Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? 11 Nhiệm vụ của Quỹ từ 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương. Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. (2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. (3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF. (4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội. 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước; (3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; (4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ; (5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; (6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; (7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; (9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương; (11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định. Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp là cơ quan nào?
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp là cơ quan nào? 03 Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp? Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp là cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Lâm nghiệp 2017 về trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây: (1) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp; (2) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp; (3) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; (4) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh; (5) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm; (6) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong các loại rừng; (7) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng; (8) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; (9) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia; (10) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; (11) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng; (12) Quản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật; (13) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp; (14) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp; (15) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; (16) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. 03 Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp? 03 Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại Điều 100 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: Nguyên tắc 1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Nguyên tắc 2. Cơ quan, quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ. Nguyên tắc 3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch. 05 Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp? 05 Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp được quy định tại Điều 3 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: Nguyên tắc 1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nguyên tắc 2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp. Nguyên tắc 3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng. Nguyên tắc 4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp. Nguyên tắc 5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. Tóm lại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 do Bộ NN&PTNT ban hành. 1. Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 1 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 2 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: - Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và văn bản khác có liên quan theo sự phân công của Bộ trưởng. - Tổng hợp, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng Chương trình đã được phê duyệt về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Về thanh tra, kiểm tra: + Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ; + Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra chuyên ngành của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành; + Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; + Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực phân cấp cho các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định; + Thanh tra chuyên ngành về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu và việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; + Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết; + Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi được giao; + Chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Thanh tra, kiểm tra các nội dung khác theo phân công của Bộ trưởng hoặc theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ. - Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: + Thực hiện nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Bộ và tổ chức tiếp nhận, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định; + Tổ chức kiểm tra, xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại, biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao. - Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: + Tham mưu Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, xây dựng và tổ chức thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định. - Giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng. - Phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành, cơ quan Thanh tra các cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ và các cơ quan liên quan về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Tham mưu Bộ trưởng quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của Bộ, thẻ thanh tra chuyên ngành cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Bộ. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; công chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Bộ theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về một số công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những nhiệm vụ và quyền hạn gắn liền với vị trí và chức năng của mình như trên.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo trong tình hình mới
Ngày 02/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2024 đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu lúa, gạo bền vững, minh bạch, hiệu quả trong tình hình mới. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo trong tình hình mới Theo đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu lúa gạo lành mạnh, minh bạch, phản ứng linh hoạt, kịp thời trong tình hình mới khi thị trường có nhiều biến động, hướng đến phát triển ngành lúa gạo bền vững, hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức khác thực hiện theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2024 thực hiện một số nhiệm vụ nổi bật, cụ thể sau đây: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chỉ đạo các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long tổ chức thu hoạch lúa vụ Đông Xuân theo đúng thời vụ, giảm thiểu đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch; kịp thời chỉ đạo tổ chức sản xuất vụ Hè Thu. - Chủ trì, phối hợp với các địa phương, hiệp hội ngành hàng theo dõi sát tình hình, kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về diễn biến thị trường lúa, gạo để người dân, doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, đảm bảo nguồn cung phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, ổn định giá cả thị trường. - Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. Bộ trưởng Bộ Công Thương - Chủ trì đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030” và các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tại các Chỉ thị, Công điện về thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo. - Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường và xúc tiến thương mại, thúc đẩy lưu thông, tiêu thụ mặt hàng gạo; Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hiệu quả chuỗi cung ứng gạo gắn với dịch vụ logistics ra thị trường quốc tế; Nghiên cứu thúc đẩy việc triển khai sàn giao dịch hàng hóa nông sản, trong đó có sàn giao dịch thóc gạo để đảm bảo công khai, minh bạch trong kinh doanh lúa, gạo. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương nghiên cứu xây dựng thí điểm các mô hình đưa các “thương lái” vào chuỗi giá trị ngành hàng lúa, gạo để vừa phát huy vai trò là cầu nối giữa người dân và doanh nghiệp, vừa hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho các bên tham gia chuỗi giá trị. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý vướng mắc về hoàn thuế VAT theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi, đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng phục vụ thu mua lúa và xuất khẩu gạo, nhất là thu mua lúa hàng hóa vụ Đông Xuân năm 2023-2024 tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chỉ đạo quyết liệt triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” Xem chi tiết nội dung tại Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2024 có hiệu lực kể từ ngày 02/03/2024.
Đăng ký bảo hộ giống cây trồng và sửa đổi, bổ sung đơn Đăng ký bảo hộ
Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, bao gồm: trình tự, thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; quyền đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng; chuyển nhượng, chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện quyền đối với giống cây trồng. 1. Đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu: + Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; + Tờ khai kỹ thuật Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; + Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. - Thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi: + Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; + Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu; + Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được; + Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; + Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. + Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. + Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do. + Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do. - Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng. 2. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: + Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng; + Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ; + Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký. - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa. - Trình tự thực hiện Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Như vậy, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Việc sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP.
Có được mua thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để phục vụ cho giảng dạy không?
