Bộ Tài chính đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024
Bộ Tài chính đề xuất giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất. Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất năm 2024, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Theo dự thảo, đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (gọi là người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật và các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật) và pháp luật khác có liên quan; (ii) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Về mức giảm tiền thuê đất, dự thảo đề xuất 2 phương án như sau: - Phương án 1: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. - Phương án 2: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Chính phủ đề xuất Phương án 2. Theo Bộ Tài chính, phương án này phù hợp với tình hình diễn biến mới về kinh tế - xã hội của cả nước; cụ thể: Tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Phương án 1 do Bộ Tài chính đề xuất trong kịch bản không có Bão số 3. Bộ Tài chính cho biết, theo báo cáo, tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Ước cả năm GDP có thể giảm 0,15% so với kịch bản ước tăng trưởng có thể đạt 6,8-7%, trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm 0,33%, công nghiệp và xây dựng giảm 0,05% và dịch vụ giảm 0,22%. Ngày 15/9/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Báo cáo số 7399/BC-BKHĐT báo cáo Thường trực Chính phủ về tình hình thiệt hại do cơn bão số 3 Yagi (cơn bão mạnh nhất trên Biển Đông trong 30 năm qua), các giải pháp khắc phục hậu quả mưa bão, phục hồi sản xuất, kinh doanh; trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đề xuất giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi bão số 3 và hoàn lưu bão, ngập lụt, lũ quét... Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Chính phủ giao Bộ Tài chính; căn cứ nhiệm vụ Quốc hội giao Chính phủ năm 2024 tại Nghị quyết số 103/2023/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; căn cứ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với những khó khăn, thách thức trong thời gian tới; đồng thời để kịp thời hỗ trợ các địa phương bị ảnh hưởng bởi Bão số 3 Yagi, dự phòng các kịch bản về thiên tai có thể ảnh hưởng đến nhiều địa phương trên cả nước; Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/bo-tai-chinh-de-xuat-giam-tien-thue-dat-nam-2024-119241015085335255.htm
06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính
Ngày 15/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2449/QĐ-BTC để công bố Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Theo quy định tại Điều 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quy chế) được ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC, Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. Đối tượng áp dụng của Quy chế bao gồm: - Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính). - Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính). - Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính). - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài chính. Theo đó, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính được định nghĩa là những phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. (2) 06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC có nêu rõ 06 hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính như sau: 1- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2- Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. 4- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 5- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 6- Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, các hành vi này không chỉ vi phạm quy định Quy chế của Bộ Tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường làm việc, sự an toàn và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cũng như sự ổn định của xã hội. Để thực hiện tốt dân chủ tại cơ sở, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Ngoài ra, mỗi cá nhân cũng phải tự nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024)
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận mới nhất hiện nay như thế nào? Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024) Theo đó, Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán (cập nhật đến ngày 29/8/2024) do Bộ Tài chính công bố như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/danh-sach-kiem-toan-vien-hanh-nghe.pdf Trong đó, Bộ Tài chính cũng có một số lưu ý sau đây: Thứ nhất, từ ngày 01/7/2013, chỉ những kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán có tên trong danh sách này mới được ký báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 202/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/11/2012 hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề. Thứ hai, danh sách kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán này thay thế cho các danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề đã được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trước ngày 29/08/2024. Thứ ba, danh sách này có thể thay đổi (do cấp mới hoặc GCN đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC), được cập nhật thường xuyên và công khai định kỳ, đề nghị tra cứu, cập nhật trên website www.mof.gov.vn. Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Theo Điều 7 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm quy định tại Điều 3, nộp đủ hồ sơ quy định tại Điều 4, đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư 202/2012/TT-BTC và nộp đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Chỉ các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị. Như vậy, Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn bao lâu? Theo Điều 6 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: + Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên; + Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề; + Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Phụ lục 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (tương đương 60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ 5 kể từ năm Giấy chứng nhận bắt đầu có hiệu lực.
Trúng Vietlott đóng thuế bao nhiêu phần trăm?
Thông thường khi trúng Vietlott thì người trúng sẽ được nhận một khoảng tiền thưởng khá “khổng lồ”. Vậy thì số tiền thuế thu nhập cá nhân người trúng Vietlott phải đóng là bao nhiêu phần trăm của giải thưởng? Vietlott là gì? Vietlott có phải là xổ số không? Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam được phê duyệt thành lập năm 2011 theo Quyết định 1109/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và được quản lý trực tiếp bởi Bộ Tài chính theo Quyết định 2933/QĐ-BTC. Cụ thể: Theo Điều 1 Quyết định 1109/QĐ-TTg năm 2011, Chính phủ đã Phê duyệt Đề án thành lập Công ty kinh doanh Xổ số tự chọn số điện toán tại Việt Nam, trong đó có nội dung: Thành lập Công ty Xổ số điện toán Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi tắt là Công ty Xổ số điện toán Việt Nam). Theo Điều 6 Quyết định 2933/QĐ-BTC năm 2011 quy định về việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu của Công ty xổ số điện toán Việt Nam như sau: - Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty Xổ số điện toán theo quy định của pháp luật. Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính chủ trì tham mưu giúp Bộ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty xổ số điện toán theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Bộ Tài chính ủy quyền cho Chủ tịch Công ty làm đại diện chủ sở hữu tại Công ty để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số điện toán theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về mọi hoạt động và sự phát triển của Công ty. Như vậy, Vietlott (Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam) là một doanh nghiệp xổ số ở Việt Nam, hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước và trực thuộc Bộ Tài chính. Theo đó, Vietlott cũng là một loại xổ số (xổ số điện toán). Trúng Vietlott đóng thuế bao nhiêu phần trăm? Theo khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế đối với các khoản trúng thưởng thì có trúng thưởng xổ số. Mà Vietlott cũng là một loại sổ xố nên trúng Vietlot cũng sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Theo đó, Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cách tính thuế khi trúng thưởng xổ số như sau: (1) Thu nhập tính thuế Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. (2) Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. (3) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng. (4) Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Như vậy, người trúng Vietlott sẽ đóng thuế với 10% trên mức tiền thưởng đã trừ đi 10 triệu đồng. Bao nhiêu tuổi mới được mua vé số Vietlott? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 36/2019/TT-BTC quy định đối tượng tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định sau: - Là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam; - Là người từ đủ 18 tuổi trở lên; - Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Như vậy, từ đủ 18 tuổi trở lên mới được mua vé số Vietlott.
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào?
Từ ngày 01/08/2024 theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Và Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Căn cứ tại khoản 44 và khoản 45 Điều 1 Luật Đất đai 2024 quy định tiền thuê đất tiền sử dụng đất được hiểu như sau: - Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền sử dụng đất được thu trong trường hợp sau: - Thứ nhất, đối với tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. - Thứ hai, tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước). + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất. + Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định. Đồng thời đối với tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024. Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Căn cứ tại Điều 47 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau: - Thứ nhất, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định 103/2024/NĐ-CP - Thứ hai, quy định hồ sơ, tờ khai, mẫu sổ để quản lý việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. - Thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
Bộ Tài chính phát động “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”
Vừa qua, Bộ Tài Chính đã ban hành Kế hoạch triển khai phong trào “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025” được ban hành kèm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC (1) Mục đích của phong trào Tại Kế hoạch triển khai phong trào “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025” (sau đây gọi là Phong trào thi đua) được ban hành kèm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC, Bộ Tài chính nêu rõ mục đích của việc thi đua phong trào lần này nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi, phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo, và kỷ cương, với mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, và những người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu đến hết năm 2025. Đồng thời, phong trào cũng hỗ trợ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và thu hút đầu tư, phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Bên cạnh đó, thông qua phong trào thi đua tạo nên sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo trong ngành Tài chính đối với những đối tượng yếu thế, đồng thời khuyến khích sự hỗ trợ trực tiếp từ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành đối với người nghèo và những hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc. (2) Tiêu chí thi đua Theo đó, tiêu chí thi đua trong Phong trào thi đua được Bộ Tài chính quy định cụ thể tại mục 1 Phần III Kế hoạch ban hành kềm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC như sau: - Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ: + Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thi đua nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, có chất lượng và đảm bảo tiến độ theo quy định các cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025), các chính sách liên quan đến hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, hộ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở. + Tham gia ý kiến đối với việc xây dựng các chương trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo đúng tiến độ. + Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân trong tiếp cận các chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách giảm nghèo, chính sách về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, hộ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở. + Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ, bố trí nguồn ngân sách Nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đề ra. + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đạt hiệu quả. + Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị chung tay, góp sức ủng hộ chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước. - Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ: Tích cực tham gia, chung tay, đóng góp, hưởng ứng Phong trào thi đua xóa nhà tạm, nhà dột nát với phương châm: ai có gì góp nấy, ai có công góp công, ai có của góp của, ai có nhiều góp nhiều, ai có ít góp ít, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025. - Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ: + Căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tham mưu cho đơn vị xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đạt hiệu quả. + Gương mẫu, tích cực hưởng ứng Phong trào thi đua của Bộ, của đơn vị, chung tay, góp sức ủng hộ chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước. (3) Hình thức khen thưởng Về hình thức khen thưởng, tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua lần này sẽ được nhận các phần thưởng bao gồm: - Huân chương Lao động; - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; - Bằng khen Bộ; - Giấy khen Theo đó, căn cứ vào thành tích trong tổ chức, thực hiện Phong trào thi đua, Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị biểu dương, khen thưởng kịp thời theo thẩm quyền các tập thể, công chức, viên chức, người lao động có thành tích tiêu biểu trong Phong trào thi đua bằng hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Cùng với đó là lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua đề nghị Bộ xét tặng Bằng khen, đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động khi tổng kết Phong trào thi đua. (căn cứ Mục 2 Phần III Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC năm 2024) Xem chi tiết tại Quyết định 1946/QĐ-BTC năm 2024, có hiệu lực từ ngày 16/8/2024.
2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8760/BTC-CST. Trong đó, Bộ đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri các tỉnh: Bình Định, Hà Giang, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang và Tây Ninh tại công văn 499/BDN ngày 14/6/2024. 2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế Theo đó, tại Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính đã nêu: (1) Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần Theo Báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng/người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11 triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người (cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cùng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay. Với mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN. (2) CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăng 3,23%, CPI năm 2021 tăng 1,84%, CP1 năm 2022 tăng 3,15% và CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vậy, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020), do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Như vậy, Bộ Tài chính đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là mức giảm trừ cho người nộp thuế của Việt Nam hiện nay cao hơn mức phổ biến mà các nước đang áp dụng và CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất nên theo quy định là chưa thể điều chỉnh được. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng. Đối tượng, điều kiện để được là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Theo điểm d khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc như sau: (1) Đối tượng Đối tượng 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối tượng 2: Vợ, chồng Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 3: Cha mẹ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 4: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện Đối với các đối tượng 2, 3, 4, để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện cụ thể theo quy định trên thì mới được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29
Ngày 01/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8110/BTC-TCCB gửi Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29 Theo đó, tại Công văn 8110/BTC-TCCB năm 2024, Bộ Tài chính đề nghị các Tổng cục: - Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp đảm bảo theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP tổ chức thực hiện: + Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ, bố trí kinh phí để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn (Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. + Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp Bồi dưỡng Lý luận chính trị; + Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước theo các đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung nêu tại các Quyết định 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022; Quyết định 449/QĐ-BNV ngày 25/6/2024; Quyết định 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022.. - Thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã yêu cầu các cơ quan tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, các trường hợp hết thời hạn mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về lý luận chính trị: - Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có tiêu chuẩn lý luận chính trị là trung cấp hoặc cao cấp hoặc tương đương. Tiêu chuẩn về quản lý nhà nước của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về quản lý nhà nước: - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm c và điểm d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước khác nhau theo quy định trên.
Rút lại đề xuất giảm 50% phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
Mới đây, Bộ Tài Chính đã có tờ trình Chính phủ để cân nhắc về việc không giảm phí trước bạ khi đăng ký sở hữu xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước Xem thêm: Chờ giảm lệ phí trước bạ mới đăng ký xe thì chủ xe có bị phạt không? Tình hình kinh tế nước ta Theo tờ trình, Bộ Tài chính nhận định rằng, năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp với nhiều khó khăn và thách thức. Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội trong 06 tháng đầu năm 2024 có xu hướng phục hồi tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế đạt kết quả khá nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức từ áp lực lạm phát, tỷ giá tăng, thị trường tài chính và tiền tệ vẫn tiềm ẩn rủi ro, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân còn gặp nhiều khó khăn. Lo ngại vi phạm cam kết quốc tế Đánh giá trên cơ sở thực tiễn, việc thực hiện giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thời gian qua, Bộ Tài chính cho biết, người dân, doanh nghiệp được hỗ trợ tài chính thông qua việc trực tiếp giảm chi phí đăng ký quyền sở hữu ô tô, từ đó kích thích nhu cầu, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp mua sắm ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một trong các nhiệm vụ, giải pháp tài chính có thể thực hiện là tiếp tục thực hiện các chính sách giảm thuế, phí, lệ phí nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Về cơ bản, ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương nhất trí với dự thảo Nghị định. Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương có ý kiến rằng việc tiếp tục giảm lệ phí trước bạ như dự thảo Nghị định sẽ vi phạm cam kết quốc tế dẫn tới nguy cơ bị xử phạt vi phạm hoặc trả đũa từ các nước mà Việt nam xuất khẩu hàng hóa sang, cần xây dựng phương án để chủ động ứng phó. Bộ Tài Chính cho biết, cơ quan này đã đánh giá cụ thể tác động của việc giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, việc vi phạm các cam kết quốc tế và đề xuất 2 phương án: Phương án 1: Cân nhắc không thực hiện giảm mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước Phương án 2: Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 6 tháng như Nghị định 41/2023/NĐ-CP Trên cơ sở phân tích, nhược điểm của từng phương án, Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ thực hiện theo phương án 1. Đồng thời, để ứng phó với vi phạm cam kết quốc tế, Bộ Tài chính trình Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát và xây dựng phương án ứng phó trong trường hợp Việt Nam bị khởi kiện vi phạm các cam kết quốc tế. Tới nay, đã có 03 lần Bộ Tài chính giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô trong nước Trước đó, Bộ Tài chính đã trình dự thảo Nghị định quy định mức thu giảm lệ phí trước bạ cho ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/01/2025, mức giảm LPTB đối với ô tô sản xuất trong nước sẽ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu giảm lệ phí trước bạ ô tô tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Từ ngày 1/2/2025 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ này sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Theo đó, Bộ Tài chính đã có 3 lần giảm lệ phí trước bạ với xe ô tô sản xuất lắp ráp trong nước vào năm 2020, năm 2021 và năm 2023. Mỗi lần giảm lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước kéo dài 6 tháng. (Nguồn: Tổng hợp) Xem thêm: Chờ giảm lệ phí trước bạ mới đăng ký xe thì chủ xe có bị phạt không?
