chi tiết Thông báo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/TB-tuyen-dung-Bo-vhttdl.docx
Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan là bao nhiêu? Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan theo trình tự nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan là bao nhiêu? Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan căn cứ vào từng trường hợp cụ thể như sau: - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Bản ghi âm: 200.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Bản ghi hình: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Chương trình phát sóng: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Bản ghi âm: 200.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Bản ghi hình: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Chương trình phát sóng: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan? Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, khi thực thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan, tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký quyền liên quan; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; - Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Các tài liệu quy định trên đây phải được làm bằng tiếng Việt (trừ Tờ khai đăng ký quyền liên quan); trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan theo trình tự nào? Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan như sau: - Chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Tóm lại, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và mức lệ phí giao động từ 200.000 đồng đến 500.000 mỗi giấy chứng nhận.
Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ sĩ cần đáp ứng được những điều kiện gì?
Ai có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú? Điều kiện để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú là gì? Ai có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú? Theo tiết 48 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định như sau: Chủ tịch nước có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục xét tặng danh hiệu này. Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ sĩ cần đáp ứng được những điều kiện gì? Theo tiết 48 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ sĩ cần đáp ứng được những điều kiện như sau: - Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương; - Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ; - Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên; - Đạt một trong các tiêu chí sau: + Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. + Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định. Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng. + Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. + Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ở một số trường hợp cụ thể sau: ++ Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật; ++ Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước; ++ Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế. Tóm lại, để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ nói chung phải đáp ứng được những điều kiện, tiêu chuẩn trên đây.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm với múc lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi Giấy chứng nhận.
Quy định quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL
Ngày 14/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin và báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, so với quy định hiện hành tại Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL, thì Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL nêu cụ thể các chế độ báo cáo định kỳ như sau: - Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề. - Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm. - Báo cáo về công tác gia đình năm. - Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm. - Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra, so với quy định cũ, Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL đã bổ sung Chương III về quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, đề cập đến Hệ thống báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cụ thể, chức năng của Hệ thống này đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://baocao.bvhttdl.gov.vn, gồm các nhóm chức năng chính như sau: - Quản lý báo cáo của các cơ quan, đơn vị, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Quản lý báo cáo của các cơ quan, tổ chức gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Các phân hệ phần mềm báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất khác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng. Theo đó, mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống được cấp 01 tài khoản quản trị riêng để truy cập, sử dụng, phù hợp với vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng Hệ thống. Đối với tài khoản người dùng: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, tổ chức có liên quan được cấp 3 loại tài khoản người dùng, gồm: - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, dùng để phê duyệt các biểu báo cáo cho các Phòng chuyên môn thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức; - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cấp phòng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức dùng để kiểm tra các biếu báo cáo do cấp dưới (chuyên viên) tổng hợp thực hiện trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức phê duyệt trên Hệ thống; - Loại tài khoản dành cho chuyên viên tổng hợp, cập nhật số liệu báo cáo. Xem chi tiết tại Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực ngày 01/02/2023 và thay thế Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh môn Bóng ném 2024
