Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
Hết thời hiệu thì không được khởi kiện?
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Hoặc nếu vụ án có được thụ lý thì trước sau gì cũng bị đình chỉ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đấy là những quan niệm chưa chính xác. Hết thời hiệu vẫn được khởi kiện - Minh họa 1. Thời hiệu khởi kiện của một số loại tranh chấp dân sự Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 và Điều khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm. Theo Bộ luật này, thời hạn khởi kiện của một số loại tranh chấp được quy định như sau, kể từ thời điểm biết được quyền lợi chính đáng bị xâm phạm: - 02 năm đối với yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, cưỡng ép (khoản 1 Điều 132); - 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng (Điều 429); - 03 năm đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 588); - 30 năm đối với yêu cầu chia thừa kế bất động sản và 10 năm đối với động sản (khoản 1 Điều 623)... Ngoài ra, cũng theo Bộ luật này, có nhiều vụ việc không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện, đơn cử như yêu cầu tuyên GDDS vô hiệu do giả tạo (khoản 3 Điều 132), yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tranh chấp về đất đai (Điều 155)... Cần lưu ý, khi xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án, cần xem xét toàn diện mọi yếu tố để áp dụng cho chính xác, chẳng hạn: Đối với tranh chấp về hợp đồng cho vay có tính lãi. Chỉ tính thời hiệu 03 năm đối với yêu cầu trả tiền lãi, còn phần tiền gốc thuộc về quyền sở hữu của người khởi nên sẽ không áp dụng thời hiệu. Hoặc, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn áp dụng thời hiệu 03 năm, thay vì vô hạn. Bởi đây không phải là tranh chấp đất đai, mà chỉ là tranh chấp hợp đồng dân sự có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất. 2. Hết thời hiệu vẫn có thể khởi kiện được Do nội dung của BLDS 2015 nên nhiều người vẫn cứ đinh ninh rằng hết thời hiệu thì nghiễm nhiên mất quyền khởi kiện. Cách hiểu này đúng, nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, “hết thời hiệu khởi kiện” không là một trong các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện. Do đó, Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện dù thời hiệu đã hết. Theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án sau khi thụ lý vì nguyên do thời hiệu khi và chỉ khi hội đủ cả hai điều kiện: Một hoặc các bên đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu (1) và thời hiệu khởi kiện đã hết (2). Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 cũng nêu rõ, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự. Hạn chót đưa ra yêu cầu về thời hiệu là cho đến trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án. Như vậy, nếu thời hiệu đã hết mà không đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, hoặc chỉ yêu cầu áp dụng sau khi đã có bản án sơ thẩm thì vụ án vẫn được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm hoặc mang đi thi hành án như bình thường. Đây chính là điểm khác biệt so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Bởi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 168 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật này thì chỉ cần phát hiện ra thời hiệu đã hết, đương nhiên đơn khởi kiện sẽ bị trả lại hoặc vụ án sẽ bị đình chỉ.
Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
Nhằm đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của người nộp thuế và gia đình họ, pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp mà người nộp thuế được giảm trừ một phần thu nhập từ kinh doanh, tiền công, tiền lương dùng để tính thuế. Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân - Minh họa 1. Giảm trừ gia cảnh Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công như sau: - 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với người nộp thuế, so với quy định cũ chỉ là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); - 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng năm) đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế. Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc là đối tượng người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: (1) Con dưới 18 tuổi hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động; (2) Con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hoặc từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12). (3) Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. (4) Người không nơi nương tựa như: anh, chị, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột, cháu ruột… Các đối tượng thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng. Riêng trường hợp (3) và (4), nếu nằm trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Chú ý, khoản 3 Điều 19 Luật thuế TNCN chỉ rõ mỗi người phụ thuộc chỉ được tính cho một người nộp thuế. Chẳng hạn, một gia đình gồm 02 cha, mẹ đang nuôi 02 con học đại học thì mỗi cha, mẹ chỉ được kê khai 01 con làm người phụ thuộc. Hoặc cả hai con được khai giảm trừ cho duy nhất cha hoặc mẹ. 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Điều 20 Luật thuế TNCN quy định những khoản đóng góp vào những nơi sau đây sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: - Tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa được tổ chức và hoạt động theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP, Nghị định 81/2012/NĐ-CP và Nghị định 109/2002/NĐ-CP. - Quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được tổ chức và thành lập theo Nghị định 30/2012/NĐ-CP. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào chỉ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, tuyệt đối không cấn trừ sang năm tiếp theo. 3. Giam trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề nhất định, đơn cử như nghề luật sư (theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật luật sư 2006). Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm). 4. Hồ sơ chứng minh mức giảm trừ Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể: - Trường hợp giảm trừ gia cảnh thì tài liệu chứng minh sẽ có sự khác nhau tùy theo đối tượng phụ thuộc, đơn cử như: + Con dưới 18 tuổi chỉ cần bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có). Nếu con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trường nghề thì phải có thêm Bản chụp Thẻ sinh viên, bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học. + Đối với vợ, chồng cần bản chụp CMND/CCCD và bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. + Đối với cha, mẹ thì cần có bản chụp CMND/CCCD; giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ nhân thân như bản chụp sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền. - Tài liệu chứng minh đối với trường hợp quyền góp thiện nguyện bao gồm: + Chứng từ thu hợp pháp của chính tổ chức, cơ sở đối với khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. + Chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp đối với khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học. - Trường hợp giảm trừ theo bảo hiểm cần có bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay). Còn với quỹ hưu trí là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp. Cần lưu ý, giảm trừ thu nhập chịu thuế và giảm số thuế phải đóng là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Theo đó, người muốn được giảm thuế phải gặp khó khăn do một trong những trường hợp dưới đây, làm ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và hoàn thành thủ tục xin được xét giảm: - Thiên tai; - Hoả hoạn; - Tai nạn; - Bệnh hiểm nghèo. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại để giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại, sau khi trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.