Đề xuất áp mức thuế tuyệt đối với mặt hàng thuốc lá, dự kiến tăng 5.000 đồng/bao
Bộ Tài chính đang xây dựng Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi). Theo đó, Bộ này đề xuất áp thuế tiêu thụ đặc biệt với thuốc lá, theo đó sẽ bổ sung mức thuế tuyệt đối theo lộ trình tăng từng năm, từ 2026 đến 2030. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/17/Du-thao-Luat-thue-TTDB-sua-doi.pdf Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) lần 03 Việc sửa đổi phương pháp tính thuế đối với mặt hàng thuốc lá là cần thiết Tại Dự thảo Tờ trình, Bộ Tài chính có nêu rõ, mặc dù mặt hàng thuốc lá đã được tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo lộ trình vào năm 2016 và 2019. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tỷ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam vẫn ở mức cao và có xu hướng gia tăng. Theo đó, Việt Nam vẫn là một trong 15 nước có số nam giới trưởng thành hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới và mức giảm vẫn chưa đạt được mục tiêu giảm sử dụng thuốc lá trong nam giới xuống còn 39% trong Chiến lược Quốc gia phòng chống tác hại thuốc lá đến năm 2020. Từ đó, có thể thấy, việc sử dụng thuốc lá, cần được tiếp tục kiểm soát hơn nữa và lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian vừa qua vẫn chưa đạt mục tiêu giảm sử dụng như đã đề ra. Theo đó, việc áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với thuốc lá sẽ đảm bảo cho chính sách thuế hiệu quả đối với mục tiêu tăng giá, góp phần định hướng giảm tiêu dùng sản phẩm thuốc lá giá rẻ, chất lượng thấp. Đồng thời, giúp hạn chế sự tiếp cận của giới trẻ, đối tượng mới hút thuốc thường tiếp cận thuốc lá bắt đầu từ thuốc lá giá thấp, bị nghiện sớm, khó cai/bỏ thuốc cũng như đối tượng thu nhập thấp, người nghèo hút thuốc, nghiện thuốc lá, khả năng chi cho chăm sóc sức khỏe hạn chế hơn nên gánh nặng bệnh tật và kinh tế sẽ nghiêm trọng hơn. Chính vì thế, cần thiết sửa đổi phương pháp tính thuế đối với mặt hàng thuốc lá theo phương pháp tính thuế hỗn hợp nhằm tăng tính hiệu quả của chính sách thuế và phù hợp với xu hướng cải cách thuế thuốc lá của thế giới. Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 có quy định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá hiện nay là 75%. Đề xuất bổ sung mức thuế tuyệt đối với mặt hàng thuốc lá Cụ thể, tại Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi), Bộ Tài chính đề xuất 02 phương án bổ sung mức thuế tuyệt đối đối với các mặt hàng thuốc lá như sau: Năm Phương án 01 Phương án 02 Thuốc lá điếu Từ 2026 2.000 đồng/bao 5.000 đồng/bao Từ 2027 4.000 đồng/bao 6.000 đồng/bao Từ 2028 6.000 đồng/bao 7.000 đồng/bao Từ 2029 8.000 đồng/bao 8.000 đồng/bao Từ 2030 10.000 đồng/bao 10.000 đồng/bao Thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm Từ 2026 20.000 đồng/100g hoặc 100ml 50.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2027 40.000 đồng/100g hoặc 100ml 60.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2028 60.000 đồng/100g hoặc 100ml 70.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2029 80.000 đồng/100g hoặc 100ml 80.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2030 100.000 đồng/100g hoặc 100ml 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Ngoài ra, dựa trên mô hình đánh giá tác động TAXim của WHO, Bộ Tài chính cũng dự kiến tác động của việc đánh thuế hỗn hợp (bổ sung thuế tuyệt đối) đối với thuốc lá theo 02 phương án nêu trên như sau: - Phương án 01: Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới giảm từ 42,7% (2022) xuống còn 41,7% vào năm 2026 và đến năm 2030 giảm xuống còn 38,5%. Tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ tăng từ 36% (2022) lên 44% vào năm 2026 và đến năm 2030 tăng lên 59,4%. Số thu thuế TTĐB đối với thuốc lá tăng từ 17,6 nghìn tỷ (2022) lên 23,7 nghìn tỷ năm 2026 và 39,1 nghìn tỷ năm 2030. - Phương án 02: Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới giảm từ 42,7% (2022) xuống còn 39,7% vào năm 2026 và đến năm 2030 giảm xuống còn 38,6%. Tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ tăng từ 36% (2022) lên 52,4% vào năm 2026 và đến năm 2030 tăng lên 59,38%. Số thu thuế TTĐB đối với thuốc lá tăng từ 17,6 nghìn tỷ (2022) lên 30 nghìn tỷ năm 2026 và 39,2 nghìn tỷ năm 2030. Theo đó, hiện tại, Bộ Tài chính đang nghiêng về Phương án 2 và cũng đang nghiên cứu xây dựng lộ trình hợp lý để tránh tình trạng "kích cầu hàng lậu".
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì?
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm? Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện: - Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam; - Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; - Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 bao gồm: + Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây: + Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; + Điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 + Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông, thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập: ++ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ++ Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ; ++ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này. + Điều kiện về vốn: ++ Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ; ++ Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. + Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Như vậy, một trong các điều kiện khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn là việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp - Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện; - Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; - Danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng. Tóm lại, để được tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng tiền Đồng Việt Nam.
Đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp 05 năm hoặc 10 năm
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/cv-6560.pdf Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp Tại Tờ trình, Bộ Tài chính nêu rõ, qua 20 năm thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nông dân, tạo việc làm cho khu vực nông thôn, khuyến khích người nông dân gắn bó hơn với đất, yên tâm đầu tư sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế... Tổng số thuế sử dụng đất nông nghiệp miễn, giảm trong các năm 2003 - 2010 trung bình khoảng 3.268,5 tỷ đồng/năm, từ 2011 - 2016 trung bình khoảng 6.308,3 tỷ đồng/năm, từ 2017 - 2018 và đến hết năm 2020 khoảng 7.438,5 tỷ đồng/năm, từ 2021 - 2023 trung bình khoảng 7.500 tỷ đồng/năm. Theo đó, việc tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới theo quy định hiện hành là cần thiết để tiếp tục thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cụ thể, tại tờ trình Chính phủ về đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Bộ Tài chính đề xuất 02 phương án miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau: (1) Miễn thuế SDĐNN là 5 năm (từ 01/1/2026 đến hết 31/12/2030) Đối với phương án này, Bộ Tài chính lý giải trước những diễn biến đa chiều của kinh tế trong nước và thế giới, với tốc độ tăng trưởng như thời gian qua, hướng tới triển vọng tăng trưởng bền vững trong dài hạn, việc tiếp tục thực hiện chính sách miễn thuế SDĐNN trong giai đoạn 2026 - 2030 là cần thiết. Theo đó, chính sách này sẽ hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế hậu khủng hoảng, góp phần động viên người nông dân yên tâm đầu tư sản xuất, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống.Đồng thời cũng đảm bảo phù hợp với quan điểm về nông nghiệp, nông thôn theo chiến lược phát triển KT-XH 10 năm . (2) Miễn thuế SDĐNN là 10 năm (từ 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2035) Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp bình quân khoảng 3%/năm nhưng thu nhập bình quân của người nông dân nông thôn vẫn chưa có nhiều cải thiện so với mặt bằng chung của xã hội. Chính vì thế, thời hạn miễn thuế 10 năm có ý nghĩa về mặt chính trị, góp phần động viên người nông dân yên tâm sản xuất, hỗ trợ người nông dân đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường năng lực ứng phó với những cú sốc thị trường và quản trị rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, thể hiện chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng như chu kỳ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt với cây lâu năm. Bên cạnh đó, việc miễn thuế trong giai đoạn 10 năm cũng tương ứng và phù hợp với các điều kiện cam kết về hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, góp phần hỗ trợ cho người nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, thời hạn miễn thuế 10 năm là khoảng thời gian khá dài trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới biến động khó lường và chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam giai đoạn sau năm 2030 chưa được định hướng cụ thể. Theo đó, để đảm bảo mục tiêu phù hợp với quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và tình hình KT-XH thực tiễn, Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo Phương án 01.
Đề xuất về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế
Bộ Tài chính đề xuất địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế trong dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/565309%20(1).pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế (1) Tổ chức kinh tế đăng ký thuế lần đầu là tổ chức nào? Bộ Tài chính vừa trình dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế dự kiến sẽ thay thế cho Thông tư 105/2020/TT-BTC. Dự thảo Thông tư đề xuất nhiều nội dung mới, bao gồm có quy định về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho các đối tượng được quy định trong dự thảo Thông tư, trong đó có các Tổ chức kinh tế. Các đối tượng thuộc Tổ chức kinh tế được đề xuất tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư bao gồm: - Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành - Đơn vị sự nghiệp, Tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, Tổ chức kinh tế của các Tổ chức chính trị, Chính trị - xã hội, Xã hội, Xã hội - Nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh - Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu - Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam - Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã Các đối tượng trên đây theo dự thảo Thông tư sẽ được gọi với tên gọi là Tổ chức kinh tế. Địa điểm nộp và hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thuế lần cho các Tổ chức kinh tế này theo hướng dẫn tại Điều 7 dự thảo Thông tư. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/565309%20(1).pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế (2) Đề xuất mới về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế được đề xuất tại điểm a khoản 1 Điều 7 dự thảo Thông tư như sau: Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo dự thảo Thông tư - Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo dự thảo Thông tư (nếu có) - Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT (nếu có) - Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam). Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo dự thảo Thông tư - Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT (nếu có) - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam) Địa điểm nộp hồ sơ: Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Tải dự thảo Thông tư để xem các Mẫu Tờ khai đăng ký thuế và Mẫu Bảng kê được đính kèm theo dự thảo Thông tư. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/565309%20(1).pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế
Đề xuất: Tiếp tục giảm mức thu 36 khoản phí, lệ phí đến hết 2024
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp cho Dự thảo Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/du-thao-thong-tu-lan-1.docx Dự thảo Thông tư (Lần 1) Trước đó, Bộ Tài chính đã có Công văn 4646/BTC-CST báo cáo Chính phủ về việc ban hành Thông tư quy định mức một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo trình tự thủ tục rút gọn với nội dung đáng chú ý như: - Tiếp tục giảm mức thu khoảng 36 khoản phí, lệ phí như năm 2023. - Thời gian áp dụng từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Theo đó, ngày 21/5/2024, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn 3499/VPCP-KTTH đồng ý áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định đối với việc ban hành Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo như đề xuất của Bộ Tài chính. Được sự chấp thuận nêu trên, Bộ Tài chính đã có Công văn 4511/BTC-CST đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ đánh giá tình hình thực hiện, rà soát và đề xuất điều chỉnh giảm mức thu các khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, gửi Bộ Tài chính và phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư. Cụ thể như sau: Đề xuất tiếp tục giảm mức thu 36 khoản phí, lệ phí Dự thảo Thông tư (Lần 1) đề xuất giảm mức thu đối với 36 khoản phí, lệ phí nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể kể đến một vài khoản phí nổi bật như: - Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật (phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở); Phí thẩm định dự toán xây dựng: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, phí thẩm định dự toán xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 27/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Đề xuất giảm bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được ban hành kèm theo Thông tư 28/2023/TT-BTC. - Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB: Bằng 80% mức thu lệ phí quy định tại Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí được ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC. - Phí kiểm định phương tiện PCCC: Giảm 50% mức thu phí quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy được ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTC. - Lệ phí cấp Căn cước công dân: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2022/TT-BTC. Xem chi tiết Danh sách 36 khoản phí, lệ phí được đề xuất giảm mức thu tại Dự thảo Thông tư (Lần 1): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/du-thao-thong-tu-lan-1.docx Cạnh đó, Dự thảo Thông tư (Lần 1) cũng nêu rõ một số trường hợp đặc biệt như: - Đối với Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Số thứ tự 35: + Tổ chức, cá nhân mà đã nộp phí theo mức phí quy định tại Thông tư 265/2016/TT-BTC và Thông tư 11/2022/TT-BTC cho khoảng thời gian có hiệu lực của 02 Thông tư này thì sẽ được bù trừ số tiền phí chênh lệch giữa mức phí đã thu với mức phí theo quy định tại Dự thảo Thông tư (Lần 1) vào số phí phải nộp của kỳ nộp phí tiếp theo. Tổ chức thu phí sẽ chịu trách nhiệm tính bù trừ tiền phí cho tổ chức, cá nhân vào kỳ nộp phí tiếp theo. - Đối với các dịch vụ quy định thu phí, lệ phí gồm: + Cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân. + Sở hữu công nghiệp + Thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. + Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB Nếu sử dụng dịch vụ công trực tuyến được quy định mức thu phí, lệ phí tại Thông tư 63/2023/TT-BTC thì vẫn tiếp tục thực hiện nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư 63/2023/TT-BTC. Theo đó, trường hợp Dự thảo Thông tư (Lần 1) được thông qua thì sẽ có tổng là 36 loại phí, lệ phí sẽ được giảm nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng từ ngày 01/7/2024 cho đến hết ngày 31/12/2024.
Đã có toàn văn Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2024
Ngày 21/5/2024, Bộ Tài chính đã công bố Dự thảo Nghị quyết về giảm thuế giá trị gia tăng. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/du-thao-nghi-quyet-giam-thue-vat.docx Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng (1) Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2024 Cụ thể, Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng bao gồm 02 nội dung chính như sau: Điều 1. Phạm vi áp dụng 1. Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than), sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 2. Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định tại khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm. 2. Giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 1 và triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày tháng năm 2024. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị quyết nêu trên được thông qua thì thuế GTGT trong 6 tháng cuối năm của năm 2024 sẽ được giảm 2%. Tức từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. (2) Lý do đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2024 Tại Tờ trình về lập đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng có nêu rõ trong giai đoạn từ 2020 đến 2023, Quốc hội đã quyết nghị giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% xuống còn 8%. Ngoại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ bao gồm: - Viễn thông. - Công nghệ thông tin. - Hoạt động tài chính. - Ngân hàng. - Chứng khoán. - Bảo hiểm. - Kinh doanh bất động sản. - Kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế. - Sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại các Nghị quyết 43/2022/QH15, Nghị quyết 101/2023/QH15 và Nghị quyết 110/2023/QH15. Theo đó, ngày 23/4/2024, Chính phủ đã có Tờ trình 177/TTr-CP và Báo cáo 178/BC-CP gửi Quốc hội về kết quả thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế GTGT theo Nghị quyết 110/2023/QH15. Tại Tờ trình số 177/TTr-CP, Chính phủ trình Quốc hội: Xem xét, cho phép tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% trong 6 tháng cuối năm 2024. Dự kiến từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/to-trinh-177.pdf Tờ trình 177/TTr-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/bao-cao-178.pdf Báo cáo 178/BC-CP
Từ 14/5, Bộ Tài chính cắt giảm, đơn giản hóa những thủ tục hành chính nào?