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném 2024 như thế nào? Căn cứ Quyết định 775/QÐ-BVHTTDL năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Thể dục thể thao thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném được quy định như sau: Thứ nhất, Cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện 1. Sân bóng ném a) Sân bóng ném có chiều dài là 44m và chiều rộng là 22m; b) Mặt sân bóng ném phẳng, không có độ dốc, không trơn trượt; c) Tường bao quanh sân bóng ném cách đường biên dọc ít nhất là 1m; cách đường cuối sân ít nhất là 2m; d) Đối với sân bóng ném trong nhà, chiều cao tính từ mặt sân đến trần nhà ít nhất là 8m. 2. Cầu môn có chiều cao là 2m, chiều rộng là 3m tính từ mép trong của cầu môn; cạnh của cột cầu môn có chiều rộng là 8cm. 3. Lưới cầu môn và lưới chắn bóng: a) Lưới cầu môn và lưới chắn bóng có mầu sẫm, kích thước các mắt lưới không quá 10cm x 10cm; b) Phía sau khung thành và cách đường khung thành 1,5m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 9m đến 14m và có chiều cao ít nhất là 5m tính từ mặt sân. Đối với sân ngoài trời không có tường bao, phía sau đường biên dọc và cách đường biên dọc 1m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 28m đến 34m và có chiều cao ít nhất là 4m tính từ mặt sân. 4. Quả bóng a) Bóng sử dụng phù hợp với từng loại đối tượng theo quy định của Luật thi đấu Bóng ném; b) Bảo đảm ít nhất 01 người/1quả bóng. 5. Độ chiếu sáng bảo đảm từ 200 lux trở lên. 6. Có khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh; có túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế. 7. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi tập luyện. Thứ hai, Cơ sở vật chất, trang thiết bị thi đấu 1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức thi đấu môn Bóng ném được thực hiện theo quy định tại các mục 1, 2 và 3, điểm a mục 4, mục 5 và mục 6 phần (1) nêu trên. 2. Mặt sân phải được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. 3. Mỗi sân có dụng cụ lau và làm sạch mặt sân. Thứ ba, Mật độ tập luyện 1. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 20 người trong một buổi tập. 2. Mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1 người. Thứ tư, Nhân viên chuyên môn: Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội dung hoạt động. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao đối với môn Bóng ném thực hiện ra sao? Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bóng ném thực hiện như sau: Bước 1: Doanh nghiệp gửi hồ sơ qua bưu chính hoặc trên môi trường điện tử hoặc nộp trực tiếp đến Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao. Hồ sơ bao gồm: (1) Đơn đề nghị Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 02 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) (2) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; (3) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh (theo Mẫu số 3 Phụ lục Nghị định 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019). Bước 2: Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận) cấp cho doanh nghiệp giấy tiếp nhận hồ sơ. - Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Bước 3: Giải quyết và trả kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (theo mẫu số 01 Phụ lục III Nghị định 31/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024) nếu đáp ứng điều kiện và đầy đủ hồ sơ. Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phí, lệ phí: Do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Hi vọng thông tin trên hữu ích đối với bạn!
Những việc tham gia ý kiến trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 27/5/2024, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024 về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia ý kiến như sau: 1. Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến Theo Điều 11 Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia ý kiến các vấn đề sau: Trong các cơ quan, đơn vị: - Giải pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; - Kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị; - Tổ chức phong trào thi đua của cơ quan, đơn vị; - Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan, đơn vị; - Các biện pháp cải tiến tổ chức, hoạt động và lề lối làm việc; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống quan liêu, phiền hà, sách nhiễu Nhân dân; - Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; bầu cử, bổ nhiệm công chức, viên chức; - Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của công chức, viên chức; - Các dự thảo nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị. Trong các doanh nghiệp: - Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các quy định nội bộ khác của doanh nghiệp có liên quan đến nghĩa vụ, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động; - Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; - Việc tổ chức thực hiện giải pháp cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; - Dự thảo quy trình, thủ tục nội bộ về giải quyết tranh chấp lao động, xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất và các nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động mà doanh nghiệp thấy cần tham khảo ý kiến; - Dự thảo quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp; - Các nội dung khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động theo quy định của pháp luật và quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp; - Nội dung, hình thức thỏa ước lao động tập thể. Đối với vấn đề này thì người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động; - Nội dung, hình thức đối thoại tại doanh nghiệp thì người lao động tham gia ý kiến theo đề nghị của tổ chức đại diện người lao động. 2. Hình thức tham gia ý kiến Theo Điều 12 Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia ý kiên theo các hình thức sau: - Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị: căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: + Tham gia ý kiến trực tiếp với người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoặc thông qua người phụ trách các bộ phận của cơ quan, đơn vị; + Thông qua hội nghị công chức, viên chức, người lao động và các cuộc họp, hội nghị khác của cơ quan, đơn vị; + Qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; + Thông qua Công đoàn và các tổ chức đoàn thể khác tại cơ quan, đơn vị. - Đối với người lao động trong các doanh nghiệp: căn cứ đặc điểm, tính chất hoạt động và nội dung tham gia ý kiến, người lao động tại doanh nghiệp có thể tham gia ý kiến thông qua một hoặc một số hình thức sau đây: + Tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua người trực tiếp phụ trách của đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp; + Thông qua tổ chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động; + Thông qua hội nghị đối thoại tại doanh nghiệp; + Qua hòm thư góp ý, đường dây nóng, hệ thống thông tin nội bộ hoặc cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của doanh nghiệp; + Các hình thức khác không trái với quy định của pháp luật và được quy định trong quy chế thực hiện dân chủ của doanh nghiệp. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia ý kiến các vấn đề được quy định tại Điều 11 Quyết định 1408/QĐ-BVHTTDL năm 2024, có hiệu lực từ ngày 27/5/2024.