Bị cho nghỉ việc trái luật thì người lao động được kiện đòi quyền lợi gì?
Trong quan hệ lao động, người lao động thường nằm ở thế yếu hơn so với doanh nghiệp. Vậy nếu chẳng may vì mâu thuẫn mà người lao động bị cho nghỉ việc đột ngột thì có thể được bù đắp những quyền lợi vật chất gì? Bị đuổi việc trái luật thì được đền bù những gì? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, NSDLĐ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu NLĐ thuộc vào một trong các trường hợp sau: (1) Thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng, xác định dựa trên quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc. (2) Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn; 06 tháng liên tục đối với hợp đồng thời hạn từ 12-36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn đối với hợp đồng dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. (3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, khiến NSDLĐ phải giảm chỗ làm việc dù đã tìm mọi cách khắc phục. (4) Không có mặt tại nơi làm việc trong vòng 15 ngày kể từ khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng. (5) Đủ tuổi nghỉ hưu theo luật định; (6) Tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. (7) Cung cấp thông tin gian dối giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng. Trong đó, ngoại trừ các trường hợp (4) và (6) không cần báo trước, thì NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ biết về việc chấm dứt hợp đồng trong thời hạn ít nhất là: - 45 ngày với hợp đồng không thời hạn; - 30 ngày với hợp đồng có thời hạn từ 12-36 tháng; - 03 ngày với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp (2). Lưu ý, căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, nếu người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì thời hạn báo trước ít nhất phải là 120 ngày với hợp đồng không thời hạn hoặc thời hạn từ 12 tháng trở lên. Nếu ít hơn 12 tháng thì tối thiểu phải bằng 3/4 tổng thời hạn hợp đồng. Theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, người quản lý có thể là người giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Hoặc chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của doanh nghiệp không được áp dụng trong những tình huống sau: - NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà chưa quá thời hạn trường hợp (2). - NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác mà đã được doanh nghiệp đồng ý. - Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Từ quy định trên có thể thấy pháp luật đã quy định rất cụ thể về những điều kiện mà NSDLĐ được phép đơn phương chấm dứt dứt hợp đồng với NLĐ. Do đó, nếu cố ý vi phạm NSDLĐ phải có trách nhiệm đền bù thỏa đáng cho NLĐ. Điều 41 Luật này quy định những khoản tiền đền bù đó bao gồm: - Tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc; - Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. - Tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong cho những ngày vi phạm về thời hạn báo trước. Ngoài những khoản trên đây, NLĐ còn có thể được chi trả thêm một số tiền sau đây để chấm dứt hợp đồng, nếu không còn muốn gắn bó với doanh nghiệp: - Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì NLĐ được hưởng thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng và trợ cấp thôi việc. - Nếu NSDLĐ muốn nhận lại NLĐ nhưng NLĐ không đồng ý thì NLĐ được hưởng thêm trợ cấp thôi việc. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu NSDLĐ có hành vi không chi trả hoặc chi trả không đủ những khoản tiền kể trên thì có thể bị xử phạt đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tương tự cũng được áp dụng nếu có hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Con lấy tiền nạp game, cha mẹ có được đòi hãng trả?
Do sự phát triển của xã hội, trẻ em hiện nay được tiếp xúc với máy tính, điện thoại thông minh và trò chơi điện tử (game) từ rất sớm. Vì tuổi nhỏ và tâm lý ganh đua cho “bằng bạn bằng bè”, không ít em đã nạp một số tiền rất lớn vào những trò chơi này, mà chưa hỏi qua ý kiến phụ huynh. Nếu rơi vào hoàn cảnh ấy, bậc cha mẹ có thể yêu cầu hãng game trả lại tiền được hay không? Nạp tiền vào game có đòi được không? - Minh họa Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 BLDS 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây: - Người tham gia có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập; - Việc tham gia giao dịch là hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hiện nay, các giao dịch về nạp tiền thật mua game hoặc vật phẩm trong game thuộc những nền tảng “chính thống” như App Store, CH Play, Steam, Garena… không bị pháp luật cấm. Do đó, vấn đề duy nhất cần xét tới ở đây chính là trẻ em có được tham gia vào loại giao dịch như thế này hay không? Điều 21 và điểm a khoản 2 Điều 125 BLDS 2015 quy định về độ tuổi của người tham gia giao dịch dân sự như sau: Thứ nhất, giao dịch dân sự của người dưới 06 tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện, trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Người đại diện có thể là cha, mẹ hoặc người khác do Tòa án chỉ định. Thứ hai, giao dịch dân sự của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 15 tuổi phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. BLDS không quy định “nhu cầu thiết yếu” hoặc “nhu cầu sinh hoạt hằng ngày” là gì. Tuy nhiên, ta có thể tham khảo từ khoản 20 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014. Theo đó, “nhu cầu thiết yếu” được hiểu là “nhu cầu sinh hoạt” thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh hoặc khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình. Có thể thấy rõ việc giao dịch trong trò chơi điện tử thuộc về nhóm “giải trí” và không phải là thứ “không thể thiếu” trong đời sống. Chính vì vậy, việc bán thẻ nạp game cho trẻ em mà chưa thông qua bố mẹ là với quy định của pháp luật, nên sẽ bị vô hiệu. Thứ ba, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch liên quan tài sản phải đăng ký với nhà nhà nước hoặc giao dịch khác mà theo quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, nếu người từ đủ 15 tuổi trở lên được tự mình mua thẻ nạp game thì giao dịch này không bị vô hiệu. Tuy nhiên, đấy mới chỉ là trong trường hợp mua bán thẻ vật lý, cầm nắm tận tay được. Còn đối với trường hợp trẻ dùng tài khoản ngân hàng của bố mẹ để nạp tiền qua ví điện tử hoặc cổng thanh toán trực tuyến thì sẽ khó giải quyết hơn nhiều. Thông thường, các giao dịch loại này đều yêu cầu phải có xác nhận bằng mật khẩu, vân tay. Nếu vì lý do nào đó mà trẻ thông qua được bước này thì sẽ rất khó để yêu cầu hoàn trả tiền, vì về nguyên tắc, chủ tài khoản có trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu và vân tay của mình. Mặt khác, giao dịch tiến hành trực tuyến hoàn toàn nên rất khó để chứng minh trẻ hay phụ huynh mới là bên giao dịch thực sự. Ấy là chưa kể đến, rất nhiều nhà phát hành yêu cầu người chơi phải cam kết đồng ý điều khoản rồi mới được tham gia. Mà thông thường, nó bao gồm cả điều khoản về việc không hoàn trả tiền đã nạp vào tài khoản. Chung quy lại, để không xảy ra cảnh “dở khóc dở cười” này, tốt nhất cha mẹ nên quản lý tốt con mình chơi gì và trò chơi đó có nạp thẻ hay không, nhất là những trò chơi cho phép chi trả thông qua ứng dụng thanh toán cài đặt sẵn trên thiết bị.
Toàn bộ 246 Luật, Bộ luật của Việt Nam đang có hiệu lực thi hành