Tùy loại thuốc mà pháp luật có quy định riêng. Vậy để mua thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cần phải đáp ứng điều kiện gì? Bài viết này sẽ giải đáp vấn đề này. Quy định về buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được phép lưu hành tại Việt Nam Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất là thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thuộc Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định. Việc buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được phép lưu hành tại Việt Nam phải tuân theo Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT: - Cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y. - Cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho người sử dụng có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này và cơ sở buôn bán thuốc thú y khác có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y được cấp bởi Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. - Cơ sở buôn bán phải lưu trữ hồ sơ buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm: + Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 4 Thông tư này; + Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; + Đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất lưu tại cơ sở sau khi bán; Biên bản nhận thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này. Như vậy, cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho người sử dụng có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2022/TT-BNNPTNT. Nếu cơ sở mua thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để phục vụ cho giảng dạy chứ không để khám, chữa bệnh cho động vật thì theo quan điểm của tác giả là không thực hiện được. Trường hợp này cơ sở có thể liên hệ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn thêm. Về nguyên tắc, nội dung kê đơn, trách nhiệm của người sử dụng thuốc thú y như thế nào có thể xem thêm các quy định dưới đây: Căn cứ Điều 13 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT: Nguyên tắc kê đơn thuốc thú y - Tất cả các loại thuốc thú y phải được kê đơn khi sử dụng, trừ các loại thuốc thú y được quy định tại Điều 14 Thông tư này. - Việc kê đơn thuốc thú y phải dựa trên kết quả khám bệnh hoặc chẩn đoán hoặc xét nghiệm bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này; bảo đảm hợp lý, an toàn, hiệu quả và phù hợp với mức độ bệnh. - Người kê đơn chỉ được kê đơn đối với các loại thuốc thú y được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. Căn cứ Khoản 20 Điều 1 Thông tư 13/2022/TT-BNNPTNT về Kê đơn thuốc thú y - Đơn thuốc thú y được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật; 01 bản gửi cho cơ sở nuôi động vật; 01 bản lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc thú y. Trường hợp đơn thuốc được kê và bán bởi chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật, đơn thuốc được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở người kê đơn; 01 bản gửi cho cơ sở nuôi động vật. - Kê đơn thuốc với số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 07 (bảy) ngày hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo quy định tại các Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Thông tư này. - Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật phải gửi danh sách số đăng ký chứng chỉ hành nghề của người kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất của cơ sở mình đến cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tại địa phương nơi đăng ký hoạt động. Căn cứ khoản 6 Điều 24 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT về Trách nhiệm của người sử dụng thuốc thú y: - Sử dụng thuốc thú y theo đúng đơn đã được kê; trả lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất khi không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo quy định tại Thông tư này; - Ghi chép việc sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, kháng sinh cho động vật tại cơ sở; - Thông báo kịp thời cho người kê đơn thuốc, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất khi động vật có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc; - Lưu đơn thuốc thú y theo quy định tại Điều 22 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT.
Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Bộ). 1. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ Điều 3 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 về Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, có tính xuyên suốt quá trình liên quan đến thông tin, đồng bộ từ khi thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin (dừng hoạt động). Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc chung, được quy định tại Điều 4 Luật An ninh mạng 2018, Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng 2015 và Điều 4 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ. - Phân cấp, ủy quyền trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng phù hợp với tổ chức bộ máy và phương thức làm việc của Bộ. - An toàn thông tin mạng phải gắn liền và hỗ trợ các hoạt động giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ; hỗ trợ việc sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị xử lý thông tin để xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ. - Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động quan trọng nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý và khắc phục kịp thời sự cố an toàn an ninh mạng. - Các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ phải được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ và có phương án bảo đảm an toàn thông tin tương ứng với cấp độ trước khi đưa vào sử dụng. - Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc Bộ nêu cao tinh thần chủ động, tự giác trong việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn an ninh mạng. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ Điều 4 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 về Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018. - Tự ý đấu nối thiết bị xử lý thông tin, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không dây (wifi access point) vào mạng nội bộ; trên cùng một thiết bị thực hiện đồng thời truy cập vào mạng nội bộ (mạng LAN) và truy cập Internet bằng thiết bị kết nối Internet của cá nhân (modem quay số, USB 3G/4G/5G, điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính xách tay,…). - Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an toàn an ninh thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc của Bộ; tự ý thay thế, lắp mới, tráo đổi các linh kiện trong máy tính phục vụ công việc. - Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin; ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của đơn vị, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép. - Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của đơn vị, cá nhân khác trên môi trường mạng. - Các hành vi khác làm mất an toàn, an ninh, bí mật thông tin của đơn vị, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng. 3. Phân công thực hiện các vai trò về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật Căn cứ Điều 5 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 về Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ quản hệ thống thông tin: + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là chủ quản hệ thống thông tin đối với các hệ thống thông tin do Bộ quyết định đầu tư hoặc Bộ được giao làm chủ đầu tư các nhiệm vụ, dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cho các đơn vị thuộc Bộ quản lý trực tiếp các hệ thống thông tin do Bộ làm chủ quản thông qua một trong các văn bản sau: Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nội dung giao đơn vị làm nhiệm vụ quản lý hệ thống thông tin; quyết định phê duyệt dự án, trong đó giao đơn vị làm chủ đầu tư dự án; văn bản ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022. + Các đơn vị thuộc Bộ là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin; là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết; quản lý trực tiếp các hệ thống thông tin do Bộ ủy quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023. + Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. - Đơn vị vận hành hệ thống thông tin: + Đơn vị thuộc Bộ chủ trì xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động lớp ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin thực hiện vai trò đơn vị vận hành hệ thống thông tin. Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp là đơn vị vận hành hệ thống mạng nội bộ, hệ thống an toàn an ninh mạng, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, các hệ thống thông tin do Thanh tra Bộ, các Vụ thuộc Bộ làm chủ quản (nếu có yêu cầu) và các hệ thống thông tin khác theo quyết định của Bộ trưởng. + Trường hợp hệ thống thông tin đang trong thời gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện vai trò đơn vị vận hành hệ thống thông tin. + Các hệ thống thông tin trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được giao cho đơn vị vận hành. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. - Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin: + Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp đảm nhiệm vai trò đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Chủ quản hệ thống thông tin thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách an toàn thông tin mạng thuộc đơn vị chuyên trách an toàn thông tin mạng của chủ quản hệ thống thông tin. + Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 21 Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Như vậy, Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng với các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ theo Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là đơn vị). Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023.