Ngày 14/5 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính giai đoạn 2024 - 2025 (1) Bộ Tài chính đơn giản hóa những thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nào? Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, một số thủ tục hành chính được cắt giảm, đơn giản hóa thuộc 06 lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh bao gồm: - Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kế toán - Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ thẩm định giá - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực tài chính ngân hàng - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực thuế - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực hải quan - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực chứng khoán Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa trên của Bộ Tài chính vào ngày 14/5/2024. (2) Một số thủ tục hành chính được đơn giản hóa Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024, một số thủ tục hành chính được cắt giảm theo từng ngành nghề kinh doanh là: Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kế toán - Thủ tục hành chính 1: Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (cấp mới) (Mã TTHC: 1.007426) Nội dung đơn giản hóa: • Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. • Sửa đổi thành phần hồ sơ Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo hướng như sau: “Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên. Khi chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đã được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác thì Bộ Tài chính có trách nhiệm khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật”. - Thủ tục hành chính 2: Thủ tục Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007435) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 3: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn (Mã TTHC: 1.007437) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 4: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên thay đổi nơi làm việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007439) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 5: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thay đổi tên của doanh nghiệp dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề (Mã TTHC: 1.007441) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 6: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên hành nghề bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007444) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 7: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (Cấp lần đầu) (Mã TTHC: 1.007451) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 8: Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Chi nhánh doanh nghiệp kế toán nước ngoài tại Việt Nam (Mã TTHC: 1.007459) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ thẩm định giá - Thủ tục hành chính 1 : Đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định giá lần đầu đối với công dân Việt Nam (Mã TTHC: 1.006237) Nội dung điều chỉnh: Điều chỉnh tên gọi thành “Đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên”. Thay thế cụm từ “Số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu ...” thành “Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” tại trường thông tin thứ năm của Phiếu đăng ký dự thi sát hạch thẩm định viên về giá và trường thông tin thứ ba của Giấy xác nhận thời gian làm việc theo chuyên ngành. Bãi bỏ thành phần hồ sơ là “bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân”. - Chế độ báo cáo 1: Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá năm Nội dung đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. - Chế độ báo cáo 2: báo cáo tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ chế độ báo cáo. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực tài chính ngân hàng - Thủ tục hành chính 1: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó (Mã TTHC: 3.000032) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: • Bãi bỏ quy định về thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp”. • Quy định cụ thể về thành phần hồ sơ Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 06/2017/NĐ-CP. - Thủ tục hành chính 2: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế (Mã TTHC: 3.000040) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Bãi bỏ quy định về thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp”. - Thủ tục hành chính 3: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino (Mã TTHC: 3.000037) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Bãi bỏ quy định về thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp” đối với người quản lý, điều hành điểm kinh doanh casino. - Thủ tục hành chính 4: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện (Mã TTHC: 3.000038) Nội dung đơn giản hóa: Sửa đổi trường thông tin về giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, cụ thể thay thế cụm từ “Giấy Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu số ...” thành “Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số…”. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực thuế - Thủ tục hành chính 1: Giảm thuế thu nhập cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, do bị tai nạn, mắc bệnh hiểm nghèo (Mã TTHC: 3.000083) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Bổ sung phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực hải quan - Thủ tục hành chính 1: Thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Đơn giản hóa điều kiện thực hiện thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên theo hướng giảm yêu cầu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trong năm đối với chủ thể là nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Chế độ báo cáo 1: Chế độ báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp ưu tiên với cơ quan Hải quan Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. - Chế độ báo cáo 2: Chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp ưu tiên với cơ quan Hải quan Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực chứng khoán - Chế độ báo cáo 1: Báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đầu tư nước ngoài FIMS. - Chế độ báo cáo 2: Báo cáo về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đầu tư nước ngoài FIMS. - Chế độ báo cáo 3: Báo cáo hoạt động quản lý danh mục đầu tư, đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán FMS - Chế độ báo cáo 4: Báo cáo hoạt động cấp mã số giao dịch chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu công ty chứng khoán SCMS. - Chế độ báo cáo 5: Báo cáo về tình hình giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đầu tư nước ngoài FIMS. - Chế độ báo cáo 6: Báo cáo thông tin khối lượng mở cuối ngày của từng loại chứng khoán phái sinh Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu công ty chứng khoán SCMS. - Chế độ báo cáo 7: Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS hoặc FMS. - Chế độ báo cáo 8: Báo cáo hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS hoặc FMS. - Chế độ báo cáo 9: Báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. - Chế độ báo cáo 10: Báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 11: Báo cáo về hoạt động đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 12: Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 13: Báo cáo giám sát hoạt động quản lý tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 14: Báo cáo hoạt động của công ty quản lý quỹ Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 15: Báo cáo hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ có xác nhận của ngân hàng lưu ký nơi công ty quản lý quỹ mở tài khoản lưu ký, xác nhận của thành viên lưu ký nơi khách hàng ủy thác mở tài khoản, xác nhận của tổ chức lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 16: Báo cáo hoạt động quản trị rủi ro của công ty quản lý quỹ Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 17: Báo cáo tình hình sử dụng người hành nghề tại công ty của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS và SCMS. - Chế độ báo cáo 18: Báo cáo hoạt động quản trị rủi ro của Công ty chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS và SCMS. - Chế độ báo cáo 19: Báo cáo việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 20: Báo cáo việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 21: Báo cáo hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng thanh toán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 22: Báo cáo số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 23: Báo cáo hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. Trên đây là tất cả những quy định và thủ tục hành chính được cắt giảm, đơn giản hóa theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính được ban hành kèm theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024. Lộ trình thực hiện việc cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính sẽ được diễn ra trong giai đoạn năm 2024 - 2025 vì cần phải có thời gian sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành để phù hợp với nội dung đã được cắt giảm, đơn giản hóa.
Đề xuất thu phí với 06 nhóm dữ liệu trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp về Dự thảo Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/dt-thong-tu-thu-phi-khai_thac-tai-lieu.zip Dự thảo Thông tư (Lần 1) (1) Thu phí 6 nhóm dữ liệu trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai Theo Dự thảo Thông tư (Lần 1), Bộ Tài chính đề xuất thu phí đối với 6 nhóm dữ liệu trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau: - Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm 7 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 01 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm 2 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 04 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm 2 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 04 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu giá đất bao gồm 2 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 02 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai; điều tra chất lượng đất, tiềm năng đất, thoái hóa đất bao gồm 02 nội dung với mức thu từ 8.200 đến 04 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu hồ sơ đất đai tại Trung ương với mức thu là 8.200 đồng/đơn vị sản phẩm. - Kết quả tổng hợp, phân tích dự báo từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ có mức thu từ 40.900 đồng trở lên/đơn vị sản phẩm. Theo đó, có thể thấy, cơ bản các nhóm dữ liệu được đề xuất thu phí phù hợp với quy định tại Điều 165 Luật Đất đai 2024. Riêng đối với 02 nhóm cơ sở dữ liệu là văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được liên thông kết nối từ cơ sở dữ liệu do Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ làm chủ quản thì dự kiến sẽ cung cấp theo hình thức không thu phí. (2) Những trường hợp được miễn giảm phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai Tại Dự thảo Thông tư (Lần 1) đề xuất trường hợp khi có văn bản đề nghị khai thác, sử dụng tài liệu đất đai cho mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 của những đối tượng dưới đây thì mức thu phí bằng 60% mức phí tương ứng tại biểu mức phí, cụ thể: - Bộ trưởng Bộ Công an. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với trường hợp miễn phí, Dự thảo Thông tư đề xuất với những nhóm đối tượng như sau: - Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 khai thác thông tin của mình và khai thác thông tin người sử dụng đất khác khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản đề nghị để phục vụ 02 mục đích: - Quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Quốc phòng 2018. - Phòng, chống thiên tai trong tình trạng khẩn cấp theo quy định pháp luật. (3) Đề xuất hình thức kê khai, thu, nộp phí Cụ thể, Dự thảo Thông tư (Lần 1) đề xuất việc kê khai, thu, nộp phí sẽ được thực hiện như sau: Người nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại KBNN. Theo đó, tổ chức thu phí sẽ thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC (tiền phí do tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thu nộp vào ngân sách trung ương; tiền phí do tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thu nộp vào ngân sách địa phương). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/dt-thong-tu-thu-phi-khai_thac-tai-lieu.zip Dự thảo Thông tư (Lần 1)
Vụ Pháp chế thuộc Bộ Tài chính có chức năng và thực hiện nhiệm vụ gì?
Ngày 11 tháng 12 năm 2023, Bộ tài chính ban hành Quyết định 2718/QĐ-BTC năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế. Trong đó Vụ pháp chế có chức năng và thực hiện các nhiệm vụ như sau Chức năng của Vụ Pháp chế của Bộ Tài chính Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Bộ theo quy định của pháp luật. Vụ Pháp chế thực hiện các nhiệm vụ gì? Theo Điều 2 Quyết định 2718/QĐ-BTC Vụ pháp chế thực hiện các nhiệm vụ như sau -Về công tác xây dựng pháp luật + Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật + Xây dựng các đề án, cơ chế, chính sách tài chính, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật - Về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật + Chủ trì thẩm định các thông tư do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo theo phân công của Bộ trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành. + Chủ trì thẩm định các thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Về tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do Bộ Tài chính chủ trì hoặc các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến + Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các Bộ, ngành, địa phương gửi đến xin ý kiến theo phân công của Bộ. + Phối hợp, tham gia ý kiến pháp lý và các nội dung khác (nếu có) đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo. + Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc cho ý kiến về nguồn lực tài chính đối với các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác chủ trì gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính - Tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do Bộ Tài chính chủ trì hoặc các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến - Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật - Thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật -Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. - Về các nhiệm vụ khác + Hướng dẫn và giám sát việc tuân thủ quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị trong Bộ Tài chính. + Chủ trì rà soát, phân công, theo dõi đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan cảnh sát điều tra, Thanh tra Bộ Tài chính liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tài chính thuộc trách nhiệm chủ trì của Bộ Tài chính; báo cáo Bộ các vướng mắc hoặc chưa thống nhất về các kiến nghị xử lý liên quan đến hoàn thiện cơ chế chính sách (nếu có) trong quá trình rà soát, đối chiếu số liệu, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. -Ngoài ra, còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao. Trên đây là một số quy định chức năng và nhiệm vụ của Vụ Pháp chế đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo Quyết định 2718/QĐ-BTC năm 2023 có hiệu lực từ ngày 11/12/2023.