Bộ VHTTDL thông báo chỉ tiêu tuyển dụng năm 2024
Ngày 26/03/2024, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ký ban hành Thông báo 1250/TB-BVHTTDL. Theo đó, năm 2024, Chỉ tiêu tuyển dụng công chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024 là 75 chỉ tiêu. (1) Điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển công chức năm 2024 Theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL, thí sinh đăng ký dự tuyển không phân biệt dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo mà chỉ cần đáp ứng được những điều kiện như sau: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Đủ 18 tuổi trở lên. - Có Phiếu đăng ký dự tuyển. - Có lý lịch rõ ràng. - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí tuyển dụng (Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL). - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. - Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Thông báo 1250/TB-BVHTTDL cũng nêu rõ những trường hợp không được đăng ký dự tuyển công chức bao gồm: - Không cư trú tại Việt Nam. - Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích hoặc đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục. (2) Nội dung, hình thức dự tuyển công chức năm 2024 Cụ thể, theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL, thí sinh tham gia tuyển dụng công chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2024 theo hình thức thi tuyển với 02 vòng thi, cụ thể như sau: Vòng 01: Thi kiểm tra kiến thức, năng lực chung - Hình thức thi: Trắc nghiệm trên máy tính. - Nội dung thi: Bao gồm 02 phần như sau: + Phần I: 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian làm bài: 60 phút. + Phần II: 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo quyết định của người đứng đầu cơ quan. Thời gian làm bài: 30 phút. - Những trường hợp miễn phần thi ngoại ngữ: + Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng hoặc cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. + Có bằng tốt nghiệp cùng hoặc cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định. - Thông báo kết quả vòng 01: + Người dự tuyển trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì được thi tiếp vòng 02. + Kết quả thi vòng 01 sẽ được thông báo cho thí sinh ngay sau khi làm bài thi trên máy tính. Đồng thời, Hội đồng tuyển dụng sẽ không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 01 trên máy tính. Vòng 02: Thi nghiệp vụ chuyên ngành: - Hình thức thi: Thi viết. - Nội dung thi: + Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng. + Kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. - Thời gian làm bài: 180 phút (không tính thời gian chép đề). - Thang điểm: 100 điểm. Thời gian và địa điểm thi sẽ được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo cụ thể trên trang thông tin điện tử của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (3) Hồ sơ và mức phí dự tuyển công chức năm 2024 Thông báo 1250/TB-BVHTTDL nêu rõ, mỗi thí sinh chỉ được đăng ký một vị trí. Bìa ngoài túi hồ sơ ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và các giấy tờ kèm theo. Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau: - Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu tại Phụ lục được ban hành kèm theo Thông báo 1250/TB-BVHTTDL (có hướng dẫn cách ghi). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/03/28/mau-dang-ky-du-thi-cong-chuc.docx Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển. Người khai cam kết thông tin khai báo là đúng sự thật. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu gian lận. - Bản photo (không cần chứng thực, công chứng, sao y) văn bằng tốt nghiệp và kết quả học tập (đại học, thạc sĩ, tiến sĩ). Trường hợp văn bằng nước ngoài: + Nộp bản dịch sang tiếng Việt. + Nộp bản photo giấy công nhận văn bằng Trường hợp văn bằng được miễn thủ tục công nhận theo quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT: Nộp tài liệu chứng minh miễn công nhận. Trường hợp bằng tốt nghiệp, bảng điểm không ghi rõ xếp loại tốt nghiệp: Nộp tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển theo xếp loại của trường. Trường hợp chưa có công nhận văn bằng: Nộp bản photo Phiếu hẹn trả kết quả công nhận. Đồng thời, bổ sung bản công nhận văn bằng trước ngày thi tuyển. - Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ: Thông tin về miễn thi ngoại ngữ, thí sinh phải kê khai trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp đề nghị kê khai bổ sung sau khi hết hạn nộp hồ sơ sẽ không được miễn thi ngoại ngữ.Thí sinh thuộc diện này cần nộp bản sao một trong các giấy tờ sau: + Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành ngoại ngữ về một trong năm thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc. + Bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định. - Giấy tờ chứng minh đối tượng ưu tiên: Xem chi tiết tại Thông báo 1250/TB-BVHTTDL. Nếu là đối tượng ưu tiên thí sinh phải kê khai trực tiếp trên Phiếu đăng ký dự tuyển. Trường hợp kê khai bổ sung sẽ không được cộng điểm. - Ba phong bì dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận. - Hai ảnh cỡ 4cmx6cm chụp trong thời gian gần nhất (từ 3 tháng). Về thời gian nộp hồ sơ: từ 28/03/2024 đến hết 28/04/2024 (Giờ hành chính từ Thứ 2 đến Thứ 6). Về địa điểm nhận hồ sơ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ), Phòng 202, nhà A, số 51 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Thí sinh đăng ký dự thi trực tiếp đến nộp hồ sơ hoặc gửi theo đường bưu điện. Hoặc Về phí dự thi: Căn cứ theo Thông tư 92/2021/TT-BTC: - Mức thu phí và phương thức nộp: Sẽ được thông báo cùng với danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi. - Thí sinh phải nộp đủ phí tuyển dụng theo đúng thời hạn thông báo mới được tham gia thi tuyển. - Trường hợp đăng ký nhưng không tham gia thi sẽ không được hoàn trả lại hồ sơ dự tuyển và phí tuyển dụng.
Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật. 1. Việc từ chối tiếp công dân Căn cứ Điều 4 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: - Những trường hợp được từ chối tiếp công dân: + Người trong tình trạng say do dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình; + Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân; + Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và được tiếp, giải thích, hướng dẫn vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài; + Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Người tiếp công dân khi từ chối tiếp công dân trong các trường hợp trên phải giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp, đồng thời báo cáo người phụ trách tiếp công dân. - Trường hợp từ chối tiếp công dân theo quy định thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra Thông báo từ chối tiếp công dân. Thông báo được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này. 2. Thời gian tiếp công dân Căn cứ Điều 14 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. * Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. * Tiếp công dân định kỳ: - Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). - Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. - Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. * Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: - Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; - Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. * Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. 3. Địa điểm tiếp công dân Căn cứ Điều 15 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Như vậy, những trường hợp được từ chối tiếp công dân quy định tại Điều 4 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. Thời gian, địa điểm tiếp công dân thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024.
Quy định về trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó trách nhiệm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Chương III Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: 1. Trách nhiệm của Bộ trưởng: - Bộ trưởng có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Trực tiếp tiếp công dân vào ngày 15 hằng tháng; nếu ngày 15 của tháng trùng với ngày nghỉ, ngày lễ, ngày tết thì tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo của tháng đó. Tùy theo yêu cầu công việc, Bộ trưởng có thể ủy quyền cho Thứ trưởng tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý, Bộ trưởng bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi. - Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân 2013. - Khi tiếp công dân, Bộ trưởng có ý kiến trả lời về việc giải quyết vụ việc cho công dân. Trường hợp chưa trả lời ngay thì chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý kịp thời xem xét, giải quyết và thông báo thời gian trả lời cho công dân. - Sau khi tiếp công dân, chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng trình tự, thủ tục luật định. 2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ: - Trách nhiệm chung của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ + Phổ biến các quy định pháp luật về tiếp công dân cho công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình. + Trực tiếp tiếp công dân để lắng nghe, xem xét, giải quyết và chỉ đạo việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của mình hoặc thuộc thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị cấp dưới trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. + Tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của Luật Tiếp công dân 2013 và kiểm tra, đôn đốc việc xử lý sau tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. + Cử công chức, viên chức, người được giao nhiệm vụ tiếp công dân phối hợp với đơn vị được giao chủ trì khi có vụ việc liên quan tới cơ quan, đơn vị mình hoặc các vụ việc phức tạp, kéo dài. - Khi tiếp công dân, nếu vụ việc rõ ràng, cụ thể, có cơ sở và thuộc thẩm quyền giải quyết thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải trả lời ngay cho công dân biết; nếu vụ việc phức tạp cần nghiên cứu, xem xét thì nói rõ thời hạn giải quyết và người cần liên hệ để biết kết quả giải quyết. - Khi Bộ trưởng tiếp công dân, chuẩn bị đầy đủ những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình để phục vụ công tác tiếp công dân của Bộ trưởng. - Kết thúc việc tiếp công dân, Chánh Thanh tra ra thông báo kết luận tiếp công dân của Bộ trưởng, của Chánh Thanh tra Bộ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ ra thông báo kết luận việc tiếp công dân của mình. 3. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ: - Thực hiện quy định tại Điều 10 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Bộ; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định. - Thông báo kịp thời cho Thanh tra Bộ khi có công dân đến yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. - Thông báo lịch tiếp công dân của Bộ trưởng theo quy định của Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt động tiếp công dân. 4. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: - Sắp xếp việc tiếp công dân của Bộ trưởng khi có công dân đăng ký; sắp xếp ưu tiên việc tiếp công dân đối với những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài. - Đối với trường hợp vụ việc liên quan đến trách nhiệm của nhiều cấp, nhiều ngành, Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, phân tích tính chất, mức độ, nguyên nhân của vụ việc để đề xuất các biện pháp giải quyết, đồng thời chuẩn bị văn bản để Bộ trưởng trả lời công dân. - Bố trí công chức thuộc Thanh tra Bộ thường trực tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân của Bộ. Việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải được ghi vào Sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và được lưu tại nơi tiếp công dân. Sổ tiếp công dân được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân; phối hợp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu khi Bộ trưởng tiếp công dân. - Hướng dẫn, trả lời việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc thẩm quyền của Thanh tra Bộ. - Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. Trường hợp vì lý do khách quan không thể tiếp công dân theo lịch thì Chánh Thanh tra Bộ sẽ tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo hoặc có thể ủy quyền cho cấp phó tiếp công dân. - Thực hiện chế độ báo cáo với cấp có thẩm quyền về kết quả công tác tiếp công dân của Bộ. 5. Trách nhiệm, quyền hạn của người thường trực tiếp công dân: - Thực hiện quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024. - Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ, có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thì báo cáo Chánh Thanh tra và đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp tiếp công dân. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
Thời gian và địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Ngày 17/01/2024, Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch ban hành Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 1. Thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, thời gian thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 14 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Việc tiếp công dân thực hiện trong giờ hành chính, tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Tiếp công dân thường xuyên được thực hiện trong giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần. - Tiếp công dân định kỳ: + Bộ trưởng tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hằng tháng. (Văn phòng Bộ thông báo trong Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ). + Chánh Thanh tra Bộ tiếp công dân vào thứ Năm hằng tuần. + Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở Bộ căn cứ tình hình, điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị mình quy định thời gian tiếp công dân định kỳ hằng tuần. - Tiếp công dân đột xuất: + Tiếp công dân đột xuất trong những trường hợp sau đây: ᵒ Vụ việc gay gắt, phức tạp, có nhiều người tham gia, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ý kiến của các cơ quan, tổ chức, đơn vị còn khác nhau; ᵒ Vụ việc nếu không chỉ đạo, xem xét kịp thời có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc có thể dẫn đến hủy hoại tài sản của Nhà nước, của tập thể, xâm hại đến tính mạng, tài sản của Nhân dân, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội. + Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp công dân đột xuất và thông báo thời gian tiếp để công dân biết, thực hiện. - Lịch tiếp công dân thường xuyên và tiếp công dân định kỳ được niêm yết tại địa điểm tiếp công dân. 2. Địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Theo đó, địa điểm thực hiện tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được quy định tại Điều 15 Quy chế tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kèm theo Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 như sau: Địa điểm tiếp công dân của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm Phòng Tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. - Phòng Tiếp công dân được đặt tại trụ sở Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, số 51 - 53 đường Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Thanh tra Bộ chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và thường trực tiếp công dân tại Phòng Tiếp công dân. - Địa điểm tiếp công dân tại các cơ quan, đơn vị đóng bên ngoài trụ sở của Bộ. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ đóng bên ngoài trụ sở của Bộ phải bố trí địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình. Địa điểm tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được bố trí tại vị trí thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi. - Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết rõ ràng Nội quy tiếp công dân và các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Tiếp công dân 2013. Nội quy tiếp công dân trong Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng ban hành và được thực hiện thống nhất. Quyết định 142/QÐ-BVHTTDL năm 2024 có hiệu lực từ ngày 17/01/2024 và thay thế cho Quyết định 3328/QĐ-BVHTTDL năm 2014.