Luật, Bộ luật đang có hiệu lực Dưới đây là nội dung cập nhật 246 Luật, Bộ luật của Việt Nam đang có hiệu lực thi hành mà Dân Luật cần biết: STT Luật, Bộ Luật Ngày hiệu lực 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 4 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 5 Luật Đầu tư 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 6 Luật Doanh nghiệp 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 7 Luật Thanh niên 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 9 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 10 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 11 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 12 Luật Chứng khoán 2019 Hiệu lực: 01/01/2021 13 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 14 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 Hiệu lực: 10/01/2020 15 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 16 Luật Dân quân tự vệ 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 17 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 18 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 19 Luật Thư viện 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 20 Bộ luật Lao động 2019 Hiệu lực: 01/01/2021 21 Luật giáo dục 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 22 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 Hiệu lực: 01/01/2020 23 Luật Thi hành án hình sự 2019 Hiệu lực: 01/01/2020 24 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/11/2019 25 Luật Đầu tư công 2019 Hiệu lực: 01/01/2020 26 Luật Kiến trúc 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 27 Luật Quản lý thuế 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 28 Luật Công an nhân dân 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 29 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 31 Luật Chăn nuôi 2018 Hiệu lực: 01/01/2020 32 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 33 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 34 Luật Trồng trọt 2018 Hiệu lực: 01/01/2020 35 Luật Đặc xá 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 36 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 Hiệu lực: 01/07/2020 37 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 38 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 39 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 40 Luật An ninh mạng 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 41 Luật Tố cáo 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 42 Luật Cạnh tranh 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 43 Luật Quốc phòng 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 44 Luật Quy hoạch 2017 Hiệu lực: 01/01/2019 45 Luật Quản lý nợ công 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 46 Luật Thủy sản 2017 Hiệu lực: 01/01/2019 47 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 48 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 Hiệu lực: 15/01/2018 49 Luật Lâm nghiệp 2017 Hiệu lực: 01/01/2019 50 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 51 Luật Cảnh vệ 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 53 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 54 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 56 Luật Thủy lợi 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 57 Luật Du lịch 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 58 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 59 Luật Đường sắt 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 60 Luật Quản lý ngoại thương 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 61 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 62 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 Hiệu lực: 01/01/2018 63 Luật đấu giá tài sản 2016 Hiệu lực: 01/07/2018 64 Luật điều ước quốc tế 2016 Hiệu lực: 01/07/2016 65 Luật tiếp cận thông tin 2016 Hiệu lực: 01/07/2018 66 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Hiệu lực: 01/09/2016 67 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Hiệu lực: 01/07/2016 68 Luật Dược 2016 Hiệu lực: 01/01/2017 69 Luật Báo chí 2016 Hiệu lực: 01/01/2017 70 Luật trẻ em 2016 Hiệu lực: 01/06/2017 71 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 72 Bộ luật hình sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 73 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 74 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 75 Luật trưng cầu ý dân 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 76 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 77 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 Hiệu lực: 01/07/2017 78 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 79 Luật phí và lệ phí 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 80 Luật tố tụng hành chính 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 81 Bộ luật dân sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 82 Luật thống kê 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 83 Luật khí tượng thủy văn 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 84 Luật kế toán 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 85 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 86 Luật an toàn thông tin mạng 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 87 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 88 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 Hiệu lực: 01/09/2015 89 Luật ngân sách nhà nước 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 90 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 91 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 92 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 93 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 94 Luật thú y 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 95 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 96 Luật tổ chức Chính phủ 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 97 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 98 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 99 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 100 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 101 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 102 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 103 Luật Nhà ở 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 104 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 105 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 106 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 Hiệu lực: 01/06/2015 107 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Hiệu lực: 01/06/2015 108 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 109 Luật Hộ tịch 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 110 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 112 Luật Căn cước công dân 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 113 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014 Hiệu lực: 26/06/2014 114 Luật bảo vệ môi trường 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 115 Luật Hải quan 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 116 Luật Công chứng 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 117 Luật Phá sản 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 119 Luật Xây dựng 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 120 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 121 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 122 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 123 Luật đất đai 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 124 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 125 Luật đấu thầu 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 126 Luật tiếp công dân 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 127 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 Hiệu lực: 01/01/2015 128 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 129 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 Hiệu lực: 01/06/2014 130 Luật việc làm 2013 Hiệu lực: 01/01/2015 131 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 132 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 133 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013 Hiệu lực: 01/05/2014 134 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 135 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 136 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 137 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 138 Luật phòng, chống khủng bố năm 2013 Hiệu lực: 01/10/2013 139 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 140 Luật Thủ đô 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 141 Luật xuất bản 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 