Bộ Tài chính thông báo tuyển dụng công chức 2024
Bộ Tài chính vừa có Thông báo 495/TB-BTC về Kế hoạch thi tuyển dụng công chức cơ quan Bộ Tài chính 2024. Theo đó, Bộ sẽ lấy 76 chỉ tiêu cho lần tuyển dụng này. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/bang-chi-tieu-tuyen-dung-theo-qd-495.xlsx Chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng công chức cơ quan Bộ Tài chính 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/thong-bao-495.pdf Thông báo 495/TB-BTC (1) Điều kiện đăng ký dự tuyển Theo Thông báo 495/TB-BTC, thí sinh đăng ký dự tuyển là người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức, cụ thể: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Đủ 18 tuổi trở lên. - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng. - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp. - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. - Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Theo đó, thí sinh đăng ký dự tuyển công chức cơ quan Bộ Tài chính 2024 cần đáp ứng được những điều kiện chung như đã nêu trên. (2) Điều kiện về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học Điều kiện về trình độ chuyên môn: - Vị trí chuyên viên: Có bằng tốt nghiệp đại học (cử nhân) hoặc sau đại học thuộc các ngành/chuyên ngành đào tạo (ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc bảng điểm) phù hợp với yêu cầu theo của vị trí tuyển dụng. - Vị trí Kế toán viên: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính. Lưu ý: Tên ngành/chuyên ngành ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc trên bảng điểm hoặc chứng chỉ (nếu có) được xác định là phù hợp khi có một trong các cụm từ tên theo các ngành/chuyên ngành đào tạo yêu cầu đối với vị trí tuyển dụng (trừ ngành/chuyên ngành ngoại ngữ). Điều kiện về trình độ tin học: Có những kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Điều kiện về trình độ ngoại ngữ: - Vị trí chuyên viên: yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ở trình độ IELTS 5.5 (tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) trở lên đôi với các thí sinh đăng ký dự tuyển. Riêng thí sinh dự tuyển vào các vị trí chuyên viên của 02 đơn vị: Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại, Vụ 1 hợp tác quốc tế (trừ vị trí chuyên viên hành chính - văn phòng): yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ờ trình độ IELTS 6.5 (tương đương bậc 5 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) trở lên. - Vị trí Kế toán viên (của Ban Quản lý dự án ODA và Cục tin học và thống kê tài chính); Vị trí chuyên viên hành chính - văn phòng (của Vụ Hợp tác quốc tế): yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh trình độ bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam trở lên. (3) Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tài chính 2024 Số lượng hồ sơ: 01 (Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển 01 vị trí. Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cơ quan Bộ Tài chính. Thành phần hồ sơ: - Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/mau-phieu-dang-ky-du-tuyen.doc Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển Tại đây, khai đúng theo hướng dẫn ghi trong phiếu, có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký. - Bản chụp văn bằng tốt nghiệp và kết quả học lập (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học,...): bản photo, không yêu cầu chứng thực, công chứng, sao y: + Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, khi nộp hồ sơ dự tuyển thí sinh cần nộp bản phô tô văn bằng và bảng kết quả học tập (kèm theo bản dịch thuật) và bản phô) tô giấy công nhận văn bằng tương đương với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ Quốc gia Việt Nam theo quy định của GD&ĐT. Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT thì phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng dược miền thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định. + Đối với thí sinh dự tuyển và tốt nghiệp nhưng chưa được cơ sở đào tạo trong nước cấp bằng thì khi nộp hồ sơ tuyển dụng có thể nộp giấy chứng nhận hoặc xác nhận tốt nghiệp chờ cấp bằng và nộp bổ sung trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức chưa bổ sung bằng tốt nghiệp sẽ không được tham dự kỳ thi. + Đối với thí sinh dự tuyển đã có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp nhưng chưa có giấy công nhận văn bằng của Bộ GD-ĐT thì khi nộp hồ sơ tuyển dụng có thể nộp bằng tốt nghiệp và phải nộp bổ sung giấy công nhận văn bằng tương đương với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ Quốc gia Việt Nam do Cục Quản lý chất lượng - Bộ Giáo dục cấp trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức chưa bổ sung thì sẽ không được tham dự kỳ thi. - Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ theo quy định, thí sinh nộp bản chụp (bản photo) một trong các giây lờ sau: + Bằng tốt nghiệp đối với người dự tuyển có văn bằng do cơ sở giáo nước ngoài cấp (đào tạo bằng tiếng Anh) và được công nhận tại Việt Nam theo quy định khi nộp hồ sơ theo quy định + Bằng tốt nghiệp đối với người dự tuyển đã tốt nghiệp Đại học, sau Đại học chuyên ngành tiếng Anh. + Đối với người dự tuyển là đối tượng ưu tiên tuyển dụng công chức thì nộp bản sao (photo - không cần chứng thực) các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên. Cụ thể: + Đối với Anh hùng LLVT, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con de cua người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng LLVT, con Anh hùng Lao động thì nộp các giấy tờ như sau: Bản sao các Quyết định công nhận. Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu đãi do Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện/UBND cấp xã nơi thường trú trở lên xác nhận. + Đối với Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia CAND, đội viên thanh niên xung phong: Nộp Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành NVQS, nghĩa vụ CAND,... + Đối với người dân tộc thiểu sổ: Nộp Giấy khai sinh ghi rõ dân tộc thiểu số. - Ba phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc thân nhân). - 02 ảnh 4x6cm chụp trong thời gian gần nhất, từ 03 tháng tính đến thời điểm thông báo (mặt sau cua anh ghi rõ họ và tên. ngày tháng năm sinh). Xem thêm những nội dung khác tại Thông báo 495/TB-BTC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/thong-bao-495.pdf
Đề xuất 02 phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất
Bộ Tài chính đang tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất. Trong đó, có những đề xuất mới được bổ sung về Quỹ phát triển đất, cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/25/btc.quyphattriendat.zip Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) (1) Đề xuất 02 phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất Theo Điều 13 Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024), nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (sau đây viết tắt là Quỹ) bao gồm vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác. Tại đây Dự thảo Nghị định đề xuất 02 phương án về vốn điều lệ như sau: Phương án 01: Được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ trình HĐND cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ. Phương án 02: Hàng năm, căn cứ dựa trên tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ trình HĐND cùng cấp quyết định mức bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Đối với vốn huy động hợp pháp khác, Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) quy định sẽ bao gồm vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ. (2) Sử dụng vốn hoạt động của Quỹ Theo Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024), vốn hoạt động của Quỹ sẽ được sử dụng như sau: - Ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định. Bởi theo Khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai 2024 quy định đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: + Tổ chức phát triển quỹ đất; + Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; + Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Ứng vốn cho tổ chức phát triển Quỹ để thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng trên Quỹ đất đã được giao quản lý nhằm nâng cao giá trị khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển KT-XH của địa phương. - Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở. Bởi theo Điểm b Khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 có quy định “Nguồn vốn của Nhà nước để phát triển nhà ở bao gồm vốn huy động từ Quỹ phát triển đất” và Điểm d Khoản 4 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định “Vốn để phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm vốn từ Quỹ phát triển đất”. (3) Sửa đổi các biểu mẫu Bên cạnh những quy định về Quỹ phát triển đất, tại Phụ lục kèm theo Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) cũng đề xuất quy định lại một số biểu mẫu như sau: Mẫu số 01: Văn bản của tổ chức được ứng vốn về việc đề nghị ứng vốn. Mẫu số 02: Kế hoạch, tiến độ thực hiện khối lượng công việc của dự án/nhiệm vụ. Mẫu số 03: Bản cam kết sử dụng và hoàn trả vốn ứng (kèm theo Phương án hoàn trả vốn ứng cho Quỹ). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/25/btc.quyphattriendat.zip Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/25/du-thao-bieu-mau-quy-phat-trien-dat.docx Các biểu mẫu sửa đổi
Bộ Tài chính đề xuất giảm tiền thuê đất năm 2024
Bộ Tài chính đề xuất giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất. Bộ Tài chính đang đề nghị xây dựng Nghị định của Chính phủ quy định về việc giảm tiền thuê đất năm 2024, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân. Theo dự thảo, đối tượng áp dụng là tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất, trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (tính tại thời điểm người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định) dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm (gọi là người thuê đất). Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật và các văn bản hướng dẫn chi tiết Luật) và pháp luật khác có liên quan; (ii) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Về mức giảm tiền thuê đất, dự thảo đề xuất 2 phương án như sau: - Phương án 1: Giảm 15% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. - Phương án 2: Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người thuê đất quy định tại Điều 2 Nghị định này. Bộ Tài chính trình Chính phủ đề xuất Phương án 2. Theo Bộ Tài chính, phương án này phù hợp với tình hình diễn biến mới về kinh tế - xã hội của cả nước; cụ thể: Tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Phương án 1 do Bộ Tài chính đề xuất trong kịch bản không có Bão số 3. Bộ Tài chính cho biết, theo báo cáo, tốc độ tăng trưởng 6 tháng cuối năm của cả nước và nhiều địa phương dự báo chậm lại. Tăng trưởng GDP Quý III của cả nước có thể giảm 0,35%, Quý IV giảm 0,22% so với kịch bản không có Bão số 3. Ước cả năm GDP có thể giảm 0,15% so với kịch bản ước tăng trưởng có thể đạt 6,8-7%, trong khu vực nông, lâm, thủy sản giảm 0,33%, công nghiệp và xây dựng giảm 0,05% và dịch vụ giảm 0,22%. Ngày 15/9/2024, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Báo cáo số 7399/BC-BKHĐT báo cáo Thường trực Chính phủ về tình hình thiệt hại do cơn bão số 3 Yagi (cơn bão mạnh nhất trên Biển Đông trong 30 năm qua), các giải pháp khắc phục hậu quả mưa bão, phục hồi sản xuất, kinh doanh; trong đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có đề xuất giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi bão số 3 và hoàn lưu bão, ngập lụt, lũ quét... Thực hiện nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Lãnh đạo Chính phủ giao Bộ Tài chính; căn cứ nhiệm vụ Quốc hội giao Chính phủ năm 2024 tại Nghị quyết số 103/2023/QH15 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; căn cứ dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để có thêm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp, người dân ứng phó với những khó khăn, thách thức trong thời gian tới; đồng thời để kịp thời hỗ trợ các địa phương bị ảnh hưởng bởi Bão số 3 Yagi, dự phòng các kịch bản về thiên tai có thể ảnh hưởng đến nhiều địa phương trên cả nước; Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2024 sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/bo-tai-chinh-de-xuat-giam-tien-thue-dat-nam-2024-119241015085335255.htm
06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính
Ngày 15/10/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2449/QĐ-BTC để công bố Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Theo quy định tại Điều 1 Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính (sau đây gọi là Quy chế) được ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC, Quy chế này quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ, quyền và nghĩa vụ của công chức, viên chức, người lao động và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính. Đối tượng áp dụng của Quy chế bao gồm: - Các Cục, Vụ thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ; cơ quan chuyên trách của Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ, Đoàn Thanh niên Bộ; các Ban quản lý dự án của Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài chính). - Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính; Nhà xuất bản Tài chính; Tạp chí Tài chính; Thời báo Tài chính; Học viện Tài chính; Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính; Trường Đại học Tài chính - Kế toán; Trường Đại học Tài chính - Marketing; Trường Đại học Tài chính - Quản trị Marketing; Nhà nghỉ Bộ Tài chính (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính). - Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam; Công ty Xổ số điện toán Việt Nam; Sở giao Chứng khoán Việt Nam; Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây trong phạm vi Quy chế này gọi tắt là doanh nghiệp trực thuộc Bộ Tài chính). - Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ Tài chính. Theo đó, thực hiện dân chủ trong hoạt động của Bộ Tài chính được định nghĩa là những phương thức phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. (2) 06 hành vi bị nghiêm cấm tại Quy chế thực hiện dân chủ của Bộ Tài chính Tại Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 2449/QĐ-BTC có nêu rõ 06 hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ tại Bộ Tài chính như sau: 1- Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa, trù dập cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ ở cơ sở. 2- Bao che hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. 3- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. 4- Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. 5- Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. 6- Lợi dụng không gian mạng, lợi dụng việc thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thông tin sai sự thật gây hoang mang trong cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân khác. Có thể thấy, các hành vi này không chỉ vi phạm quy định Quy chế của Bộ Tài chính mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường làm việc, sự an toàn và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức, cũng như sự ổn định của xã hội. Để thực hiện tốt dân chủ tại cơ sở, rất cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức trong việc giám sát và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm. Ngoài ra, mỗi cá nhân cũng phải tự nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo môi trường làm việc minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024)
Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận mới nhất hiện nay như thế nào? Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận (tính đến 29/8/2024) Theo đó, Danh sách kiểm toán viên hành nghề đã được cấp giấy chứng nhận hành nghề kiểm toán (cập nhật đến ngày 29/8/2024) do Bộ Tài chính công bố như sau: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/danh-sach-kiem-toan-vien-hanh-nghe.pdf Trong đó, Bộ Tài chính cũng có một số lưu ý sau đây: Thứ nhất, từ ngày 01/7/2013, chỉ những kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán có tên trong danh sách này mới được ký báo cáo kiểm toán theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư 202/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 19/11/2012 hướng dẫn về đăng ký, quản lý và công khai danh sách kiểm toán viên hành nghề. Thứ hai, danh sách kiểm toán viên hành nghề được cấp GCN đăng ký hành nghề kiểm toán này thay thế cho các danh sách kiểm toán viên đăng ký hành nghề đã được công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính trước ngày 29/08/2024. Thứ ba, danh sách này có thể thay đổi (do cấp mới hoặc GCN đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề bị hết hiệu lực hoặc không còn giá trị theo quy định tại Điều 8 Thông tư 202/2012/TT-BTC), được cập nhật thường xuyên và công khai định kỳ, đề nghị tra cứu, cập nhật trên website www.mof.gov.vn. Ai là người có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán? Theo Điều 7 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Kiểm toán viên hành nghề bảo đảm quy định tại Điều 3, nộp đủ hồ sơ quy định tại Điều 4, đúng trình tự quy định tại Điều 5 Thông tư 202/2012/TT-BTC và nộp đủ lệ phí được Bộ Tài chính xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Chỉ các kiểm toán viên hành nghề được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán mới được ký tên trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trên báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét. - Kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán và báo cáo kết quả công tác soát xét khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị. Như vậy, Bộ Tài chính có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn bao lâu? Theo Điều 6 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán như sau: - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: + Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên; + Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề; + Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán; + Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ năm kể từ năm bắt đầu có hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán. - Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán được quy định tại Phụ lục 07/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC. Như vậy, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có thời hạn tối đa là 5 năm (tương đương 60 tháng) nhưng không quá ngày 31/12 của năm thứ 5 kể từ năm Giấy chứng nhận bắt đầu có hiệu lực.
Trúng Vietlott đóng thuế bao nhiêu phần trăm?
Thông thường khi trúng Vietlott thì người trúng sẽ được nhận một khoảng tiền thưởng khá “khổng lồ”. Vậy thì số tiền thuế thu nhập cá nhân người trúng Vietlott phải đóng là bao nhiêu phần trăm của giải thưởng? Vietlott là gì? Vietlott có phải là xổ số không? Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam được phê duyệt thành lập năm 2011 theo Quyết định 1109/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và được quản lý trực tiếp bởi Bộ Tài chính theo Quyết định 2933/QĐ-BTC. Cụ thể: Theo Điều 1 Quyết định 1109/QĐ-TTg năm 2011, Chính phủ đã Phê duyệt Đề án thành lập Công ty kinh doanh Xổ số tự chọn số điện toán tại Việt Nam, trong đó có nội dung: Thành lập Công ty Xổ số điện toán Việt Nam hoạt động theo mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn (sau đây gọi tắt là Công ty Xổ số điện toán Việt Nam). Theo Điều 6 Quyết định 2933/QĐ-BTC năm 2011 quy định về việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu của Công ty xổ số điện toán Việt Nam như sau: - Bộ Tài chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty Xổ số điện toán theo quy định của pháp luật. Vụ Tài chính các ngân hàng và Tổ chức tài chính chủ trì tham mưu giúp Bộ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Công ty xổ số điện toán theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Bộ Tài chính ủy quyền cho Chủ tịch Công ty làm đại diện chủ sở hữu tại Công ty để thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu và chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Xổ số điện toán theo đúng quy định của pháp luật và Điều lệ của Công ty. Chủ tịch Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Tài chính về mọi hoạt động và sự phát triển của Công ty. Như vậy, Vietlott (Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam) là một doanh nghiệp xổ số ở Việt Nam, hoạt động dưới sự quản lý của nhà nước và trực thuộc Bộ Tài chính. Theo đó, Vietlott cũng là một loại xổ số (xổ số điện toán). Trúng Vietlott đóng thuế bao nhiêu phần trăm? Theo khoản 6 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập chịu thuế đối với các khoản trúng thưởng thì có trúng thưởng xổ số. Mà Vietlott cũng là một loại sổ xố nên trúng Vietlot cũng sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Theo đó, Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cách tính thuế khi trúng thưởng xổ số như sau: (1) Thu nhập tính thuế Đối với trúng thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một (01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào. (2) Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. (3) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng. (4) Cách tính thuế: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10% Như vậy, người trúng Vietlott sẽ đóng thuế với 10% trên mức tiền thưởng đã trừ đi 10 triệu đồng. Bao nhiêu tuổi mới được mua vé số Vietlott? Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 36/2019/TT-BTC quy định đối tượng tham gia dự thưởng xổ số tự chọn số điện toán phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định sau: - Là công dân Việt Nam ở trong nước hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam hoặc người nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam; - Là người từ đủ 18 tuổi trở lên; - Là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. Như vậy, từ đủ 18 tuổi trở lên mới được mua vé số Vietlott.
Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào?
Từ ngày 01/08/2024 theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Và Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là gì? Căn cứ tại khoản 44 và khoản 45 Điều 1 Luật Đất đai 2024 quy định tiền thuê đất tiền sử dụng đất được hiểu như sau: - Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. - Tiền thuê đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thu trong trường hợp nào? Căn cứ tại Điều 1 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định tiền sử dụng đất, tiền sử dụng đất được thu trong trường hợp sau: - Thứ nhất, đối với tiền sử dụng đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền sử dụng đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ghi nợ tiền sử dụng đất) quy định tại điểm a khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật mà phát sinh nghĩa vụ về tiền sử dụng đất. - Thứ hai, tiền thuê đất (bao gồm tính, thu, nộp, miễn, giảm tiền thuê đất; xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024 trong các trường hợp: + Nhà nước cho thuê đất (bao gồm cả đất có mặt nước). + Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất. + Nhà nước cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm trong lòng đất có mục đích kinh doanh mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác, sử dụng công trình ngầm quy định tại Điều 216 Luật Đất đai 2024. + Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quyết định cho thuê đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, cho phép chuyển hình thức sử dụng đất, cho phép sử dụng đất kết hợp đa mục đích theo quy định của pháp luật thuộc trường hợp phải nộp tiền thuê đất theo quy định. Đồng thời đối với tiền nộp bổ sung (tiền sử dụng đất tăng thêm, tiền thuê đất tăng thêm) đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024, điểm đ khoản 1 Điều 153 Luật Đất đai 2024. Bộ Tài chính có trách nhiệm gì trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Căn cứ tại Điều 47 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất như sau: - Thứ nhất, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định 103/2024/NĐ-CP - Thứ hai, quy định hồ sơ, tờ khai, mẫu sổ để quản lý việc thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và phân cấp việc quản lý thu, nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định. - Thứ ba, thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan.
Bộ Tài chính phát động “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025”
Vừa qua, Bộ Tài Chính đã ban hành Kế hoạch triển khai phong trào “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025” được ban hành kèm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC (1) Mục đích của phong trào Tại Kế hoạch triển khai phong trào “Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025” (sau đây gọi là Phong trào thi đua) được ban hành kèm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC, Bộ Tài chính nêu rõ mục đích của việc thi đua phong trào lần này nhằm tạo khí thế thi đua sôi nổi, phát huy truyền thống đoàn kết, sáng tạo, và kỷ cương, với mục tiêu xóa bỏ hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, và những người bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu đến hết năm 2025. Đồng thời, phong trào cũng hỗ trợ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều và thu hút đầu tư, phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Bên cạnh đó, thông qua phong trào thi đua tạo nên sự thay đổi mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm của các cấp lãnh đạo trong ngành Tài chính đối với những đối tượng yếu thế, đồng thời khuyến khích sự hỗ trợ trực tiếp từ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành đối với người nghèo và những hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc. (2) Tiêu chí thi đua Theo đó, tiêu chí thi đua trong Phong trào thi đua được Bộ Tài chính quy định cụ thể tại mục 1 Phần III Kế hoạch ban hành kềm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC như sau: - Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ: + Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, thi đua nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, có chất lượng và đảm bảo tiến độ theo quy định các cơ chế, chính sách liên quan đến Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025), các chính sách liên quan đến hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, hộ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở. + Tham gia ý kiến đối với việc xây dựng các chương trình và các văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo đúng tiến độ. + Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước, ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành của đơn vị. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người dân trong tiếp cận các chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách giảm nghèo, chính sách về hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu, hộ gia đình người có công gặp khó khăn về nhà ở. + Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ, bố trí nguồn ngân sách Nhà nước cho các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo kế hoạch đề ra. + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đạt hiệu quả. + Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tại đơn vị chung tay, góp sức ủng hộ chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước. - Đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ: Tích cực tham gia, chung tay, đóng góp, hưởng ứng Phong trào thi đua xóa nhà tạm, nhà dột nát với phương châm: ai có gì góp nấy, ai có công góp công, ai có của góp của, ai có nhiều góp nhiều, ai có ít góp ít, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu xóa hoàn toàn nhà tạm, nhà dột nát trong năm 2025. - Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ: + Căn cứ nhiệm vụ được giao, chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tham mưu cho đơn vị xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cơ chế, chính sách để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đạt hiệu quả. + Gương mẫu, tích cực hưởng ứng Phong trào thi đua của Bộ, của đơn vị, chung tay, góp sức ủng hộ chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước. (3) Hình thức khen thưởng Về hình thức khen thưởng, tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua lần này sẽ được nhận các phần thưởng bao gồm: - Huân chương Lao động; - Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ; - Bằng khen Bộ; - Giấy khen Theo đó, căn cứ vào thành tích trong tổ chức, thực hiện Phong trào thi đua, Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị biểu dương, khen thưởng kịp thời theo thẩm quyền các tập thể, công chức, viên chức, người lao động có thành tích tiêu biểu trong Phong trào thi đua bằng hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. Cùng với đó là lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong Phong trào thi đua đề nghị Bộ xét tặng Bằng khen, đề nghị cấp có thẩm quyền xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động khi tổng kết Phong trào thi đua. (căn cứ Mục 2 Phần III Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định 1946/QĐ-BTC năm 2024) Xem chi tiết tại Quyết định 1946/QĐ-BTC năm 2024, có hiệu lực từ ngày 16/8/2024.
2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế
Ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính có Công văn 8760/BTC-CST. Trong đó, Bộ đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế. Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024 của Bộ Tài chính trả lời kiến nghị của cử tri các tỉnh: Bình Định, Hà Giang, Thái Nguyên, Trà Vinh, Tuyên Quang và Tây Ninh tại công văn 499/BDN ngày 14/6/2024. 2 lý do Bộ Tài chính chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế Theo đó, tại Công văn 8760/BTC-CST ngày 20/8/2024, Bộ Tài chính đã nêu: (1) Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế tại Việt Nam cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần Theo Báo cáo khảo sát mức sống dân cư năm 2023 của Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố thì thu nhập bình quân đầu người/tháng của Việt Nam trong năm 2023 (theo giá hiện hành) là 4,96 triệu đồng và nhóm hộ có thu nhập cao nhất (nhóm gồm 20% dân số giàu nhất - nhóm 5) có thu nhập bình quân là 10,86 triệu đồng/tháng/người. Theo đó, mức giảm trừ cho người nộp thuế hiện nay (11 triệu đồng/tháng) là hơn 2,2 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người (cao hơn nhiều so với mức phổ biến mà các nước đang áp dụng từ 0,5 đến 1 lần); đồng thời cùng cao hơn mức thu nhập bình quân của nhóm 20% dân số có thu nhập cao nhất. Mức giảm trừ đối với người phụ thuộc cũng gần với mức thu nhập bình quân đầu người hiện nay. Với mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay là 11 triệu đồng/tháng và cho mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng thì người có thu nhập từ tiền lương, tiền công ở mức 17 triệu đồng/tháng (nếu có 1 người phụ thuộc) hay mức 22 triệu đồng/tháng (nếu có 2 người phụ thuộc) sau khi trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp... thì cũng chưa phải nộp thuế TNCN. (2) CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất Tại khoản 4 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định: “Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo”. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI năm 2020 tăng 3,23%, CPI năm 2021 tăng 1,84%, CP1 năm 2022 tăng 3,15% và CPI năm 2023 tăng 3,25%. Như vậy, CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất (năm 2020), do đó, theo quy định của Luật thuế TNCN hiện hành thì chưa thể điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh. Như vậy, Bộ Tài chính đã nêu 2 lý do chưa nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là mức giảm trừ cho người nộp thuế của Việt Nam hiện nay cao hơn mức phổ biến mà các nước đang áp dụng và CPI biến động chưa đến 20% kể từ thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất nên theo quy định là chưa thể điều chỉnh được. Quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện nay Theo khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì - Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm); - Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức giảm trừ gia cảnh 2024 đối với người nộp thuế là 11 triệu/tháng và người phụ thuộc là 4,4 triệu/tháng. Đối tượng, điều kiện để được là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh? Theo điểm d khoản 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về người phụ thuộc như sau: (1) Đối tượng Đối tượng 1: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm: - Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014. - Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Đối tượng 2: Vợ, chồng Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 3: Cha mẹ Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện theo quy định. Đối tượng 4: Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện theo quy định bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế. - Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế. - Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. (2) Điều kiện Đối với các đối tượng 2, 3, 4, để được tính là người phụ thuộc thì phải đáp ứng các điều kiện sau: - Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau: + Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...)). + Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. Như vậy, nếu thuộc các đối tượng và đáp ứng điều kiện cụ thể theo quy định trên thì mới được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh.
Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29
Ngày 01/8/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn 8110/BTC-TCCB gửi Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan; Tổng cục Dự trữ Nhà nước; Kho bạc Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán nhà nước về việc tiếp tục rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh theo Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Bộ Tài chính: Tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý theo Nghị định 29 Theo đó, tại Công văn 8110/BTC-TCCB năm 2024, Bộ Tài chính đề nghị các Tổng cục: - Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp đảm bảo theo quy định tại Nghị định 29/2024/NĐ-CP tổ chức thực hiện: + Tạo điều kiện, sắp xếp nhiệm vụ, bố trí kinh phí để sớm cử các công chức lãnh đạo của đơn vị chưa đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn (Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước) tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. + Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy/Thành phố, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trường Chính trị tỉnh đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp Bồi dưỡng Lý luận chính trị; + Phối hợp với Học viện Hành chính quốc gia, các cơ sở đào tạo có chức năng đăng ký, cử công chức, viên chức tham gia học lớp bồi dưỡng Quản lý nhà nước theo các đối tượng đã được sửa đổi, bổ sung nêu tại các Quyết định 422/QĐ-BNV ngày 02/6/2022; Quyết định 449/QĐ-BNV ngày 25/6/2024; Quyết định 421/QĐ-BNV ngày 02/6/2022.. - Thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 34 Nghị định 29/2024/NĐ-CP mà công chức, viên chức chưa đáp ứng tiêu chuẩn về lý luận chính trị, tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định thì cấp có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định bổ nhiệm và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Như vậy, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã yêu cầu các cơ quan tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị thuộc và trực thuộc tiếp tục rà soát tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, các trường hợp hết thời hạn mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn thì sẽ bị thu hồi quyết định bổ nhiệm chức danh công chức lãnh đạo, quản lý và bố trí công việc chuyên môn phù hợp. Tiêu chuẩn về lý luận chính trị của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 2 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về lý luận chính trị: - Có bằng tốt nghiệp cử nhân chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị hoặc cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có tiêu chuẩn lý luận chính trị là trung cấp hoặc cao cấp hoặc tương đương. Tiêu chuẩn về quản lý nhà nước của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý Theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn chung về trình độ của chức danh công chức lãnh đạo, quản lý. Trong đó, về quản lý nhà nước: - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm a và điểm b khoản 1; điểm a, điểm b và điểm c khoản 2; điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại điểm c và điểm d khoản 1; điểm d khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP; - Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương trở lên: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh còn lại tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và các chức vụ, chức danh tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 29/2024/NĐ-CP. Như vậy, tùy theo chức vụ, chức danh mà sẽ có các tiêu chuẩn về quản lý nhà nước khác nhau theo quy định trên.
Rút lại đề xuất giảm 50% phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
Mới đây, Bộ Tài Chính đã có tờ trình Chính phủ để cân nhắc về việc không giảm phí trước bạ khi đăng ký sở hữu xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước Xem thêm: Chờ giảm lệ phí trước bạ mới đăng ký xe thì chủ xe có bị phạt không? Tình hình kinh tế nước ta Theo tờ trình, Bộ Tài chính nhận định rằng, năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp với nhiều khó khăn và thách thức. Trong nước, tình hình kinh tế - xã hội trong 06 tháng đầu năm 2024 có xu hướng phục hồi tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế đạt kết quả khá nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức từ áp lực lạm phát, tỷ giá tăng, thị trường tài chính và tiền tệ vẫn tiềm ẩn rủi ro, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân còn gặp nhiều khó khăn. Lo ngại vi phạm cam kết quốc tế Đánh giá trên cơ sở thực tiễn, việc thực hiện giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước thời gian qua, Bộ Tài chính cho biết, người dân, doanh nghiệp được hỗ trợ tài chính thông qua việc trực tiếp giảm chi phí đăng ký quyền sở hữu ô tô, từ đó kích thích nhu cầu, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp mua sắm ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Vì vậy, một trong các nhiệm vụ, giải pháp tài chính có thể thực hiện là tiếp tục thực hiện các chính sách giảm thuế, phí, lệ phí nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Về cơ bản, ý kiến tham gia của các Bộ, ngành, địa phương nhất trí với dự thảo Nghị định. Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương có ý kiến rằng việc tiếp tục giảm lệ phí trước bạ như dự thảo Nghị định sẽ vi phạm cam kết quốc tế dẫn tới nguy cơ bị xử phạt vi phạm hoặc trả đũa từ các nước mà Việt nam xuất khẩu hàng hóa sang, cần xây dựng phương án để chủ động ứng phó. Bộ Tài Chính cho biết, cơ quan này đã đánh giá cụ thể tác động của việc giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, việc vi phạm các cam kết quốc tế và đề xuất 2 phương án: Phương án 1: Cân nhắc không thực hiện giảm mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước Phương án 2: Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 6 tháng như Nghị định 41/2023/NĐ-CP Trên cơ sở phân tích, nhược điểm của từng phương án, Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ thực hiện theo phương án 1. Đồng thời, để ứng phó với vi phạm cam kết quốc tế, Bộ Tài chính trình Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát và xây dựng phương án ứng phó trong trường hợp Việt Nam bị khởi kiện vi phạm các cam kết quốc tế. Tới nay, đã có 03 lần Bộ Tài chính giảm lệ phí trước bạ đối với ô tô trong nước Trước đó, Bộ Tài chính đã trình dự thảo Nghị định quy định mức thu giảm lệ phí trước bạ cho ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước. Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/01/2025, mức giảm LPTB đối với ô tô sản xuất trong nước sẽ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu giảm lệ phí trước bạ ô tô tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Từ ngày 1/2/2025 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ này sẽ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ; các nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có). Theo đó, Bộ Tài chính đã có 3 lần giảm lệ phí trước bạ với xe ô tô sản xuất lắp ráp trong nước vào năm 2020, năm 2021 và năm 2023. Mỗi lần giảm lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước kéo dài 6 tháng. (Nguồn: Tổng hợp) Xem thêm: Chờ giảm lệ phí trước bạ mới đăng ký xe thì chủ xe có bị phạt không?