Phim chiếu trên mạng cần đáp ứng điều kiện gì và ai được quyền đăng chiếu phim trên mạng
Đăng chiếu phim trên không gian mạng được hiểu là phổ biến trên không gian mạng. Chỉ những chủ thể được cho phép và phải thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng thì mới được phép đăng chiếu. 1. Chủ thể được phổ biến phim trên không gian mạng Theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 quy định: “Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.” => Theo đó, chủ thể được phổ biến phim trên không gian mạng bao gồm: - Doanh nghiệp - Đơn vị sự nghiệp - Tổ chức 2. Điều kiện phổ biến phim trên không gian mạng Tại Khoản 2 Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 quy định chủ thể khi phổ biến phim trên không gian mạng phải bảo đảm thực hiện các quy định sau: - Bảo đảm điều kiện để phổ biến phim đối với từng hình thức phổ biến phim; - Thực hiện hiển thị mức phân loại phim, cảnh báo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Không được phổ biến phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan - Trước khi phổ biến phim trên không gian mạng, phải bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim theo quy định của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung, kết quả phân loại phim. Trường hợp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật Điện ảnh 2022. - Thông báo danh sách phim sẽ phổ biến và kết quả phân loại phim cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng. - Thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết và hướng dẫn để cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em tự kiểm soát, quản lý, bảo đảm trẻ em xem phim phổ biến trên không gian mạng phù hợp với độ tuổi xem phim; để người sử dụng dịch vụ báo cáo về phim vi phạm quy định của Luật Điện ảnh 2022; - Cung cấp đầu mối, thông tin liên hệ để tiếp nhận, xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước; phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người sử dụng dịch vụ; - Gỡ bỏ phim vi phạm quy định tại Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. => Theo đó, khi phổ biến phim trên không gian mạng phải đảm bảo những điều kiện quy định nói trên. 3. Khi nào thì được công nhận đủ điều kiện phân loại phim để chiếu trên không gian mạng Tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 131/2022/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục đề nghị công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng. - Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện phổ biến phim trên không gian mạng nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận báo cáo, trả lời bằng văn bản và đăng tải công khai tên doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức đủ điều kiện phân loại phim trên không gian mạng trên Hệ thống dữ liệu về phân loại phim trên không gian mạng; trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. => Theo đó, để được công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng thì trong thực hiện nộp hồ sơ và nhận được kết quả trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Như vậy, muốn đăng chiếu phim trên mạng thì chủ thể đáp ứng các điều kiện, làm thủ tục, nộp hồ sơ đến Cục Điện ảnh để được công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo tuyển dụng công chức
Tuyển dụng công chức Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2023 theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ. Theo đó, tại thông báo nêu rõ hình thức, vị trí, chỉ tiêu và hồ sơ tuyển dụng, cụ thể: - Hình thức tuyển dụng: Thực hiện tuyển dụng thông qua xét tuyển. - Số lượng: Tổng số 31 chỉ tiêu. Xem chi tiết tại Phụ lục 1. Xem và tải Phụ lục 1 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%201%20V%E1%BB%8B%20tr%C3%AD%2C%20ch%E1%BB%89%20ti%C3%AAu.pdf Hồ sơ đăng ký dự tuyển Hồ sơ dự tuyển (đựng trong túi đựng hồ sơ) ghi đầy đủ họ tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ và danh mục thành phần tài liệu gồm: - Phiếu đăng ký dự tuyển (Phụ lục 2); Xem và tải Phụ lục 2 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%202%20Phi%E1%BA%BFu%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20d%E1%BB%B1%20tuy%E1%BB%83n.pdf - Bản sao các văn bằng, bảng điểm kết quả học tập theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Các văn bằng, bảng điểm, bằng tiếng nước ngoài yêu cầu nộp kèm theo bản dịch ra tiếng Việt được cơ quan có thẩm quyền chứng thực. Trong trường hợp trên bằng tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo nước ngoài không ghi rõ loại khá, giỏi, xuất sắc thì bổ sung các tài liệu chứng minh kết quả học tập của người dự tuyển đạt loại khá, giỏi, xuất sắc theo xếp loại của trường (đánh giá xếp loại của trường; thư xác nhận của trường đạt loại khá, giỏi, xuất sắc...); - Bằng khen, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền chứng thực chứng minh đạt giải cá nhân trong thời gian học ở cấp trung học phổ thông hoặc bậc đại học đáp ứng quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP; - Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực; - 03 phong bì thư có dán tem và ghi rõ địa chỉ người nhận. Hoàn thiện hồ sơ dự tuyển -Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo kết quả trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ tuyển dụng. Hồ sơ tuyển dụng bao gồm: + Bản gốc văn bằng, chứng chỉ, bằng khen, giấy chứng nhận thành tích, giấy chứng nhận đối tượng ưu tiên (nếu có) để đối chiếu; + Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện đủ hồ sơ tuyển dụng theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc bị phát hiện sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì người đứng đầu đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển. Trường hợp người đăng ký dự tuyển có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không đúng quy định để tham gia dự tuyển thì đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng thông báo công khai trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của đơn vị và không tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo. Thời gian và địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển - Thời hạn nộp hồ sơ dự