142 Luật dự trữ quốc gia 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 143 Luật hợp tác xã 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 144 Luật điện lực sửa đổi 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 145 Luật Luật sư sửa đổi 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 146 Luật Quảng cáo 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 147 Luật biển Việt Nam 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 148 Luật tài nguyên nước 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 149 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 150 Luật giá 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 151 Luật Công đoàn 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 152 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 153 Luật giám định tư pháp 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 154 Luật phòng, chống rửa tiền 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 155 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 156 Luật giáo dục đại học 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 157 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 Hiệu lực: 01/05/2013 158 Luật Cơ yếu 2011 Hiệu lực: 01/02/2012 159 Luật khiếu nại 2011 Hiệu lực: 01/07/2012 160 Luật đo lường 2011 Hiệu lực: 01/07/2012 161 Luật lưu trữ 2011 Hiệu lực: 01/07/2012 162 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 Hiệu lực: 01/01/2012 163 Luật kiểm toán độc lập 2011 Hiệu lực: 01/01/2012 164 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 165 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 166 Luật khoáng sản 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 167 Luật thanh tra 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 168 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 Hiệu lực: 01/01/2012 169 Luật viên chức 2010 Hiệu lực: 01/01/2012 170 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 171 Luật người khuyết tật 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 172 Luật nuôi con nuôi 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 173 Luật Trọng tài thương mại 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 174 Luật bưu chính 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 175 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Hiệu lực: 01/01/2012 176 Luật an toàn thực phẩm 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 177 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 178 Luật các tổ chức tín dụng 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 179 Luật thuế tài nguyên năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 180 Luật người cao tuổi năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 181 Luật viễn thông năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 182 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 183 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 Hiệu lực: 01/01/2011 184 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Hiệu lực: 01/01/2010 185 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 Hiệu lực: 02/09/2009 186 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 Hiệu lực: 01/01/2010 187 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009 Hiệu lực: 01/10/2009 188 Luật Quy hoạch đô thị 2009 Hiệu lực: 01/01/2010 189 Luật Lý lịch tư pháp 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 190 Luật bảo hiểm y tế 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 191 Luật thi hành án dân sự 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 192 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 Hiệu lực: 01/04/2009 193 Luật cán bộ, công chức 2008 Hiệu lực: 01/01/2010 194 Luật Công nghệ cao 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 195 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 196 Luật giao thông đường bộ 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 197 Luật đa dạng sinh học 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 198 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 199 Luật hoạt động chữ thập đỏ 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 200 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 201 Luật năng lượng nguyên tử 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 202 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 Hiệu lực: 01/07/2008 203 Luật dầu khí sửa đổi 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 204 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 205 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 206 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 207 Luật tương trợ tư pháp 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 208 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 209 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 210 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Hiệu lực: 01/01/2009 211 Luật Hóa chất 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 212 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 213 Luật Đê điều 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 214 Luật Bình đẳng giới 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 215 Luật Thể dục, Thể thao 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 216 Luật Cư trú 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 217 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 218 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 219 Luật Điện ảnh 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 220 Luật Luật sư 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 221 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 222 Luật Công nghệ thông tin 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 223 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 224 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 Hiệu lực: 01/07/2006 225 Luật Giao dịch điện tử 2005 Hiệu lực: 01/03/2006 226 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Hiệu lực: 01/07/2006 227 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005 Hiệu lực: 27/06/2005 228 Luật Thương mại 2005 Hiệu lực: 01/01/2006 229 Luật An ninh Quốc gia 2004 Hiệu lực: 01/07/2005 230 Luật Điện Lực 2004 Hiệu lực: 01/07/2005 231 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 Hiệu lực: 01/01/2005 232 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 Hiệu lực: 01/07/2004 233 Luật Biên giới Quốc gia 2003 Hiệu lực: 01/01/2004 234 Bộ Luật quốc tế về an ninh tàu và bến cảng và bổ sung sửa đổi 2002 của Solas (ISPS) Hiệu lực: 01/07/2004 235 Luật di sản văn hóa 2001 Hiệu lực: 01/01/2002 236 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 Hiệu lực: 04/10/2001 237 Luật Phòng, chống ma túy 2000 Hiệu lực: 01/06/2001 238 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 Hiệu lực: 01/04/2001 239 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 Hiệu lực: 01/07/2000 240 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 Hiệu lực: 01/04/2000 241 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 Hiệu lực: 01/01/1994 242 Luật Dầu khí 1993 Hiệu lực: 01/09/1993 243 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 Hiệu lực: 11/07/1989 244 Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985 Tình trạng: Còn hiệu lực 245 Luật về quyền lập hội 1957 Hiệu lực: 04/06/1957 246 Luật về quyền tự do hội họp 1957 Hiệu lực: 26/06/1957
Năm 2020: Toàn bộ chính sách pháp luật nổi bật Dân Luật ai cũng nên biết
Toàn bộ chính sách pháp luật nổi bật năm 2020 Năm 2020, nhiều chính pháp pháp luật được ban hành và tác động đến đời sống của người dân. Dân Luật sẽ điểm lại những chính sách pháp luật nổi bật trong năm 2020 theo những lĩnh vực cụ thể như: Lĩnh vực Lao động - Tiền lương, lĩnh vực Cán bộ - Công chức - Viên chức, Lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính,... Đầu tiên, trong năm 2020 có tất cả 18 Luật bắt đầu có hiệu lực thi hành. Chúng ta cùng điểm lại những Luật có hiệu lực trong năm 2020 thông quy những hình ảnh dưới đây. Còn nữa...