Đề xuất áp mức thuế tuyệt đối với mặt hàng thuốc lá, dự kiến tăng 5.000 đồng/bao
Bộ Tài chính đang xây dựng Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi). Theo đó, Bộ này đề xuất áp thuế tiêu thụ đặc biệt với thuốc lá, theo đó sẽ bổ sung mức thuế tuyệt đối theo lộ trình tăng từng năm, từ 2026 đến 2030. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/17/Du-thao-Luat-thue-TTDB-sua-doi.pdf Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi) lần 03 Việc sửa đổi phương pháp tính thuế đối với mặt hàng thuốc lá là cần thiết Tại Dự thảo Tờ trình, Bộ Tài chính có nêu rõ, mặc dù mặt hàng thuốc lá đã được tăng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo lộ trình vào năm 2016 và 2019. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tỷ lệ hút thuốc lá ở Việt Nam vẫn ở mức cao và có xu hướng gia tăng. Theo đó, Việt Nam vẫn là một trong 15 nước có số nam giới trưởng thành hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới và mức giảm vẫn chưa đạt được mục tiêu giảm sử dụng thuốc lá trong nam giới xuống còn 39% trong Chiến lược Quốc gia phòng chống tác hại thuốc lá đến năm 2020. Từ đó, có thể thấy, việc sử dụng thuốc lá, cần được tiếp tục kiểm soát hơn nữa và lộ trình tăng thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời gian vừa qua vẫn chưa đạt mục tiêu giảm sử dụng như đã đề ra. Theo đó, việc áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với thuốc lá sẽ đảm bảo cho chính sách thuế hiệu quả đối với mục tiêu tăng giá, góp phần định hướng giảm tiêu dùng sản phẩm thuốc lá giá rẻ, chất lượng thấp. Đồng thời, giúp hạn chế sự tiếp cận của giới trẻ, đối tượng mới hút thuốc thường tiếp cận thuốc lá bắt đầu từ thuốc lá giá thấp, bị nghiện sớm, khó cai/bỏ thuốc cũng như đối tượng thu nhập thấp, người nghèo hút thuốc, nghiện thuốc lá, khả năng chi cho chăm sóc sức khỏe hạn chế hơn nên gánh nặng bệnh tật và kinh tế sẽ nghiêm trọng hơn. Chính vì thế, cần thiết sửa đổi phương pháp tính thuế đối với mặt hàng thuốc lá theo phương pháp tính thuế hỗn hợp nhằm tăng tính hiệu quả của chính sách thuế và phù hợp với xu hướng cải cách thuế thuốc lá của thế giới. Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 có quy định thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt. Theo đó, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá hiện nay là 75%. Đề xuất bổ sung mức thuế tuyệt đối với mặt hàng thuốc lá Cụ thể, tại Dự thảo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (sửa đổi), Bộ Tài chính đề xuất 02 phương án bổ sung mức thuế tuyệt đối đối với các mặt hàng thuốc lá như sau: Năm Phương án 01 Phương án 02 Thuốc lá điếu Từ 2026 2.000 đồng/bao 5.000 đồng/bao Từ 2027 4.000 đồng/bao 6.000 đồng/bao Từ 2028 6.000 đồng/bao 7.000 đồng/bao Từ 2029 8.000 đồng/bao 8.000 đồng/bao Từ 2030 10.000 đồng/bao 10.000 đồng/bao Thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các dạng khác, chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm Từ 2026 20.000 đồng/100g hoặc 100ml 50.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2027 40.000 đồng/100g hoặc 100ml 60.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2028 60.000 đồng/100g hoặc 100ml 70.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2029 80.000 đồng/100g hoặc 100ml 80.000 đồng/100g hoặc 100ml Từ 2030 100.000 đồng/100g hoặc 100ml 100.000 đồng/100g hoặc 100ml Ngoài ra, dựa trên mô hình đánh giá tác động TAXim của WHO, Bộ Tài chính cũng dự kiến tác động của việc đánh thuế hỗn hợp (bổ sung thuế tuyệt đối) đối với thuốc lá theo 02 phương án nêu trên như sau: - Phương án 01: Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới giảm từ 42,7% (2022) xuống còn 41,7% vào năm 2026 và đến năm 2030 giảm xuống còn 38,5%. Tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ tăng từ 36% (2022) lên 44% vào năm 2026 và đến năm 2030 tăng lên 59,4%. Số thu thuế TTĐB đối với thuốc lá tăng từ 17,6 nghìn tỷ (2022) lên 23,7 nghìn tỷ năm 2026 và 39,1 nghìn tỷ năm 2030. - Phương án 02: Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới giảm từ 42,7% (2022) xuống còn 39,7% vào năm 2026 và đến năm 2030 giảm xuống còn 38,6%. Tỷ trọng thuế trên giá bán lẻ tăng từ 36% (2022) lên 52,4% vào năm 2026 và đến năm 2030 tăng lên 59,38%. Số thu thuế TTĐB đối với thuốc lá tăng từ 17,6 nghìn tỷ (2022) lên 30 nghìn tỷ năm 2026 và 39,2 nghìn tỷ năm 2030. Theo đó, hiện tại, Bộ Tài chính đang nghiêng về Phương án 2 và cũng đang nghiên cứu xây dựng lộ trình hợp lý để tránh tình trạng "kích cầu hàng lậu".
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì?
Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm? Việc tăng vốn điều lệ đối với doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện bằng đồng tiền gì? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn được cấp phải đáp ứng các điều kiện: - Việc tăng vốn điều lệ, vốn được cấp được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam; - Cổ đông, thành viên góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, công ty mẹ của chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam; - Sau khi tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm vẫn phải bảo đảm đáp ứng điều kiện về cơ cấu cổ đông đối với công ty cổ phần được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 bao gồm: + Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức và mỗi cổ đông đó đáp ứng điều kiện sau đây: + Phải góp từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm; + Điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 + Một cổ đông cá nhân không được góp vượt quá 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm. - Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bổ sung vốn điều lệ từ nguồn vốn góp của cổ đông, thành viên góp vốn mới thì cổ đông, thành viên góp vốn mới này phải đáp ứng các điều kiện: + Điều kiện về cổ đông, thành viên góp vốn thành lập: ++ Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp; ++ Tổ chức có tư cách pháp nhân, đang hoạt động hợp pháp; trường hợp tham gia góp từ 10% vốn điều lệ trở lên thì phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng các điều kiện về tài chính theo quy định của Chính phủ; ++ Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm đã được cấp giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm mới phải kinh doanh có lãi trong 03 năm tài chính liên tục gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn theo quy định của Luật này. + Điều kiện về vốn: ++ Vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam và không thấp hơn mức tối thiểu theo quy định của Chính phủ; ++ Cổ đông, thành viên góp vốn thành lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn. + Điều kiện của thành viên góp vốn thành lập của doanh nghiệp bảo hiểm dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Như vậy, một trong các điều kiện khi doanh nghiệp bảo hiểm muốn tăng vốn là việc tăng vốn điều lệ được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam. Hồ sơ đề nghị chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Căn cứ theo khoản 2 Điều 19 Nghị định 46/2023/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận về nguyên tắc để tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Văn bản đề nghị thay đổi vốn điều lệ hoặc vốn được cấp - Văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm) hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài tại Việt Nam) về việc tăng vốn điều lệ (hoặc vốn được cấp), trong đó nêu rõ số vốn tăng thêm, phương thức tăng vốn và thời gian thực hiện; - Phương án huy động và sử dụng vốn điều lệ hoặc vốn được cấp; - Danh sách thành viên dự kiến góp vốn của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn), cổ đông dự kiến sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm (đối với công ty cổ phần) sau khi tăng vốn; tài liệu chứng minh các cổ đông, thành viên góp vốn mới đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 và Điều 65 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022. Lưu ý: Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tăng vốn điều lệ theo phương thức chào bán chứng khoán ra công chúng, chào bán chứng khoán của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng. Tóm lại, để được tăng vốn điều lệ thì doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc tăng vốn điều lệ bằng tiền Đồng Việt Nam.
Đề xuất miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp 05 năm hoặc 10 năm
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến về hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội về kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/07/03/cv-6560.pdf Hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị quyết kéo dài thời gian miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp Tại Tờ trình, Bộ Tài chính nêu rõ, qua 20 năm thực hiện chính sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã góp phần cải thiện, nâng cao đời sống nông dân, tạo việc làm cho khu vực nông thôn, khuyến khích người nông dân gắn bó hơn với đất, yên tâm đầu tư sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế... Tổng số thuế sử dụng đất nông nghiệp miễn, giảm trong các năm 2003 - 2010 trung bình khoảng 3.268,5 tỷ đồng/năm, từ 2011 - 2016 trung bình khoảng 6.308,3 tỷ đồng/năm, từ 2017 - 2018 và đến hết năm 2020 khoảng 7.438,5 tỷ đồng/năm, từ 2021 - 2023 trung bình khoảng 7.500 tỷ đồng/năm. Theo đó, việc tiếp tục thực hiện miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian tới theo quy định hiện hành là cần thiết để tiếp tục thể chế hóa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Cụ thể, tại tờ trình Chính phủ về đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Bộ Tài chính đề xuất 02 phương án miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau: (1) Miễn thuế SDĐNN là 5 năm (từ 01/1/2026 đến hết 31/12/2030) Đối với phương án này, Bộ Tài chính lý giải trước những diễn biến đa chiều của kinh tế trong nước và thế giới, với tốc độ tăng trưởng như thời gian qua, hướng tới triển vọng tăng trưởng bền vững trong dài hạn, việc tiếp tục thực hiện chính sách miễn thuế SDĐNN trong giai đoạn 2026 - 2030 là cần thiết. Theo đó, chính sách này sẽ hỗ trợ phát triển nông nghiệp bền vững, tạo đà cho tăng trưởng kinh tế hậu khủng hoảng, góp phần động viên người nông dân yên tâm đầu tư sản xuất, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống.Đồng thời cũng đảm bảo phù hợp với quan điểm về nông nghiệp, nông thôn theo chiến lược phát triển KT-XH 10 năm . (2) Miễn thuế SDĐNN là 10 năm (từ 01/01/2026 đến hết ngày 31/12/2035) Trong những năm vừa qua, tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông nghiệp bình quân khoảng 3%/năm nhưng thu nhập bình quân của người nông dân nông thôn vẫn chưa có nhiều cải thiện so với mặt bằng chung của xã hội. Chính vì thế, thời hạn miễn thuế 10 năm có ý nghĩa về mặt chính trị, góp phần động viên người nông dân yên tâm sản xuất, hỗ trợ người nông dân đầu tư mở rộng sản xuất, tăng cường năng lực ứng phó với những cú sốc thị trường và quản trị rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, thể hiện chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cũng như chu kỳ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt với cây lâu năm. Bên cạnh đó, việc miễn thuế trong giai đoạn 10 năm cũng tương ứng và phù hợp với các điều kiện cam kết về hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, góp phần hỗ trợ cho người nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, thời hạn miễn thuế 10 năm là khoảng thời gian khá dài trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới biến động khó lường và chiến lược phát triển KT-XH của Việt Nam giai đoạn sau năm 2030 chưa được định hướng cụ thể. Theo đó, để đảm bảo mục tiêu phù hợp với quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và tình hình KT-XH thực tiễn, Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo Phương án 01.