Khai thác thủy sản bằng tàu dài 13 mét trên biển mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Hiện nay việc khai thác thủy sản trên biển trở nên phức tạp. Vậy trường hợp khai thác thủy sản bằng tàu dài 13 mét trên biển mà không có giấy phép thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Điều kiện khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Thủy sản 2017 có quy định tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý nghề cá khu vực cấp hạn ngạch cho Việt Nam - Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động; đã được đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06 tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát hành trình, thông tin liên lạc phù hợp - Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng hoặc chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc một nhóm tàu phải có ít nhất một người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật - Đáp ứng điều kiện khác theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác Theo đó, đề được khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam tổ chức, cá nhân phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện nêu trên Hành vi nào được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp? Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản 2017 có quy định những hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp như sau: - Khai thác thủy sản không có giấy phép; - Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm; - Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; - Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác; - Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép; - Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; - Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; - Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng; - Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định; - Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; - Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp; - Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định; - Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực; - Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực Như vậy, các tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản mà có những hành vi nêu trên thì được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp. Khai thác thủy sản bằng tàu dài 13 mét trên biển mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền? Theo điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có quy định hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, trường hợp sử dụng tàu dài 13 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép khai thác thủy sản thì sẽ bị phạt tiền tương ứng với mức phạt nêu trên.
Tổ chức lại cơ cấu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngày 22/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo đó, tại Nghị định 105/2022/NĐ-CP tổ chức lại cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: 1. Vụ Kế hoạch. 2. Vụ Tài chính. 3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. 4. Vụ Hợp tác quốc tế. 5. Vụ Pháp chế. 6. Vụ Tổ chức cán bộ. 7. Văn phòng Bộ. 8. Thanh tra Bộ. 9. Cục Trồng trọt. 10. Cục Bảo vệ thực vật. 11. Cục Chăn nuôi. 12. Cục Thú y. 13. Cục Quản lý xây dựng công trình. 14. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn. 15. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường. 16. Cục Thủy lợi. 17. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. 18. Cục Lâm nghiệp. 19. Cục Kiểm lâm. 20. Cục Thuỷ sản. 21. Cục Kiểm ngư. 22. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. 23. Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 24. Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn. 25. Trung tâm Chuyển đổi so và Thống kê nông nghiệp. 26. Trung tâm Khuyến nông quốc gia. 27. Báo Nông nghiệp Việt Nam. 28. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo quy định cũ, tại Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ NNPTNT có 04 Tổng cục gồm: Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi và Tổng cục Phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên, theo quy định mới, 04 Tổng cục được sắp xếp tổ chức lại thành 06 Cục chuyên ngành, bao gồm: Tổng cục Thủy lợi thành Cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai thành Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai; Tổng cục Lâm nghiệp thành 02 Cục: Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm; Tổng cục Thủy sản thành Cục Thủy sản và Cục Kiểm ngư. Ngoài ra, hợp nhất Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản với Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thành Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường. Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 21 là các tổ chức giúp Bộ trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 22 đến khoản 28 Điều 3 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ. Nghị định Nghị định 105/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2023 và thay thế Nghị định 15/2017/NĐ-CP.
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? 11 Nhiệm vụ của Quỹ từ 18/07/2024?
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Vị trí và chức năng của Quỹ? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do ai thành lập? Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 95 Luật Lâm nghiệp 2017 thì Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương. Ngoài ra, vị trí và chức năng của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 3618/QĐ-BNN-TCCB năm 2023, cụ thể như sau: (1) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam là quỹ tài chính Nhà nước ngoài ngân sách; tổ chức, hoạt động theo loại hình đơn vị sự nghiệp công lập do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập và quản lý; có chức năng vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật. (2) Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật. (3) Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam Forest Protection and Development Fund, viết tắt là VNFF. (4) Trụ sở của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội. 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024? 11 Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam từ ngày 18/07/2024 được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 156/2018/NĐ-CP (có cụm từ bị thay thế bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 91/2024/NĐ-CP) được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 1 Nghị định 91/2024/NĐ-CP, cụ thể như sau: (1) Rà soát, ký kết hợp đồng, tiếp nhận và quản lý nguồn tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng; (2) Vận động, tiếp nhận và quản lý các nguồn tài chính ủy thác; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước; (3) Tiếp nhận, quản lý tiền trồng rừng thay thế; (4) Tổ chức thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ; (5) Làm đầu mối giúp Cục Lâm nghiệp tổ chức kiểm tra, giám sát việc thu nộp và chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng do Quỹ điều phối tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; (6) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ; (7) Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, thống kê, kế toán và kiểm toán; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính của Quỹ cho cấp có thẩm quyền theo Mẫu số 03 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (8) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ; (9) Tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng hằng năm của cả nước theo Mẫu số 04 Phụ lục IX kèm theo Nghị định 91/2024/NĐ-CP. (10) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại trung ương và địa phương; (11) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định. Tóm lại, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập ở cấp trung ương.
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp là cơ quan nào?
Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp là cơ quan nào? 03 Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp? Cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp là cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Lâm nghiệp 2017 về trách nhiệm quản lý nhà nước về lâm nghiệp của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Theo đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp, có trách nhiệm sau đây: (1) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về lâm nghiệp; (2) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp; (3) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế quản lý rừng, chế độ quản lý, bảo vệ các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; (4) Trình Thủ tướng Chính phủ thành lập khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng có tầm quan trọng quốc gia hoặc nằm trên địa bàn nhiều tỉnh; (5) Chỉ đạo thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ của Kiểm lâm; (6) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan quản lý, bảo vệ rừng; bảo vệ hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học trong các loại rừng; (7) Hướng dẫn, kiểm tra việc điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng và lập hồ sơ quản lý rừng; lập và quản lý cơ sở dữ liệu rừng; (8) Tổ chức phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; (9) Xây dựng hệ thống rừng giống quốc gia, vườn thực vật quốc gia; (10) Quản lý, tổ chức thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng; (11) Quản lý hoạt động cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, định giá rừng; (12) Quản lý hoạt động chế biến và thương mại lâm sản theo quy định của pháp luật; (13) Tổ chức nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới về lâm nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lâm nghiệp; (14) Tổ chức thông tin, truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về lâm nghiệp; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp; (15) Đầu mối hợp tác quốc tế về lâm nghiệp; (16) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. 03 Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp? 03 Nguyên tắc tổ chức hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được quy định tại Điều 100 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: Nguyên tắc 1. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp được tổ chức thống nhất, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước về lâm nghiệp. Nguyên tắc 2. Cơ quan, quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp được tổ chức ở trung ương, cấp tỉnh; nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lâm nghiệp ở cấp huyện được tổ chức theo quy định của Chính phủ. Nguyên tắc 3. Phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, không chồng chéo chức năng quản lý; công khai, minh bạch. 05 Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp? 05 Nguyên tắc hoạt động lâm nghiệp được quy định tại Điều 3 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau: Nguyên tắc 1. Rừng được quản lý bền vững về diện tích và chất lượng, bảo đảm hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Nguyên tắc 2. Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước với lợi ích của chủ rừng, tổ chức, cá nhân hoạt động lâm nghiệp. Nguyên tắc 3. Bảo đảm tổ chức liên kết theo chuỗi từ bảo vệ rừng, phát triển rừng, sử dụng rừng đến chế biến và thương mại lâm sản để nâng cao giá trị rừng. Nguyên tắc 4. Bảo đảm công khai, minh bạch, sự tham gia của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư liên quan trong hoạt động lâm nghiệp. Nguyên tắc 5. Tuân thủ điều ước quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này hoặc văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó. Tóm lại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lâm nghiệp.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 do Bộ NN&PTNT ban hành. 1. Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chức năng của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 1 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Ngoài ra, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn thực hiện những nhiệm vụ sau: - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ; - Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Bộ trưởng, bảo đảm không chồng chéo với chức năng, nhiệm vụ của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; - Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật. 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Điều 2 Quyết định 1119/QĐ-BNN-TCCB năm 2024 như sau: - Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực thuộc phạm vi quản lý của Bộ và văn bản khác có liên quan theo sự phân công của Bộ trưởng. - Tổng hợp, trình Bộ trưởng chương trình, kế hoạch thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng phê duyệt. - Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, định hướng Chương trình đã được phê duyệt về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ. - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Về thanh tra, kiểm tra: + Tham mưu, xây dựng trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn thực hiện quy định về tổ chức, hoạt động thanh tra thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ; + Xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra của Bộ, hướng dẫn xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra chuyên ngành của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của Bộ trình Bộ trưởng ban hành; + Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Bộ; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; + Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; thanh tra chuyên ngành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, trừ lĩnh vực phân cấp cho các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện theo quy định; + Thanh tra chuyên ngành về nội dung có liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước trong việc chấp hành pháp luật, tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu và việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; + Thanh tra lại vụ việc đã có kết luận của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ đã có kết luận của Thanh tra sở nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật qua xem xét, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; + Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi cần thiết; + Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc chấp hành chính sách, pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ khi được giao; + Chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra đối với các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Thanh tra, kiểm tra các nội dung khác theo phân công của Bộ trưởng hoặc theo chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ. - Về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo: + Thực hiện nhiệm vụ thường trực tiếp công dân của Bộ và tổ chức tiếp nhận, xử lý các đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định; + Tổ chức kiểm tra, xác minh, kiến nghị giải quyết khiếu nại, biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng khi được giao. - Về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực: + Tham mưu Bộ trưởng chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ, xây dựng và tổ chức thực hiện công tác Phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và quy định khác của pháp luật có liên quan; + Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định. - Giúp Bộ trưởng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, thực hiện kết luận, kiến nghị của Thanh tra Bộ, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng. - Phối hợp với Thanh tra các bộ, ngành, cơ quan Thanh tra các cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. - Tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, Tổng Thanh tra Chính phủ và các cơ quan liên quan về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định. - Tham mưu Bộ trưởng quản lý và cấp thẻ thanh tra cho các ngạch thanh tra viên thuộc quyền quản lý của Bộ, thẻ thanh tra chuyên ngành cho công chức được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tại các Cục thuộc Bộ được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. - Thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của Bộ. - Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; công chức, người lao động; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Bộ theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật. - Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao theo quy định của pháp luật. Tóm lại, Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về một số công tác và thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có những nhiệm vụ và quyền hạn gắn liền với vị trí và chức năng của mình như trên.
Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo trong tình hình mới
Ngày 02/3/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2024 đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu lúa, gạo bền vững, minh bạch, hiệu quả trong tình hình mới. Đẩy mạnh sản xuất kinh doanh xuất khẩu gạo trong tình hình mới Theo đó, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu lúa gạo lành mạnh, minh bạch, phản ứng linh hoạt, kịp thời trong tình hình mới khi thị trường có nhiều biến động, hướng đến phát triển ngành lúa gạo bền vững, hiệu quả cao, nâng cao thu nhập cho người trồng lúa, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức khác thực hiện theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2024 thực hiện một số nhiệm vụ nổi bật, cụ thể sau đây: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chỉ đạo các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long tổ chức thu hoạch lúa vụ Đông Xuân theo đúng thời vụ, giảm thiểu đến mức thấp nhất tổn thất sau thu hoạch; kịp thời chỉ đạo tổ chức sản xuất vụ Hè Thu. - Chủ trì, phối hợp với các địa phương, hiệp hội ngành hàng theo dõi sát tình hình, kịp thời cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về diễn biến thị trường lúa, gạo để người dân, doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, đảm bảo nguồn cung phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, ổn định giá cả thị trường. - Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”. Bộ trưởng Bộ Công Thương - Chủ trì đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện “Chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam đến năm 2030” và các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo tại các Chỉ thị, Công điện về thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo. - Chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan đẩy mạnh các hoạt động phát triển thị trường và xúc tiến thương mại, thúc đẩy lưu thông, tiêu thụ mặt hàng gạo; Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hiệu quả chuỗi cung ứng gạo gắn với dịch vụ logistics ra thị trường quốc tế; Nghiên cứu thúc đẩy việc triển khai sàn giao dịch hàng hóa nông sản, trong đó có sàn giao dịch thóc gạo để đảm bảo công khai, minh bạch trong kinh doanh lúa, gạo. - Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương nghiên cứu xây dựng thí điểm các mô hình đưa các “thương lái” vào chuỗi giá trị ngành hàng lúa, gạo để vừa phát huy vai trò là cầu nối giữa người dân và doanh nghiệp, vừa hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho các bên tham gia chuỗi giá trị. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, xử lý vướng mắc về hoàn thuế VAT theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các ngân hàng thương mại tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng với lãi suất ưu đãi, đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng phục vụ thu mua lúa và xuất khẩu gạo, nhất là thu mua lúa hàng hóa vụ Đông Xuân năm 2023-2024 tại các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Chỉ đạo quyết liệt triển khai có hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” Xem chi tiết nội dung tại Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2024 có hiệu lực kể từ ngày 02/03/2024.
Đăng ký bảo hộ giống cây trồng và sửa đổi, bổ sung đơn Đăng ký bảo hộ
Nghị định 79/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng, bao gồm: trình tự, thủ tục xác lập quyền đối với giống cây trồng; quyền đối với giống cây trồng là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Bằng bảo hộ và tác giả giống cây trồng; chuyển nhượng, chuyển giao quyền đối với giống cây trồng được bảo hộ; đại diện quyền đối với giống cây trồng. 1. Đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm các tài liệu: + Tờ khai đăng ký bảo hộ giống cây trồng theo quy định tại Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Từng trang phải có chữ ký xác nhận của các bên hoặc dấu giáp lai; + Tờ khai kỹ thuật Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng đã có Tài liệu khảo nghiệm DUS: Sử dụng Mẫu tờ khai kỹ thuật trong Tài liệu khảo nghiệm DUS đó; Trường hợp giống đăng ký thuộc loài cây trồng chưa có Tài liệu khảo nghiệm DUS hoặc Tài liệu khảo nghiệm DUS chưa có thông tin về tờ khai kỹ thuật: Sử dụng tờ khai kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản ủy quyền đối với trường hợp nộp Đơn đăng ký thông qua Tổ chức dịch vụ đại diện quyền; nội dung của văn bản ủy quyền gồm: bên ủy quyền, bên được ủy quyền, phạm vi được ủy quyền, thời hạn ủy quyền; + Ảnh chụp thể hiện 03 tính trạng đặc trưng của giống đăng ký: Tối thiểu 03 ảnh màu, kích cỡ tối thiểu 9 cm x 15 cm; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh quyền đăng ký trường hợp người đăng ký được chuyển giao quyền đăng ký hoặc được thừa kế, kế thừa (Hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký, văn bản thừa kế, kế thừa hoặc văn bản tương đương khác), Tài liệu chứng minh quốc tịch hoặc có thường trú hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh tại một nước thành viên UPOV; + Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu Đơn đăng ký có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 gồm: bản sao các tài liệu về Đơn đăng ký đầu tiên được cơ quan bảo hộ giống cây trồng tại quốc gia nộp đơn đầu tiên xác nhận, mẫu hoặc bằng chứng xác nhận giống cây trồng ở hai đơn là một, bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao, thừa kế, kế thừa quyền ưu tiên (nếu có). Các tài liệu chứng minh quyền ưu tiên này được cung cấp trong vòng 90 ngày kể từ ngày nộp đơn đăng ký bảo hộ. - Thẩm định hình thức là kiểm tra tính hợp lệ của Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. Đơn đăng ký không hợp lệ về hình thức khi: + Thông tin trong các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP bị thiếu hoặc chưa phù hợp theo quy định tại các Điều 159, 163 và 164 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65, 66 và 82 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2022; + Tài liệu quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP không được dịch sang tiếng Việt khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu; + Tài liệu trong Đơn đăng ký bị tẩy xóa, rách nát hoặc mờ không đọc được; + Thiếu bản sao hợp lệ các tài liệu có liên quan; + Đơn đăng ký do người không có quyền nộp đơn nộp; trường hợp quyền đăng ký thuộc nhiều tổ chức, cá nhân nhưng không có sự đồng ý của tất cả các tổ chức, cá nhân đó. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hình thức Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng. + Trường hợp Đơn đăng ký hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo quy định tại Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký, đăng tải thông báo trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo. + Trường hợp Đơn đăng ký chưa hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo và nêu rõ lý do cho người đăng ký hoàn thiện. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoàn thiện Đơn, người đăng ký phải khắc phục các thiếu sót và nộp về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định và ban hành Thông báo chấp nhận đơn theo điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hoặc từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do. + Trường hợp Đơn đăng ký không hợp lệ hoặc người đăng ký không khắc phục các thiếu sót trong thời hạn yêu cầu được xác định là không có nhu cầu tiếp tục nộp Đơn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo từ chối chấp nhận Đơn và nêu rõ lý do. - Trường hợp tài liệu quy định tại điểm c, đ và e khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP phải được dịch ra tiếng Việt theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì bản dịch được chứng thực hoặc có xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện quyền đại diện cho người đăng ký đối với giống cây trồng. 2. Sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng Căn cứ Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về quyền đối với giống cây trồng: - Trước khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo từ chối cấp Bằng hoặc quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng, tổ chức, cá nhân được sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng trong các trường hợp sau: + Lỗi chính tả về tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng hoặc lỗi chính tả về tên giống cây trồng; + Thay đổi tên, địa chỉ của người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng trên cơ sở các giấy tờ pháp lý hợp lệ; + Thay đổi tên giống cây trồng theo đề nghị của người đăng ký. - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đến Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ gồm: + Tờ khai yêu cầu sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP; + Bản sao có chứng thực hợp đồng chuyển giao quyền đăng ký trường hợp thay đổi người đăng ký do chuyển giao quyền đăng ký; hoặc tài liệu chứng minh việc thay đổi tên, địa chỉ người đăng ký, tổ chức dịch vụ đại diện quyền, tác giả giống cây trồng; + Bản sao có chứng thực Tài liệu chứng minh việc thừa kế, kế thừa có xác nhận của người đăng ký, Tài liệu chứng minh quyền nhân thân giữa người đăng ký và người nhận thừa kế; Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người đăng ký (nếu có) trường hợp thay đổi người đăng ký do thừa kế, kế thừa. - Trình tự thực hiện Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông báo chấp nhận sửa đổi, bổ sung đơn theo quy định tại Mẫu số 05 ban hành kèm theo Nghị định 79/2023/NĐ-CP, trả kết quả cho người đăng ký và đăng tải thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời bằng văn bản cho người đăng ký và nêu rõ lý do. Như vậy, Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng gồm tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 79/2023/NĐ-CP. Việc sửa đổi, bổ sung Đơn đăng ký bảo hộ giống cây trồng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 79/2023/NĐ-CP.
Có được mua thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để phục vụ cho giảng dạy không?
Tùy loại thuốc mà pháp luật có quy định riêng. Vậy để mua thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cần phải đáp ứng điều kiện gì? Bài viết này sẽ giải đáp vấn đề này. Quy định về buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được phép lưu hành tại Việt Nam Thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất là thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất thuộc Danh mục chất ma túy và tiền chất do Chính phủ quy định. Việc buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được phép lưu hành tại Việt Nam phải tuân theo Điều 8 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT: - Cơ sở buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y theo quy định của pháp luật về thú y. - Cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho người sử dụng có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư này và cơ sở buôn bán thuốc thú y khác có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y được cấp bởi Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. - Cơ sở buôn bán phải lưu trữ hồ sơ buôn bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất được lưu trữ dưới dạng văn bản giấy hoặc điện tử bao gồm: + Các tài liệu quy định tại điểm a, b khoản 7 Điều 4 Thông tư này; + Hợp đồng, hóa đơn, chứng từ liên quan đến việc mua bán thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất; + Đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất lưu tại cơ sở sau khi bán; Biên bản nhận thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này. Như vậy, cơ sở buôn bán thuốc thú y chỉ được phép bán lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất cho người sử dụng có đơn thuốc theo quy định tại Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2022/TT-BNNPTNT. Nếu cơ sở mua thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất để phục vụ cho giảng dạy chứ không để khám, chữa bệnh cho động vật thì theo quan điểm của tác giả là không thực hiện được. Trường hợp này cơ sở có thể liên hệ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn thêm. Về nguyên tắc, nội dung kê đơn, trách nhiệm của người sử dụng thuốc thú y như thế nào có thể xem thêm các quy định dưới đây: Căn cứ Điều 13 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT: Nguyên tắc kê đơn thuốc thú y - Tất cả các loại thuốc thú y phải được kê đơn khi sử dụng, trừ các loại thuốc thú y được quy định tại Điều 14 Thông tư này. - Việc kê đơn thuốc thú y phải dựa trên kết quả khám bệnh hoặc chẩn đoán hoặc xét nghiệm bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này; bảo đảm hợp lý, an toàn, hiệu quả và phù hợp với mức độ bệnh. - Người kê đơn chỉ được kê đơn đối với các loại thuốc thú y được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam. Căn cứ Khoản 20 Điều 1 Thông tư 13/2022/TT-BNNPTNT về Kê đơn thuốc thú y - Đơn thuốc thú y được lập thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật; 01 bản gửi cho cơ sở nuôi động vật; 01 bản lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc thú y. Trường hợp đơn thuốc được kê và bán bởi chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật, đơn thuốc được lập thành 02 bản: 01 bản lưu tại cơ sở người kê đơn; 01 bản gửi cho cơ sở nuôi động vật. - Kê đơn thuốc với số lượng thuốc sử dụng không vượt quá 07 (bảy) ngày hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất và theo quy định tại các Điều 13, Điều 17 và Điều 18 Thông tư này. - Cơ sở, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh, phẫu thuật động vật, xét nghiệm bệnh động vật phải gửi danh sách số đăng ký chứng chỉ hành nghề của người kê đơn thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất của cơ sở mình đến cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh tại địa phương nơi đăng ký hoạt động. Căn cứ khoản 6 Điều 24 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT về Trách nhiệm của người sử dụng thuốc thú y: - Sử dụng thuốc thú y theo đúng đơn đã được kê; trả lại thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất khi không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo quy định tại Thông tư này; - Ghi chép việc sử dụng thuốc thú y có chứa chất ma túy, tiền chất, kháng sinh cho động vật tại cơ sở; - Thông báo kịp thời cho người kê đơn thuốc, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y gần nhất khi động vật có dấu hiệu bất thường sau khi sử dụng thuốc; - Lưu đơn thuốc thú y theo quy định tại Điều 22 Thông tư 12/2020/TT-BNNPTNT.
Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Bộ). 1. Nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ Điều 3 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 về Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, có tính xuyên suốt quá trình liên quan đến thông tin, đồng bộ từ khi thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin (dừng hoạt động). Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phải tuân thủ các nguyên tắc chung, được quy định tại Điều 4 Luật An ninh mạng 2018, Điều 4 Luật An toàn thông tin mạng 2015 và Điều 4 Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ. - Phân cấp, ủy quyền trách nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh mạng phù hợp với tổ chức bộ máy và phương thức làm việc của Bộ. - An toàn thông tin mạng phải gắn liền và hỗ trợ các hoạt động giao dịch điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin, chính phủ điện tử, chính phủ số, chuyển đổi số của Bộ; hỗ trợ việc sử dụng trang thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị xử lý thông tin để xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ. - Ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là hoạt động quan trọng nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý và khắc phục kịp thời sự cố an toàn an ninh mạng. - Các hệ thống thông tin dùng chung của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ phải được phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ và có phương án bảo đảm an toàn thông tin tương ứng với cấp độ trước khi đưa vào sử dụng. - Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các đơn vị thuộc Bộ nêu cao tinh thần chủ động, tự giác trong việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn an ninh mạng. 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Căn cứ Điều 4 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 về Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 7 Luật An toàn thông tin mạng 2015, Điều 8 Luật An ninh mạng 2018. - Tự ý đấu nối thiết bị xử lý thông tin, thiết bị phát sóng như điểm truy cập mạng không dây (wifi access point) vào mạng nội bộ; trên cùng một thiết bị thực hiện đồng thời truy cập vào mạng nội bộ (mạng LAN) và truy cập Internet bằng thiết bị kết nối Internet của cá nhân (modem quay số, USB 3G/4G/5G, điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính xách tay,…). - Tự ý thay đổi, gỡ bỏ biện pháp an toàn an ninh thông tin cài đặt trên thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công việc của Bộ; tự ý thay thế, lắp mới, tráo đổi các linh kiện trong máy tính phục vụ công việc. - Cản trở hoạt động cung cấp dịch vụ của hệ thống thông tin; ngăn chặn việc truy nhập đến thông tin của đơn vị, cá nhân khác trên môi trường mạng, trừ trường hợp pháp luật cho phép. - Bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của đơn vị, cá nhân khác trên môi trường mạng. - Các hành vi khác làm mất an toàn, an ninh, bí mật thông tin của đơn vị, cá nhân khác được trao đổi, truyền đưa, lưu trữ trên môi trường mạng. 3. Phân công thực hiện các vai trò về bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật Căn cứ Điều 5 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023 về Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: - Chủ quản hệ thống thông tin: + Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là chủ quản hệ thống thông tin đối với các hệ thống thông tin do Bộ quyết định đầu tư hoặc Bộ được giao làm chủ đầu tư các nhiệm vụ, dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy quyền cho các đơn vị thuộc Bộ quản lý trực tiếp các hệ thống thông tin do Bộ làm chủ quản thông qua một trong các văn bản sau: Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có nội dung giao đơn vị làm nhiệm vụ quản lý hệ thống thông tin; quyết định phê duyệt dự án, trong đó giao đơn vị làm chủ đầu tư dự án; văn bản ủy quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022. + Các đơn vị thuộc Bộ là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị quyết định đầu tư dự án xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin; là chủ quản hệ thống thông tin do đơn vị phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết; quản lý trực tiếp các hệ thống thông tin do Bộ ủy quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023. + Chủ quản hệ thống thông tin (hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý trực tiếp hệ thống thông tin) theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 20 Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. - Đơn vị vận hành hệ thống thông tin: + Đơn vị thuộc Bộ chủ trì xây dựng, thiết lập, nâng cấp, mở rộng, bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động lớp ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin thực hiện vai trò đơn vị vận hành hệ thống thông tin. Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp là đơn vị vận hành hệ thống mạng nội bộ, hệ thống an toàn an ninh mạng, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, các hệ thống thông tin do Thanh tra Bộ, các Vụ thuộc Bộ làm chủ quản (nếu có yêu cầu) và các hệ thống thông tin khác theo quyết định của Bộ trưởng. + Trường hợp hệ thống thông tin đang trong thời gian thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện vai trò đơn vị vận hành hệ thống thông tin. + Các hệ thống thông tin trước khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được giao cho đơn vị vận hành. Đơn vị vận hành hệ thống thông tin theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 và thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. - Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin: + Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp đảm nhiệm vai trò đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin mạng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Chủ quản hệ thống thông tin thành lập hoặc chỉ định bộ phận chuyên trách an toàn thông tin mạng thuộc đơn vị chuyên trách an toàn thông tin mạng của chủ quản hệ thống thông tin. + Đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 21 Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016. Như vậy, Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn áp dụng với các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ theo Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là đơn vị). Quy chế An toàn thông tin mạng và An ninh mạng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được quy định tại Quyết định 3747/QĐ-BNN-KHCN năm 2023.