Infographic: 18 Luật có hiệu lực trong năm 2020
Trong năm 2020, có tất cả 18 Luật bắt đầu có hiệu lực thi hành; thời điểm áp dụng và phạm vi điều chỉnh của từng luật. Dưới đây là hình ảnh 18 Luật có hiệu lực trong năm 2020.
Tổng hợp văn bản hướng dẫn các Luật, Bộ luật (còn hiệu lực)
Mình đã tổng hợp văn bản hướng dẫn các Luật, Bộ luật, các tội phạm, các vấn đề dân sự,... 1. Tổng hợp các văn bản pháp luật đất đai 2. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật dân sự 2015 3. Tất tần tật văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 4. Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 5. Văn bản hướng dẫn luật nhà ở còn hiệu lực 6. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình 7. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương 2017 8.Các văn bản hướng dẫn xét xử tội phạm về ma túy 9. Tập hợp văn bản hướng dẫn Luật tố tụng hành chính 2015 10. Tập hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự mới nhất 11. Link văn bản hướng dẫn các Luật - Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 - Luật Cảnh vệ 2017 (thay thế Pháp lệnh cảnh vệ năm 2005) - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (thay thế Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013) - Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (thay thế Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009) - Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (thay thế Luật Chuyển giao công nghệ 2006) - Luật Thủy lợi 2017 (thay thế Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001) - Luật Đường sắt 2017 (thay thế Luật Đường sắt 2005) - Luật tiếp cận thông tin 2016 12. Văn bản hướng dẫn các Luật - Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, - Luật Quản lý nợ công 2017, - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, - Luật Chuyển giao công nghệ 2017 , - Luật Thủy lợi 2017 13. Link văn bản hướng dẫn các Luật - Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 - Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự năm 2017 - Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 - Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 - Luật trợ giúp pháp lý 2017 - Luật du lịch 2017 - Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 14. Tập hợp văn bản hướng dẫn đánh giá cán bộ 15. Tập hợp văn bản hướng dẫn 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 16. Tất tần tật các văn bản liên quan đến hợp đồng 17. Tổng hợp VB hướng dẫn các loại tội phạm trong Hình sự
Điểm danh các Luật, Bộ Luật bị “qua mặt”
Chắc hẳn thời đi học, ngồi trên lớp, các bạn thường được nghe thầy cô râm ran giảng “Hiến pháp là luật gốc, luật mẹ, rồi dưới Hiến pháp là Luật, Bộ Luật, dưới Luật, Bộ luật là Nghị định, Thông tư…” Nhưng khi rời mái trường, rời thầy cô, thì lý thuyết đó có vẻ như không đúng với thực tế với mình đâu các bạn, bởi theo nguyên tắc nếu Luật, Bộ luật có sai sót thì sửa chữa nó phải là Luật, Bộ luật, nghĩa là ngang cấp với nó mới có quyền sửa đổi nó, chứ không thể là một văn bản cấp dưới nó, như Nghị định hay Thông tư…Nếu như Nghị định, Thông tư sửa đổi Luật, Bộ luật thì bị xem là đã “vượt mặt” , “qua mặt” Luật, Bộ luật rồi. Để mình kể cho các bạn nghe, bị “qua mặt” có các văn bản sau: Đầu tiên là Hiến pháp 1992 Sau hơn 09 năm đi vào thực thi hoạt động thì Hiến pháp 1992 tỏ ra không còn phù hợp ở một số điều khoản, chữa cháy cho những điểm đó là Nghị quyết 51/2001/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 Hiến pháp được xem là luật gốc, luật mẹ, bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào được ban hành ra cũng phải tuân thủ theo Hiến pháp, trái với Hiến pháp thì văn bản đó bị xem là vi hiến và bị bãi bỏ. Nhưng sao Hiến pháp 1992 lại bị sửa đổi bởi văn bản cấp dưới mình, đó là Nghị quyết? Việc sửa đổi Hiến pháp bởi một Nghị quyết chẳng khác nào “con đi sửa lưng cha mẹ”? Kế đến, đó là Bộ luật lao động 2012 Một vấn đề mà rất nhiều người lao động thắc mắc rằng, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm hay là cả 2 loại trợ cấp nếu nghỉ việc vì lý do công ty hợp nhất, sáp nhập, chia tách hay vì lý kinh tế…bởi theo quy định tại Điều 48 và 49 của Bộ luật này đều có đề cập đến việc trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm trong trường hợp người lao động nghỉ việc vì các lý do nêu trên. Dựa trên quy định đó, nhiều người sẽ hiểu rằng, trong trường hợp này được nhận cả 2 khoản trợ cấp. Tuy nhiên, đến khi Nghị định 05/2015/NĐ-CP ra đời thì lại quy định rằng: trường hợp này chỉ được hưởng trợ cấp mất việc làm (các bạn có thể xem Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định này rồi so với Điều 48, 49 Bộ luật lao động xem có khác nhau không?). Việc quy định như vậy, có thể xem rằng Nghị định 05/2015/NĐ-CP đã vượt mặt Bộ luật lao động không? Tiếp theo là Luật bảo