Đề xuất về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế
Bộ Tài chính đề xuất địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế trong dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/565309%20(1).pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế (1) Tổ chức kinh tế đăng ký thuế lần đầu là tổ chức nào? Bộ Tài chính vừa trình dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế dự kiến sẽ thay thế cho Thông tư 105/2020/TT-BTC. Dự thảo Thông tư đề xuất nhiều nội dung mới, bao gồm có quy định về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho các đối tượng được quy định trong dự thảo Thông tư, trong đó có các Tổ chức kinh tế. Các đối tượng thuộc Tổ chức kinh tế được đề xuất tại điểm a, b khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư bao gồm: - Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật chuyên ngành - Đơn vị sự nghiệp, Tổ chức kinh tế của lực lượng vũ trang, Tổ chức kinh tế của các Tổ chức chính trị, Chính trị - xã hội, Xã hội, Xã hội - Nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh - Tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu - Văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam - Tổ hợp tác được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự nhưng không thuộc trường hợp phải đăng ký kinh doanh qua cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Hợp tác xã Các đối tượng trên đây theo dự thảo Thông tư sẽ được gọi với tên gọi là Tổ chức kinh tế. Địa điểm nộp và hồ sơ để thực hiện việc đăng ký thuế lần cho các Tổ chức kinh tế này theo hướng dẫn tại Điều 7 dự thảo Thông tư. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/565309%20(1).pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế (2) Đề xuất mới về địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế Địa điểm nộp và hồ sơ đăng ký thuế lần đầu cho Tổ chức kinh tế được đề xuất tại điểm a khoản 1 Điều 7 dự thảo Thông tư như sau: Hồ sơ đăng ký thuế của tổ chức là đơn vị độc lập, đơn vị chủ quản: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo dự thảo Thông tư - Bảng kê các công ty con, công ty thành viên mẫu số BK01-ĐK-TCT ban hành kèm theo dự thảo Thông tư (nếu có) - Bảng kê các đơn vị phụ thuộc mẫu số BK02-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê góp vốn của tổ chức, cá nhân mẫu số 06-ĐK-TCT (nếu có) - Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam). Hồ sơ đăng ký thuế của đơn vị phụ thuộc gồm: - Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo dự thảo Thông tư - Bảng kê địa điểm kinh doanh mẫu số BK03-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài mẫu số BK04-ĐK-TCT (nếu có) - Bảng kê các nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số BK05-ĐK-TCT (nếu có) - Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị phụ thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam) Địa điểm nộp hồ sơ: Tổ chức kinh tế và các đơn vị phụ thuộc (trừ tổ hợp tác) quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 4 dự thảo Thông tư nộp hồ sơ đăng ký thuế lần đầu tại Cục Thuế nơi đặt trụ sở. Tải dự thảo Thông tư để xem các Mẫu Tờ khai đăng ký thuế và Mẫu Bảng kê được đính kèm theo dự thảo Thông tư. >>> Bài viết dựa trên dự thảo Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế ngày 30/5/2024https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/3/565309%20(1).pdf >>> Xem cập nhật mới nhất tại: Thông tư Hướng dẫn về đăng ký thuế
Đề xuất: Tiếp tục giảm mức thu 36 khoản phí, lệ phí đến hết 2024
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp cho Dự thảo Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/du-thao-thong-tu-lan-1.docx Dự thảo Thông tư (Lần 1) Trước đó, Bộ Tài chính đã có Công văn 4646/BTC-CST báo cáo Chính phủ về việc ban hành Thông tư quy định mức một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo trình tự thủ tục rút gọn với nội dung đáng chú ý như: - Tiếp tục giảm mức thu khoảng 36 khoản phí, lệ phí như năm 2023. - Thời gian áp dụng từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Theo đó, ngày 21/5/2024, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn 3499/VPCP-KTTH đồng ý áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định đối với việc ban hành Thông tư quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm tiếp tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo như đề xuất của Bộ Tài chính. Được sự chấp thuận nêu trên, Bộ Tài chính đã có Công văn 4511/BTC-CST đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ đánh giá tình hình thực hiện, rà soát và đề xuất điều chỉnh giảm mức thu các khoản phí, lệ phí thuộc ngành, lĩnh vực quản lý, gửi Bộ Tài chính và phối hợp với Bộ Tài chính ban hành Thông tư. Cụ thể như sau: Đề xuất tiếp tục giảm mức thu 36 khoản phí, lệ phí Dự thảo Thông tư (Lần 1) đề xuất giảm mức thu đối với 36 khoản phí, lệ phí nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể kể đến một vài khoản phí nổi bật như: - Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật (phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở); Phí thẩm định dự toán xây dựng: Bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, phí thẩm định dự toán xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 27/2023/TT-BTC. - Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng: Đề xuất giảm bằng 50% mức thu phí quy định tại Biểu mức thu phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng (phí thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được ban hành kèm theo Thông tư 28/2023/TT-BTC. - Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB: Bằng 80% mức thu lệ phí quy định tại Mục I Biểu mức thu phí, lệ phí được ban hành kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC. - Phí kiểm định phương tiện PCCC: Giảm 50% mức thu phí quy định tại Biểu phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy được ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BTC. - Lệ phí cấp Căn cước công dân: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC. - Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: Bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2022/TT-BTC. Xem chi tiết Danh sách 36 khoản phí, lệ phí được đề xuất giảm mức thu tại Dự thảo Thông tư (Lần 1): https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/27/du-thao-thong-tu-lan-1.docx Cạnh đó, Dự thảo Thông tư (Lần 1) cũng nêu rõ một số trường hợp đặc biệt như: - Đối với Phí sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Số thứ tự 35: + Tổ chức, cá nhân mà đã nộp phí theo mức phí quy định tại Thông tư 265/2016/TT-BTC và Thông tư 11/2022/TT-BTC cho khoảng thời gian có hiệu lực của 02 Thông tư này thì sẽ được bù trừ số tiền phí chênh lệch giữa mức phí đã thu với mức phí theo quy định tại Dự thảo Thông tư (Lần 1) vào số phí phải nộp của kỳ nộp phí tiếp theo. Tổ chức thu phí sẽ chịu trách nhiệm tính bù trừ tiền phí cho tổ chức, cá nhân vào kỳ nộp phí tiếp theo. - Đối với các dịch vụ quy định thu phí, lệ phí gồm: + Cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân. + Sở hữu công nghiệp + Thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. + Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB Nếu sử dụng dịch vụ công trực tuyến được quy định mức thu phí, lệ phí tại Thông tư 63/2023/TT-BTC thì vẫn tiếp tục thực hiện nộp phí, lệ phí theo mức thu quy định tại Thông tư 63/2023/TT-BTC. Theo đó, trường hợp Dự thảo Thông tư (Lần 1) được thông qua thì sẽ có tổng là 36 loại phí, lệ phí sẽ được giảm nhằm tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng từ ngày 01/7/2024 cho đến hết ngày 31/12/2024.
Đã có toàn văn Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2024
Ngày 21/5/2024, Bộ Tài chính đã công bố Dự thảo Nghị quyết về giảm thuế giá trị gia tăng. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/du-thao-nghi-quyet-giam-thue-vat.docx Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng (1) Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2024 Cụ thể, Dự thảo Nghị quyết giảm thuế giá trị gia tăng bao gồm 02 nội dung chính như sau: Điều 1. Phạm vi áp dụng 1. Giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng, áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (còn 8%), trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: Viễn thông, công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, ngành khai khoáng (không kể khai thác than), sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. 2. Thời gian áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định tại khoản 1 Điều này từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Điều 2. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm. 2. Giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 1 và triển khai thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày tháng năm 2024. Theo đó, trường hợp Dự thảo Nghị quyết nêu trên được thông qua thì thuế GTGT trong 6 tháng cuối năm của năm 2024 sẽ được giảm 2%. Tức từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. (2) Lý do đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng 6 tháng cuối năm 2024 Tại Tờ trình về lập đề nghị xây dựng dự án Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng có nêu rõ trong giai đoạn từ 2020 đến 2023, Quốc hội đã quyết nghị giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% xuống còn 8%. Ngoại trừ một số nhóm hàng hóa, dịch vụ bao gồm: - Viễn thông. - Công nghệ thông tin. - Hoạt động tài chính. - Ngân hàng. - Chứng khoán. - Bảo hiểm. - Kinh doanh bất động sản. - Kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế. - Sản phẩm hoá chất, sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tại các Nghị quyết 43/2022/QH15, Nghị quyết 101/2023/QH15 và Nghị quyết 110/2023/QH15. Theo đó, ngày 23/4/2024, Chính phủ đã có Tờ trình 177/TTr-CP và Báo cáo 178/BC-CP gửi Quốc hội về kết quả thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế GTGT theo Nghị quyết 110/2023/QH15. Tại Tờ trình số 177/TTr-CP, Chính phủ trình Quốc hội: Xem xét, cho phép tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% trong 6 tháng cuối năm 2024. Dự kiến từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/to-trinh-177.pdf Tờ trình 177/TTr-CP https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/22/bao-cao-178.pdf Báo cáo 178/BC-CP
Từ 14/5, Bộ Tài chính cắt giảm, đơn giản hóa những thủ tục hành chính nào?
Ngày 14/5 vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính giai đoạn 2024 - 2025 (1) Bộ Tài chính đơn giản hóa những thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực nào? Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, một số thủ tục hành chính được cắt giảm, đơn giản hóa thuộc 06 lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh bao gồm: - Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kế toán - Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ thẩm định giá - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực tài chính ngân hàng - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực thuế - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực hải quan - Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực chứng khoán Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa trên của Bộ Tài chính vào ngày 14/5/2024. (2) Một số thủ tục hành chính được đơn giản hóa Theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính ban hành kèm theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024, một số thủ tục hành chính được cắt giảm theo từng ngành nghề kinh doanh là: Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ kế toán - Thủ tục hành chính 1: Thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (cấp mới) (Mã TTHC: 1.007426) Nội dung đơn giản hóa: • Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. • Sửa đổi thành phần hồ sơ Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo hướng như sau: “Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên. Khi chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đã được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác thì Bộ Tài chính có trách nhiệm khai thác và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật”. - Thủ tục hành chính 2: Thủ tục Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007435) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 3: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết thời hạn (Mã TTHC: 1.007437) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 4: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên thay đổi nơi làm việc hoặc nơi đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007439) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 5: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi thay đổi tên của doanh nghiệp dịch vụ kế toán nơi kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề (Mã TTHC: 1.007441) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 6: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán khi kế toán viên hành nghề bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (Mã TTHC: 1.007444) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 7: Thủ tục Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (Cấp lần đầu) (Mã TTHC: 1.007451) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán. - Thủ tục hành chính 8: Thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Chi nhánh doanh nghiệp kế toán nước ngoài tại Việt Nam (Mã TTHC: 1.007459) Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ trường thông tin ngày cấp, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Ngành nghề kinh doanh: Dịch vụ thẩm định giá - Thủ tục hành chính 1 : Đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định giá lần đầu đối với công dân Việt Nam (Mã TTHC: 1.006237) Nội dung điều chỉnh: Điều chỉnh tên gọi thành “Đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định viên”. Thay thế cụm từ “Số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu ...” thành “Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số...” tại trường thông tin thứ năm của Phiếu đăng ký dự thi sát hạch thẩm định viên về giá và trường thông tin thứ ba của Giấy xác nhận thời gian làm việc theo chuyên ngành. Bãi bỏ thành phần hồ sơ là “bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân”. - Chế độ báo cáo 1: Báo cáo tình hình doanh nghiệp và một số chỉ tiêu hoạt động thẩm định giá năm Nội dung đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. - Chế độ báo cáo 2: báo cáo tình hình hoạt động và phương hướng hoạt động của tổ chức nghề nghiệp về thẩm định giá Nội dung đơn giản hóa: Bãi bỏ chế độ báo cáo. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực tài chính ngân hàng - Thủ tục hành chính 1: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó (Mã TTHC: 3.000032) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: • Bãi bỏ quy định về thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp”. • Quy định cụ thể về thành phần hồ sơ Tài liệu, hồ sơ chứng minh doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 06/2017/NĐ-CP. - Thủ tục hành chính 2: Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đặt cược bóng đá quốc tế (Mã TTHC: 3.000040) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Bãi bỏ quy định về thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp đối với người quản lý, điều hành doanh nghiệp”. - Thủ tục hành chính 3: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino (Mã TTHC: 3.000037) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Bãi bỏ quy định về thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp” đối với người quản lý, điều hành điểm kinh doanh casino. - Thủ tục hành chính 4: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện (Mã TTHC: 3.000038) Nội dung đơn giản hóa: Sửa đổi trường thông tin về giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ quản lý quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, cụ thể thay thế cụm từ “Giấy Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu số ...” thành “Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Căn cước/Hộ chiếu số…”. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực thuế - Thủ tục hành chính 1: Giảm thuế thu nhập cá nhân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, do bị tai nạn, mắc bệnh hiểm nghèo (Mã TTHC: 3.000083) Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Bổ sung phương thức thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực hải quan - Thủ tục hành chính 1: Thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực hải quan Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Đơn giản hóa điều kiện thực hiện thủ tục công nhận doanh nghiệp ưu tiên theo hướng giảm yêu cầu về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu trong năm đối với chủ thể là nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Chế độ báo cáo 1: Chế độ báo cáo kiểm toán của doanh nghiệp ưu tiên với cơ quan Hải quan Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. - Chế độ báo cáo 2: Chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp ưu tiên với cơ quan Hải quan Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực chứng khoán - Chế độ báo cáo 1: Báo cáo hoạt động lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đầu tư nước ngoài FIMS. - Chế độ báo cáo 2: Báo cáo về hoạt động chu chuyển vốn của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đầu tư nước ngoài FIMS. - Chế độ báo cáo 3: Báo cáo hoạt động quản lý danh mục đầu tư, đầu tư theo chỉ định cho nhà đầu tư nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán FMS - Chế độ báo cáo 4: Báo cáo hoạt động cấp mã số giao dịch chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu công ty chứng khoán SCMS. - Chế độ báo cáo 5: Báo cáo về tình hình giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý nhà đầu tư nước ngoài FIMS. - Chế độ báo cáo 6: Báo cáo thông tin khối lượng mở cuối ngày của từng loại chứng khoán phái sinh Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống Cơ sở dữ liệu công ty chứng khoán SCMS. - Chế độ báo cáo 7: Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS hoặc FMS. - Chế độ báo cáo 8: Báo cáo hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS hoặc FMS. - Chế độ báo cáo 9: Báo cáo tình hình hoạt động quản lý danh mục đầu tư Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử. - Chế độ báo cáo 10: Báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 11: Báo cáo về hoạt động đầu tư của quỹ, công ty đầu tư chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 12: Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 13: Báo cáo giám sát hoạt động quản lý tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 14: Báo cáo hoạt động của công ty quản lý quỹ Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 15: Báo cáo hoạt động quản lý danh mục đầu tư của công ty quản lý quỹ có xác nhận của ngân hàng lưu ký nơi công ty quản lý quỹ mở tài khoản lưu ký, xác nhận của thành viên lưu ký nơi khách hàng ủy thác mở tài khoản, xác nhận của tổ chức lưu ký tại nước ngoài Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 16: Báo cáo hoạt động quản trị rủi ro của công ty quản lý quỹ Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS. - Chế độ báo cáo 17: Báo cáo tình hình sử dụng người hành nghề tại công ty của tổ chức sử dụng người hành nghề chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS và SCMS. - Chế độ báo cáo 18: Báo cáo hoạt động quản trị rủi ro của Công ty chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống FMS và SCMS. - Chế độ báo cáo 19: Báo cáo việc đáp ứng đủ điều kiện làm ngân hàng thanh toán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 20: Báo cáo việc đáp ứng đủ điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 21: Báo cáo hoạt động thanh toán tiền giao dịch chứng khoán của ngân hàng thanh toán Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 22: Báo cáo số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. - Chế độ báo cáo 23: Báo cáo hoạt động quản lý tài khoản giao dịch ủy thác Nội dung cắt giảm, đơn giản hóa: Thực hiện chế độ báo cáo bằng phương thức điện tử trên Hệ thống SCMS. Trên đây là tất cả những quy định và thủ tục hành chính được cắt giảm, đơn giản hóa theo Phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính được ban hành kèm theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024. Lộ trình thực hiện việc cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính sẽ được diễn ra trong giai đoạn năm 2024 - 2025 vì cần phải có thời gian sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành để phù hợp với nội dung đã được cắt giảm, đơn giản hóa.