Khai thác thủy sản bằng tàu dài 13 mét trên biển mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền?
Hiện nay việc khai thác thủy sản trên biển trở nên phức tạp. Vậy trường hợp khai thác thủy sản bằng tàu dài 13 mét trên biển mà không có giấy phép thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Điều kiện khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Thủy sản 2017 có quy định tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện sau đây: - Được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển cho phép hoặc được tổ chức quản lý nghề cá khu vực cấp hạn ngạch cho Việt Nam - Tàu cá có đủ điều kiện hoạt động; đã được đăng ký, có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá còn hiệu lực ít nhất 06 tháng; có đủ trang thiết bị an toàn cho người và tàu cá; thiết bị giám sát hành trình, thông tin liên lạc phù hợp - Thuyền trưởng, máy trưởng phải có văn bằng hoặc chứng chỉ do cơ quan có thẩm quyền cấp; thuyền viên và người làm việc trên tàu cá phải có bảo hiểm, hộ chiếu; trên tàu hoặc một nhóm tàu phải có ít nhất một người biết sử dụng tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác; không thuộc trường hợp cấm xuất cảnh theo quy định của pháp luật - Đáp ứng điều kiện khác theo quy định của tổ chức nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác Theo đó, đề được khai thác thủy sản ngoài vùng biển Việt Nam tổ chức, cá nhân phải được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chấp thuận đối với tàu cá khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc cấp phép đối với khai thác thủy sản tại vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức nghề cá khu vực khi đáp ứng các điều kiện nêu trên Hành vi nào được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp? Căn cứ khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản 2017 có quy định những hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp như sau: - Khai thác thủy sản không có giấy phép; - Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm; - Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm; - Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác; - Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép; - Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; - Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; - Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng; - Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định; - Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; - Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp; - Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định; - Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực; - Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực Như vậy, các tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản mà có những hành vi nêu trên thì được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp. Khai thác thủy sản bằng tàu dài 13 mét trên biển mà không có giấy phép bị phạt bao nhiêu tiền? Theo điểm a khoản 2 Điều 23 Nghị định 42/2019/NĐ-CP có quy định hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam không có Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy phép khai thác thủy sản đã hết hạn thì sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, trường hợp sử dụng tàu dài 13 mét khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam mà không có Giấy phép khai thác thủy sản thì sẽ bị phạt tiền tương ứng với mức phạt nêu trên.
Tổ chức lại cơ cấu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ngày 22/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo đó, tại Nghị định 105/2022/NĐ-CP tổ chức lại cơ cấu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn như sau: 1. Vụ Kế hoạch. 2. Vụ Tài chính. 3. Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. 4. Vụ Hợp tác quốc tế. 5. Vụ Pháp chế. 6. Vụ Tổ chức cán bộ. 7. Văn phòng Bộ. 8. Thanh tra Bộ. 9. Cục Trồng trọt. 10. Cục Bảo vệ thực vật. 11. Cục Chăn nuôi. 12. Cục Thú y. 13. Cục Quản lý xây dựng công trình. 14. Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn. 15. Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường. 16. Cục Thủy lợi. 17. Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai. 18. Cục Lâm nghiệp. 19. Cục Kiểm lâm. 20. Cục Thuỷ sản. 21. Cục Kiểm ngư. 22. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. 23. Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 24. Trường Chính sách công và Phát triển nông thôn. 25. Trung tâm Chuyển đổi so và Thống kê nông nghiệp. 26. Trung tâm Khuyến nông quốc gia. 27. Báo Nông nghiệp Việt Nam. 28. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Theo quy định cũ, tại Nghị định 15/2017/NĐ-CP quy định cơ cấu tổ chức của Bộ NNPTNT có 04 Tổng cục gồm: Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục Thủy sản, Tổng cục Thủy lợi và Tổng cục Phòng, chống thiên tai. Tuy nhiên, theo quy định mới, 04 Tổng cục được sắp xếp tổ chức lại thành 06 Cục chuyên ngành, bao gồm: Tổng cục Thủy lợi thành Cục Thủy lợi; Tổng cục Phòng, chống thiên tai thành Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai; Tổng cục Lâm nghiệp thành 02 Cục: Cục Lâm nghiệp và Cục Kiểm lâm; Tổng cục Thủy sản thành Cục Thủy sản và Cục Kiểm ngư. Ngoài ra, hợp nhất Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản với Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thành Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường. Các tổ chức quy định từ khoản 1 đến khoản 21 là các tổ chức giúp Bộ trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các tổ chức quy định từ khoản 22 đến khoản 28 Điều 3 là các đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng quản lý nhà nước của bộ. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc bộ; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác trực thuộc bộ. Nghị định Nghị định 105/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2023 và thay thế Nghị định 15/2017/NĐ-CP.