hiểm xã hội 2014 Chắc hẳn các bạn vẫn còn nhớ các vụ đình công diễn ra hàng loạt tại các xưởng may, xí nghiệp cách đây 02 năm về trước phản đối việc bãi bỏ quy định hưởng BHXH 1 lần nếu chưa đóng BHXH đủ 20 năm, sau 01 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 1 lần (các bạn có thể so sánh tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2006 và Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Ngay sau đó, Chính phủ đã có báo cáo với Quốc hội về vấn đề nêu trên, và Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động như là phương thức chữa cháy cho Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên. Đáng lý ra, nội dung này phải bị sửa đổi bởi Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi hoặc nội dung hay tiêu đề này phải để là Nghị quyết sửa đổi Luật BHXH...chứ không phải kiểu chữa cháy là Nghị quyết thi hành.... Đây là một trong những trường hợp điển hình mà mình kể ra đây, có thể vẫn còn nhiều trường hợp nữa nhưng mình chưa tìm thấy, rất mong các bạn bổ sung.
PHÂN BIỆT NGƯỜI TỐ GIÁC, NGƯỜI BÁO TIN, NGƯỜI KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015
Bên cạnh những điểm giống nhau thì ba chủ thể này cũng có nhiều điểm khác biệt. Vì vậy, để tránh nhầm lẫn tác giả lập ra bảng so sánh những đặc điểm khác nhau cơ bản của ba loại chủ thể này heo quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015. Mong mọi người cùng tham khảo và góp ý. · Điểm giống nhau - Đều là người tham gia Tố tụng Hình sự - Có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 56 BLTTHS 2015: Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố - Các quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết hay tạm đìh chỉ, phục hồi giải quyết và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết được quy định lần lượt từ Điều 146 đến Điều 150 BLTTHS 2015 · Điểm khác nhau Tiêu chí Người tố giác Người báo tin Người kiến nghị khởi tố Khái niệm Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm Hình thức Bằng lời nói hoặc văn bản Bằng lời nói hoặc văn bản Chỉ có thể bằng văn bản Loại chủ thể Chỉ là cá nhân Chỉ là cá nhân Cá nhân có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền Nội dung Thường hướng đến hành vi/ người phạm tội cụ thể Có thể hướng đến hành vi/ người phạm tội cụ thể hoặc không Thường hướng đến hành vi/ người phạm tội cụ thể Lợi ích bị tội phạm xâm hại Có lợi ích bị tội phạm xâm hại Thường không có -Tổ chức: Có thể có -Cá nhân: Thường không có Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Cơ quan, tổ chức khác Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Cơ quan, tổ chức khác Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Thẩm quyền giải quyết Cơ quan điều tra Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Viện kiểm sát trong trường hợp tại Điểm c, Khoản 3, Điều 145 BLTTHS 2015 Cơ quan điều tra Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Viện kiểm sát trong trường hợp tại Điểm c, Khoản 3, Điều 145 BLTTHS 2015 Cơ quan điều tra Viện kiểm sát trong trường hợp tại Điểm c, Khoản 3, Điều 145 BLTTHS 2015 Hậu quả pháp lý Tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật Tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật
10 LUẬT HIỆN HÀNH RẤT CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Việt Nam có tới hơn hai trăm Bộ Luật và Luật hiện hành điều chỉnh ở các lĩnh vực đời sống xã hội khác nhau. Có những Bộ Luật, Luật đã rất quen thuộc. Tuy nhiên, cũng có những Luật mà nhiều khả năng bạn chưa nghe tên bao giờ. 1. Luật phòng, chống khủng bố năm 2013: Có hiệu lực từ 1/10/2013 2. Luật phòng, chống rửa tiền 2012: Có hiệu lực từ 1/1/2013 3. Luật năng lượng nguyên tử 2008: Có hiệu lực từ 1/1/2009 4. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989: Có hiệu lực từ 11/7/1989 5. Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006: Có hiệu lực từ 1/1/2007 6. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989: Có hiệu lực từ 11/7/1989 7. Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006: Có hiệu lực từ 1/7/2007 8. Luật Thủ đô 2012: Có hiệu lực từ 1/7/2013 9. Luật Cơ yếu 2011: Có hiệu lực từ 1/2/2012 10. Luật về quyền tự do hội họp 1957: Có hiệu lực từ 26/6/1957
Từ 01/07/2016, BỘ LUẬT sẽ có chỗ đứng rõ ràng