Đề xuất thu phí với 06 nhóm dữ liệu trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến đóng góp về Dự thảo Thông tư hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/dt-thong-tu-thu-phi-khai_thac-tai-lieu.zip Dự thảo Thông tư (Lần 1) (1) Thu phí 6 nhóm dữ liệu trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai Theo Dự thảo Thông tư (Lần 1), Bộ Tài chính đề xuất thu phí đối với 6 nhóm dữ liệu trên hệ thống thông tin quốc gia về đất đai như sau: - Cơ sở dữ liệu địa chính bao gồm 7 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 01 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm 2 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 04 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm 2 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 04 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu giá đất bao gồm 2 nhóm nội dung với mức thu từ 8.200 đến 02 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá đất đai; điều tra chất lượng đất, tiềm năng đất, thoái hóa đất bao gồm 02 nội dung với mức thu từ 8.200 đến 04 triệu đồng/đơn vị sản phẩm. - Cơ sở dữ liệu hồ sơ đất đai tại Trung ương với mức thu là 8.200 đồng/đơn vị sản phẩm. - Kết quả tổng hợp, phân tích dự báo từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai sẽ có mức thu từ 40.900 đồng trở lên/đơn vị sản phẩm. Theo đó, có thể thấy, cơ bản các nhóm dữ liệu được đề xuất thu phí phù hợp với quy định tại Điều 165 Luật Đất đai 2024. Riêng đối với 02 nhóm cơ sở dữ liệu là văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai được liên thông kết nối từ cơ sở dữ liệu do Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ làm chủ quản thì dự kiến sẽ cung cấp theo hình thức không thu phí. (2) Những trường hợp được miễn giảm phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai Tại Dự thảo Thông tư (Lần 1) đề xuất trường hợp khi có văn bản đề nghị khai thác, sử dụng tài liệu đất đai cho mục đích quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Quốc phòng 2018 của những đối tượng dưới đây thì mức thu phí bằng 60% mức phí tương ứng tại biểu mức phí, cụ thể: - Bộ trưởng Bộ Công an. - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. - Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với trường hợp miễn phí, Dự thảo Thông tư đề xuất với những nhóm đối tượng như sau: - Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Luật Phí và lệ phí 2015 khai thác thông tin của mình và khai thác thông tin người sử dụng đất khác khi được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh có văn bản đề nghị để phục vụ 02 mục đích: - Quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của Luật Quốc phòng 2018. - Phòng, chống thiên tai trong tình trạng khẩn cấp theo quy định pháp luật. (3) Đề xuất hình thức kê khai, thu, nộp phí Cụ thể, Dự thảo Thông tư (Lần 1) đề xuất việc kê khai, thu, nộp phí sẽ được thực hiện như sau: Người nộp phí khi yêu cầu khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu, tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai cho tổ chức thu phí theo hình thức quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC. Chậm nhất là ngày 05 hằng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách của tổ chức thu phí mở tại KBNN. Theo đó, tổ chức thu phí sẽ thực hiện kê khai, thu, nộp và quyết toán phí theo quy định tại Thông tư 74/2022/TT-BTC (tiền phí do tổ chức thu phí thuộc Trung ương quản lý thu nộp vào ngân sách trung ương; tiền phí do tổ chức thu phí thuộc địa phương quản lý thu nộp vào ngân sách địa phương). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/16/dt-thong-tu-thu-phi-khai_thac-tai-lieu.zip Dự thảo Thông tư (Lần 1)
Vụ Pháp chế thuộc Bộ Tài chính có chức năng và thực hiện nhiệm vụ gì?
Ngày 11 tháng 12 năm 2023, Bộ tài chính ban hành Quyết định 2718/QĐ-BTC năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Pháp chế. Trong đó Vụ pháp chế có chức năng và thực hiện các nhiệm vụ như sau Chức năng của Vụ Pháp chế của Bộ Tài chính Vụ Pháp chế là đơn vị thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính và tổ chức thực hiện công tác pháp chế của Bộ theo quy định của pháp luật. Vụ Pháp chế thực hiện các nhiệm vụ gì? Theo Điều 2 Quyết định 2718/QĐ-BTC Vụ pháp chế thực hiện các nhiệm vụ như sau -Về công tác xây dựng pháp luật + Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật + Xây dựng các đề án, cơ chế, chính sách tài chính, các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật - Về thẩm định văn bản quy phạm pháp luật + Chủ trì thẩm định các thông tư do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo theo phân công của Bộ trước khi trình Bộ trưởng ký ban hành. + Chủ trì thẩm định các thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tài chính với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. - Về tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do Bộ Tài chính chủ trì hoặc các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến + Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các Bộ, ngành, địa phương gửi đến xin ý kiến theo phân công của Bộ. + Phối hợp, tham gia ý kiến pháp lý và các nội dung khác (nếu có) đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì soạn thảo. + Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc cho ý kiến về nguồn lực tài chính đối với các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, ngành khác chủ trì gửi lấy ý kiến Bộ Tài chính - Tham gia ý kiến đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các đề án cơ chế, chính sách do Bộ Tài chính chủ trì hoặc các Bộ, ngành hoặc địa phương gửi đến xin ý kiến - Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật - Thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật - Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật -Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. - Về các nhiệm vụ khác + Hướng dẫn và giám sát việc tuân thủ quy định về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các đơn vị trong Bộ Tài chính. + Chủ trì rà soát, phân công, theo dõi đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển khai thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Cơ quan cảnh sát điều tra, Thanh tra Bộ Tài chính liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách tài chính thuộc trách nhiệm chủ trì của Bộ Tài chính; báo cáo Bộ các vướng mắc hoặc chưa thống nhất về các kiến nghị xử lý liên quan đến hoàn thiện cơ chế chính sách (nếu có) trong quá trình rà soát, đối chiếu số liệu, kiến nghị của cơ quan Kiểm toán Nhà nước. -Ngoài ra, còn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao. Trên đây là một số quy định chức năng và nhiệm vụ của Vụ Pháp chế đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo Quyết định 2718/QĐ-BTC năm 2023 có hiệu lực từ ngày 11/12/2023.
Bộ Tài chính thông báo tuyển dụng công chức 2024
Bộ Tài chính vừa có Thông báo 495/TB-BTC về Kế hoạch thi tuyển dụng công chức cơ quan Bộ Tài chính 2024. Theo đó, Bộ sẽ lấy 76 chỉ tiêu cho lần tuyển dụng này. Cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/bang-chi-tieu-tuyen-dung-theo-qd-495.xlsx Chi tiết chỉ tiêu tuyển dụng công chức cơ quan Bộ Tài chính 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/thong-bao-495.pdf Thông báo 495/TB-BTC (1) Điều kiện đăng ký dự tuyển Theo Thông báo 495/TB-BTC, thí sinh đăng ký dự tuyển là người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức, cụ thể: - Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. - Đủ 18 tuổi trở lên. - Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng. - Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp. - Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt. - Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ. - Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển. Theo đó, thí sinh đăng ký dự tuyển công chức cơ quan Bộ Tài chính 2024 cần đáp ứng được những điều kiện chung như đã nêu trên. (2) Điều kiện về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học Điều kiện về trình độ chuyên môn: - Vị trí chuyên viên: Có bằng tốt nghiệp đại học (cử nhân) hoặc sau đại học thuộc các ngành/chuyên ngành đào tạo (ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc bảng điểm) phù hợp với yêu cầu theo của vị trí tuyển dụng. - Vị trí Kế toán viên: Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành kế toán, kiểm toán, tài chính. Lưu ý: Tên ngành/chuyên ngành ghi trên bằng tốt nghiệp hoặc trên bảng điểm hoặc chứng chỉ (nếu có) được xác định là phù hợp khi có một trong các cụm từ tên theo các ngành/chuyên ngành đào tạo yêu cầu đối với vị trí tuyển dụng (trừ ngành/chuyên ngành ngoại ngữ). Điều kiện về trình độ tin học: Có những kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Điều kiện về trình độ ngoại ngữ: - Vị trí chuyên viên: yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ở trình độ IELTS 5.5 (tương đương bậc 4 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) trở lên đôi với các thí sinh đăng ký dự tuyển. Riêng thí sinh dự tuyển vào các vị trí chuyên viên của 02 đơn vị: Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại, Vụ 1 hợp tác quốc tế (trừ vị trí chuyên viên hành chính - văn phòng): yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh ờ trình độ IELTS 6.5 (tương đương bậc 5 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam) trở lên. - Vị trí Kế toán viên (của Ban Quản lý dự án ODA và Cục tin học và thống kê tài chính); Vị trí chuyên viên hành chính - văn phòng (của Vụ Hợp tác quốc tế): yêu cầu sử dụng được ngoại ngữ tiếng Anh trình độ bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam trở lên. (3) Hồ sơ đăng ký dự tuyển công chức Bộ Tài chính 2024 Số lượng hồ sơ: 01 (Mỗi thí sinh chỉ được đăng ký dự tuyển 01 vị trí. Hình thức nộp: Trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Cơ quan Bộ Tài chính. Thành phần hồ sơ: - Phiếu đăng ký dự tuyển theo Mẫu số 01 được ban hành kèm theo Nghị định 138/2020/NĐ-CP. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/mau-phieu-dang-ky-du-tuyen.doc Mẫu Phiếu đăng ký dự tuyển Tại đây, khai đúng theo hướng dẫn ghi trong phiếu, có thể viết tay hoặc đánh máy nhưng phải ký tên trên từng trang của Phiếu đăng ký. - Bản chụp văn bằng tốt nghiệp và kết quả học lập (Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học,...): bản photo, không yêu cầu chứng thực, công chứng, sao y: + Đối với văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, khi nộp hồ sơ dự tuyển thí sinh cần nộp bản phô tô văn bằng và bảng kết quả học tập (kèm theo bản dịch thuật) và bản phô) tô giấy công nhận văn bằng tương đương với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ Quốc gia Việt Nam theo quy định của GD&ĐT. Trường hợp văn bằng được miễn thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định tại Điều 5 Thông tư 13/2021/TT-BGDĐT thì phải nộp các tài liệu chứng minh văn bằng dược miền thực hiện thủ tục công nhận văn bằng theo quy định. + Đối với thí sinh dự tuyển và tốt nghiệp nhưng chưa được cơ sở đào tạo trong nước cấp bằng thì khi nộp hồ sơ tuyển dụng có thể nộp giấy chứng nhận hoặc xác nhận tốt nghiệp chờ cấp bằng và nộp bổ sung trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức chưa bổ sung bằng tốt nghiệp sẽ không được tham dự kỳ thi. + Đối với thí sinh dự tuyển đã có bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp nhưng chưa có giấy công nhận văn bằng của Bộ GD-ĐT thì khi nộp hồ sơ tuyển dụng có thể nộp bằng tốt nghiệp và phải nộp bổ sung giấy công nhận văn bằng tương đương với trình độ đào tạo quy định tại Khung trình độ Quốc gia Việt Nam do Cục Quản lý chất lượng - Bộ Giáo dục cấp trước ngày thi tuyển. Trường hợp trước ngày thi tuyển chính thức chưa bổ sung thì sẽ không được tham dự kỳ thi. - Đối với thí sinh được miễn thi ngoại ngữ theo quy định, thí sinh nộp bản chụp (bản photo) một trong các giây lờ sau: + Bằng tốt nghiệp đối với người dự tuyển có văn bằng do cơ sở giáo nước ngoài cấp (đào tạo bằng tiếng Anh) và được công nhận tại Việt Nam theo quy định khi nộp hồ sơ theo quy định + Bằng tốt nghiệp đối với người dự tuyển đã tốt nghiệp Đại học, sau Đại học chuyên ngành tiếng Anh. + Đối với người dự tuyển là đối tượng ưu tiên tuyển dụng công chức thì nộp bản sao (photo - không cần chứng thực) các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng ưu tiên. Cụ thể: + Đối với Anh hùng LLVT, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con thương binh loại B, con de cua người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng LLVT, con Anh hùng Lao động thì nộp các giấy tờ như sau: Bản sao các Quyết định công nhận. Giấy xác nhận được hưởng chế độ ưu đãi do Phòng LĐ-TB&XH cấp huyện/UBND cấp xã nơi thường trú trở lên xác nhận. + Đối với Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia CAND, đội viên thanh niên xung phong: Nộp Quyết định xuất ngũ hoặc các giấy tờ xác nhận đã hoàn thành NVQS, nghĩa vụ CAND,... + Đối với người dân tộc thiểu sổ: Nộp Giấy khai sinh ghi rõ dân tộc thiểu số. - Ba phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận (thí sinh hoặc thân nhân). - 02 ảnh 4x6cm chụp trong thời gian gần nhất, từ 03 tháng tính đến thời điểm thông báo (mặt sau cua anh ghi rõ họ và tên. ngày tháng năm sinh). Xem thêm những nội dung khác tại Thông báo 495/TB-BTC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/07/thong-bao-495.pdf
Đề xuất 02 phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất
Bộ Tài chính đang tổ chức lấy ý kiến về Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất. Trong đó, có những đề xuất mới được bổ sung về Quỹ phát triển đất, cụ thể như sau. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/25/btc.quyphattriendat.zip Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) (1) Đề xuất 02 phương án về nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất Theo Điều 13 Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024), nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (sau đây viết tắt là Quỹ) bao gồm vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác. Tại đây Dự thảo Nghị định đề xuất 02 phương án về vốn điều lệ như sau: Phương án 01: Được cấp từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Căn cứ vào tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ trình HĐND cùng cấp quyết định mức vốn điều lệ ban đầu, vốn điều lệ bổ sung cấp cho Quỹ. Phương án 02: Hàng năm, căn cứ dựa trên tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, UBND cấp tỉnh sẽ trình HĐND cùng cấp quyết định mức bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ từ nguồn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương. Đối với vốn huy động hợp pháp khác, Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) quy định sẽ bao gồm vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ. (2) Sử dụng vốn hoạt động của Quỹ Theo Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024), vốn hoạt động của Quỹ sẽ được sử dụng như sau: - Ứng vốn cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định. Bởi theo Khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai 2024 quy định đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm: + Tổ chức phát triển quỹ đất; + Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; + Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. - Ứng vốn cho tổ chức phát triển Quỹ để thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng trên Quỹ đất đã được giao quản lý nhằm nâng cao giá trị khu đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục vụ phát triển KT-XH của địa phương. - Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện chính sách hỗ trợ về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Ứng vốn cho tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở. Bởi theo Điểm b Khoản 1 Điều 113 Luật Nhà ở 2023 có quy định “Nguồn vốn của Nhà nước để phát triển nhà ở bao gồm vốn huy động từ Quỹ phát triển đất” và Điểm d Khoản 4 Điều 115 Luật Nhà ở 2023 quy định “Vốn để phát triển nhà ở phục vụ tái định cư, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư bao gồm vốn từ Quỹ phát triển đất”. (3) Sửa đổi các biểu mẫu Bên cạnh những quy định về Quỹ phát triển đất, tại Phụ lục kèm theo Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) cũng đề xuất quy định lại một số biểu mẫu như sau: Mẫu số 01: Văn bản của tổ chức được ứng vốn về việc đề nghị ứng vốn. Mẫu số 02: Kế hoạch, tiến độ thực hiện khối lượng công việc của dự án/nhiệm vụ. Mẫu số 03: Bản cam kết sử dụng và hoàn trả vốn ứng (kèm theo Phương án hoàn trả vốn ứng cho Quỹ). https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/25/btc.quyphattriendat.zip Dự thảo Nghị định về Quỹ phát triển đất (Ngày 19/04/2024) https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/25/du-thao-bieu-mau-quy-phat-trien-dat.docx Các biểu mẫu sửa đổi