tuyển: Từ ngày 01/8/2023 đến hết ngày 31/8/2023. - Địa điểm nộp hồ sơ dự tuyển Người dự tuyển nộp hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) tại trụ sở cơ quan nơi đăng ký dự tuyển (Phụ lục 3). Xem và tải Phụ lục 3 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/Ph%E1%BB%A5%20l%E1%BB%A5c%203%20%C4%90%E1%BB%8Ba%20%C4%91i%E1%BB%83m%20nh%E1%BA%ADn%20h%E1%BB%93%20s%C6%A1.pdf Phí tuyển dụng Sau khi nhận được Thông báo triệu tập thí sinh, thí sinh đến xét tuyển nộp phí dự tuyển theo quy định tại Thông tư 92/2021/TT-BTC ngày 28/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Thời gian xét tuyển: Dự kiến thời gian tổ chức xét tuyển trong tháng 11/2023. Địa điểm phỏng vấn: Tại Hà Nội Danh sách thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vòng 2, lịch phỏng vấn sẽ thông báo cụ thể trên website của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, địa chỉ: www.bvhttdl.gov.vn. Thời gian nhận việc: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc.\ Xem chi tiết Thông báo https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/08/03/TB-tuyen-dung-Bo-vhttdl.docx
Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí bao nhiêu?
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan là bao nhiêu? Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan theo trình tự nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan là bao nhiêu? Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan căn cứ vào từng trường hợp cụ thể như sau: - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Bản ghi âm: 200.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Bản ghi hình: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn được định hình trên Chương trình phát sóng: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Bản ghi âm: 200.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Bản ghi hình: 300.000 đồng/Giấy chứng nhận. - Phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan đối với Chương trình phát sóng: 500.000 đồng/Giấy chứng nhận. Tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị những giấy tờ gì khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan? Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, khi thực thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan, tổ chức, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau đây: - Tờ khai đăng ký quyền liên quan; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; - Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; - Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; - Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền liên quan thuộc sở hữu chung. Các tài liệu quy định trên đây phải được làm bằng tiếng Việt (trừ Tờ khai đăng ký quyền liên quan); trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan theo trình tự nào? Theo tiết 2 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan như sau: - Chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền liên quan tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng. - Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Tóm lại, lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền liên quan căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và mức lệ phí giao động từ 200.000 đồng đến 500.000 mỗi giấy chứng nhận.
Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ sĩ cần đáp ứng được những điều kiện gì?
Ai có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú? Điều kiện để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú là gì? Ai có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú? Theo tiết 48 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022 quy định như sau: Chủ tịch nước có quyền quyết định việc xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú và Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục xét tặng danh hiệu này. Để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ sĩ cần đáp ứng được những điều kiện gì? Theo tiết 48 tiểu mục A7 Mục A Chương II Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ sĩ cần đáp ứng được những điều kiện như sau: - Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, địa phương; - Có phẩm chất đạo đức, gương mẫu trong cuộc sống, tận tụy với nghề; có tài năng nghệ thuật xuất sắc; có uy tín nghề nghiệp; được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ; - Có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 15 năm trở lên; riêng đối với loại hình nghệ thuật Xiếc, Múa có thời gian hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn từ 10 năm trở lên; - Đạt một trong các tiêu chí sau: + Có ít nhất 02 giải Vàng quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. + Có ít nhất 01 giải Vàng quốc gia và 02 giải Bạc quốc gia (trong đó có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định. Tỷ lệ quy đổi các giải Bạc trong nước và quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục sang giải Bạc quốc gia được tính như tỷ lệ quy đổi của giải Vàng. + Có ít nhất 03 giải Vàng quốc gia (nếu không có 01 giải Vàng là của cá nhân). Các giải Vàng trong nước hoặc quốc tế của cá nhân hoặc của bộ phim, chương trình, vở diễn, tiết mục được quy đổi để tính thành tích cho cá nhân theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. + Có cống hiến nổi trội, có tài năng nghệ thuật xuất sắc, thiếu giải thưởng theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản này nhưng được Hội đồng các cấp thảo luận, đánh giá là trường hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ở một số trường hợp cụ thể sau: ++ Nghệ sĩ là người cao tuổi theo quy định tại Điều 2 Luật Người cao tuổi 2009, có nhiều cống hiến, đóng góp trong lĩnh vực nghệ thuật; ++ Nghệ sĩ tích cực tham gia nhiều hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị lớn của địa phương và đất nước; ++ Nghệ sĩ là giảng viên các trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp, đào tạo nhiều thế hệ sinh viên tham gia đạt các giải thưởng cao tại các cuộc thi nghệ thuật chuyên nghiệp quốc tế. Tóm lại, để được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, những người nghệ nói chung phải đáp ứng được những điều kiện, tiêu chuẩn trên đây.