>> Bộ luật Lao động 2012 không phải là văn bản quy phạm pháp luật >> Sinh viên Luật chất vấn đại biểu Quốc hội ĐNB Xưa nay, chúng ta mặc định Bộ luật do Quốc hội ban hành là văn bản Quy phạm pháp luật dựa trên suy luận “Bộ luật có chứa đựng các Quy phạm pháp luật nên nó là văn bản Quy phạm pháp luật". Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa hề có văn bản nào ghi nhận Bộ luật là văn bản Quy phạm pháp luật. Điều này đã tạo ra “khoảng trống” giữa thực tiễn và lý luận khi bàn đến “Bộ luật” và “Quy phạm pháp luật”. Để lấp vào “khoảng trống” ấy thì Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015 đã chính thức ghi nhận một cách rõ ràng: Bộ luật của Quốc hội là văn bản Quy phạm pháp luật (Khoản 2 Điều 4). Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Như vậy, sau bao năm chờ đợi thì Bộ luật sắp có chỗ đứng rõ ràng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Sau đây là danh sách các luật (đang còn hiệu lực và sắp có hiệu lực), click vào năm ban hành để xem hoặc tải văn bản. STT Tên Luật Năm ban hành 1 Quốc tịch Việt Nam 2008 2014 2 Đất đai 2013 3 Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005 2013 4 Đấu thầu 2013 5 Tiếp công dân 2013 6 Phòng cháy, chữa cháy 2001 2013 7 Thi đua, khen thưởng 2003 2005 2013 8 Cư trú 2006 2013 9 Hòa giải cơ sở 2013 10 Doanh nghiệp 2005 2009 2013 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 2013 12 Giáo dục quốc phòng và an ninh 2013 13 Phòng, chống thiên tai 2013 14 Thuế giá trị gia tăng 2008 2013 15 Khoa học và công nghệ 2013 16 Phòng, chống khủng bố 2013 17 Phòng, chống tham nhũng 2005 2007 2012 18 Thuế thu nhập cá nhân 2007 2012 19 Thủ đô 2012 20 Quản lý thuế 2006 2012 21 Xuất bản 2012 22 Luật sư 2006 2012 23 Dự trữ quốc gia 2012 24 Hợp tác xã 2012 25 Điện lực 2004 2012 26 Quảng cáo 2012 27 Tài nguyên nước 2012 28 Biển Việt Nam 2012 29 Công đoàn 2012 30 Giá 2012 31 Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 32 Xử lý vi phạm hành chính 2012 33 Giám định tư pháp 2012 34 Lao động 2012 35 Bảo hiểm tiền gửi 2012 36 Phòng, chống rửa tiền 2012 37 Giáo dục đại học 2012 38 Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 39 Cơ yếu 2011 40 Khiếu nại 2011 41 Lưu trữ 2011 42 Tố cáo 2011 43 Đo lường 2011 44 Phòng, chống mua bán người 2011 45 Kiểm toán độc lập 2011 46 Tố tụng dân sự 2004 2011 47 Kinh doanh bảo hiểm 2000 2010 48 Chứng khoán 2006 2010 49 Bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân 1997 2001 2003 2010 50 Tố tụng hành chính 2010 51 Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 52 Khoáng sản 2010 53 Thuế bảo vệ môi trường 2010 54 Viên chức 2010 55 Thanh tra 2010 56 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 57 Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 58 An toàn thực phẩm 2010 59 Bưu chính 2010 60 Người khuyết tật 2010 61 Nuôi con nuôi 2010 62 Trọng tài thương mại 2010 63 Thi hành án hình sự 2010 64 Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 65 Các tổ chức tín dụng 2010 66 Giáo dục 2005 2009 67 Tài nguyên 2009 68 Người cao tuổi 2009 69 Tần số vô tuyến điện 2009 70 Khám bệnh, chữa bệnh 2009 71 Dân quân tự vệ 2009 72 Viễn thông 2009 73 Sở hữu trí tuệ 2005 2009 74 Hình sự 1999 2009 75 Nhà ở 2005 2009(i) 2009(ii) 76 Điện ảnh 2006 2009 77 Di sản văn hóa 2001 2009 78 Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 79 Trách nhiệm bồi thường nhà nước 2009 80 Lý lịch tư pháp 2009 81 Quản lý nợ công 2009 82 Quy hoạch đô thị 2009 83 Thi hành án dân sự 2008 84 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 85 Bảo hiểm y tế 2008 2014 86 Đa dạng sinh học 2008 87 Công nghệ cao 2008 88 Cán bộ, công chức 2008 89 Giao thông đường bộ 2008 90 Năng lượng nguyên từ 2008 91 Phòng, chống ma túy 2000 2008 92 Dầu khí 1993 2000 2008 93 Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 94 Hoạt động chữ thập đỏ 2008 95 Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008 96 Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 2008 97 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 98 Phòng, chống bạo luật gia đình 2007 99 Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 100 Hóa chất 2007 101 Đặc xá 2007 102 Tương trợ tư pháp 2007 103 Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 104 Tổ chức quốc hội 2001 2007 105 Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động 2006 106 Bình đẳng giới 2006 107 Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 108 Dạy nghề 2006 109 Thể dục, thể thao 2006 110 Đê điều 2006 111 Chuyển giao công nghệ 2006 112 Công chứng 2006 2014 113 Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 114 Kinh doanh bất động sản 2006 115 Hàng không dân dụng 2006 116 Bảo hiểm xã hội 2006 117 Công nghệ thông tin 2006 118 Trợ giúp pháp lý 2006 119 Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 120 Đầu tư 2005 121 Công an nhân dân 2005 122 Thanh niên 2005 123 Giao dịch điện tử 2005 124 Bảo vệ môi trường 2005 2014 125 Các công cụ chuyển nhượng 2005 126 Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005 127 Kiểm toán nhà nước 2005 128 Dân sự 2005 129 Hải quan 2001 2005 2014 130 Nghĩa vụ quân sự 1981 1990 1994 2005 131 Quốc phòng 2005 132 Dược 2005 133 Đường sắt 2005 134 Thương mại 2005 135 Hàng hải 2005 136 Du lịch 2005 137 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 138 Cạnh tranh 2004 139 Bảo vệ và phát triển