Lệ phí khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả là bao nhiêu? Theo tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm, cụ thể như sau: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 100.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác (gọi chung là loại hình tác phẩm viết); - Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác; - Tác phẩm báo chí; - Tác phẩm âm nhạc; - Tác phẩm nhiếp ảnh. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 300.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm kiến trúc; - Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học. Phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 400.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm tạo hình; - Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả: 500.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Mức thu trên áp dụng đối với các loại hình tác phẩm: - Tác phẩm điện ảnh; - Tác phẩm sân khấu được định hình trên băng, đĩa. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả đối với chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu hoặc các chương trình chạy trên máy tính: 600.000 đồng mỗi Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả gồm những thành phần nào? Căn cứ tiết 1 tiểu mục A1 Mục A Chương I Phần II Thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kèm theo Quyết định 3684/QĐ-BVHTTDL năm 2022. Theo đó, khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 hồ sơ đăng ký quyền tác giả tại trụ sở Cục Bản quyền tác giả hoặc Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, Đại diện Phòng đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Đà Nẵng để được xem xét và giải quyết. Hồ sơ bao gồm những thành phần sau: - Tờ khai đăng ký quyền tác giả; Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin sau đây: + Thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; + Tóm tắt nội dung tác phẩm; + Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; + Thời gian, địa điểm, hình thức công bố; + Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn; - Các tài liệu sau đây phải được làm bằng tiếng Việt; trường hợp làm bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, bao gồm: + Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả; + Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền; + Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa; + Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả; + Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tùy thuộc vào loại hình tác phẩm với múc lệ phí từ 100.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi Giấy chứng nhận.
Quy định quản lý hệ thống thông tin báo cáo của Bộ VHTTDL
Ngày 14/12/2022, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL quy định về chế độ báo cáo và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin và báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Theo đó, so với quy định hiện hành tại Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL, thì Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL nêu cụ thể các chế độ báo cáo định kỳ như sau: - Báo cáo công tác văn hóa, thể thao và du lịch (hoặc Báo cáo công tác) tháng, quý, 6 tháng, năm và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm công tác tháng liền kề, quý liền kề, 6 tháng cuối năm, năm liền kề. - Báo cáo kết quả thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” năm. - Báo cáo về công tác gia đình năm. - Báo cáo về hoạt động của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan năm. - Báo cáo định kỳ khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Ngoài ra, so với quy định cũ, Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL đã bổ sung Chương III về quản lý, sử dụng, khai thác hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong đó, đề cập đến Hệ thống báo cáo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Cụ thể, chức năng của Hệ thống này đáp ứng yêu cầu quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, được vận hành, khai thác, duy trì hoạt động tại địa chỉ: https://baocao.bvhttdl.gov.vn, gồm các nhóm chức năng chính như sau: - Quản lý báo cáo của các cơ quan, đơn vị, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. - Quản lý báo cáo của các cơ quan, tổ chức gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. - Các phân hệ phần mềm báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất khác do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng. Theo đó, mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống được cấp 01 tài khoản quản trị riêng để truy cập, sử dụng, phù hợp với vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng Hệ thống. Đối với tài khoản người dùng: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các cơ quan, tổ chức có liên quan được cấp 3 loại tài khoản người dùng, gồm: - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức, dùng để phê duyệt các biểu báo cáo cho các Phòng chuyên môn thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức; - Loại tài khoản dành cho Lãnh đạo cấp phòng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức dùng để kiểm tra các biếu báo cáo do cấp dưới (chuyên viên) tổng hợp thực hiện trước khi trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, tổ chức phê duyệt trên Hệ thống; - Loại tài khoản dành cho chuyên viên tổng hợp, cập nhật số liệu báo cáo. Xem chi tiết tại Thông tư 14/2022/TT-BVHTTDL có hiệu lực ngày 01/02/2023 và thay thế Thông tư 14/2019/TT-BVHTTDL.