rừng 2004 140 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân 2004 141 An ninh quốc gia 2004 142 Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 143 Phá sản 2004 2014 144 Giao thông đường thủy nội địa 2004 2014 145 Thủy sản 2003 146 Tổ chức hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân 2003 147 Xây dựng 2003 2014 148 Tố tụng hình sự 2003 149 Kế toán 2003 150 Thống kê 2003 151 Hoạt động giám sát của quốc hội 2003 152 Biên giới quốc gia 2003 153 Ngân sách nhà nước 2002 154 Tổ chức tòa án nhân dân 2002 155 Tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2002 156 Tổ chức chính phủ 2001 157 Hôn nhân và gia đình 2000 2014 158 Báo chí 1989 1999 159 Mặt trận tổ quốc Việt Nam 1999 160 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 161 Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 162 Quyền lập hội 1957 163 Quyền tự do hội họp 1957 164 Đầu tư công 2014 165 Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 166 Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 167 Việc làm 2013
Bộ luật Lao động 2012 không phải là văn bản QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Dẫn nhập: Xin mượn Bộ luật Lao động 2012 để mở đầu câu chuyện lập pháp mấy mươi năm qua của nước nhà. Rõ ràng Bộ luật Lao động 2012 chứa đựng các quy phạm pháp luật nên nó là văn bản Quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, về mặt lý luận và pháp lý thì cần phải xem xét lại. Bởi lẽ, theo khoản 1 điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 thì Quốc hội được quyền ban hành văn bản QPPL dưới dạng Hiến pháp, Luật, Nghị quyết chứ không hề nhắc đến Bộ luật. Ngoài ra toàn văn Luật ban hành văn bản QPPL 2008 cũng không đề cập đến khái niệm ‘‘Bộ luật “. Vậy Bộ luật là loại văn bản gì, Hiến pháp hay Luật hay Nghị quyết? Một câu hỏi tưởng chừng đơn giản nhưng khó đưa ra phương án trả lời. Thứ nhất, Bộ Luật không thể là Hiến pháp bởi nó quy định những vấn đề không phủ rộng như Hiến pháp. Thứ hai, cũng không thể là Nghị quyết vì nó quy định những vấn đề rộng, tầm quan trọng cao hơn Nghị quyết. Thứ ba, có thể nó là Luật chăng? Nhưng nếu đã là Luật thì tại sao gọi nó là Bộ luật? Thứ tư, nếu Bộ luật khác với Luật thì khác như thế nào? Trong khi không có văn bản pháp luật nào nhắc đến điều này. Song hành với các Luật như Thương mại, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Đất đai,.... thì hệ thống pháp luật nước nhà còn có Bộ luật Hình sự, Dân sự, Tố tụng Hình sự, Tố tụng Dân sự,... Rõ ràng nó sẽ khác cái gì đó! Từ những phân tích nêu trên thì không thể đánh đồng Bộ luật với Hiến pháp, Luật hay Nghị quyết của quốc hội. Vậy theo dòng tư duy logic thì Bộ luật không phải là văn bản QPPL. Thế nên Bộ luật Lao động 2012 và các Bộ luật khác đều không phải là văn bản QUY PHẠM PHÁP LUẬT.
Tranh chấp đất đai có yêu cầu hủy sổ đỏ, sổ hồng thì nộp đơn khởi kiện ở đâu?
Trong những vụ án tranh chấp về lấn chiếm đất đai, đòi nhà, chia thừa kế, có một yêu cầu rất phổ biến của các đương sự là hủy sổ đỏ, sổ hồng bị cấp cho sai người. Lúc này phải nộp đơn khởi kiện ở đâu để mua được thụ lý nhất, tranh phải tốn công đi lại nhiều lần. Khởi kiện hủy sổ đỏ ở đâu - Minh họa 1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Mục 1 Phần 1 Công văn 02/GĐ-TANDTC ngày 19/9/2016 của TANDTC đã nêu rõ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là quyết định hành chính và có thể là đối tượng khởi kiện trong một vụ án hành chính theo quy định của Luật tố tụng hành chính 2015. Căn cứ theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, khi giải quyết tranh chấp dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết. Thẩm quyền của cấp Tòa án trong trường hợp này sẽ được xác định theo quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAND cấp tỉnh. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai 2013 và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) thì thẩm quyền cấp, hủy sổ đỏ, sổ hồng sẽ thuộc về một trong những cơ quan sau: - Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh của nó. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT/BTNMT-BNV-BTC thì đây là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và môi trường. - Sở TN&MT hoặc UBND, đối với địa phương chưa tổ chức hệ thống Văn phòng Đăng ký đất đai. Căn cứ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015 thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy quyết định hành chính của cơ quan trên ban hành sẽ là TAND cấp tỉnh. Như vậy, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự có yêu cầu hủy GCNQSDĐ sẽ thuộc về Tòa án cấp tỉnh nơi xảy ra tranh chấp, mà không phải Tòa án cấp huyện. Quá trình giải quyết vụ việc sẽ tuân thủ theo BLTTDS 2015. Do đó, cần nộp đơn tại Tòa án này để không bị trả, chuyển đơn. 2. Hồ sơ khởi kiện Một bộ hồ sơ khởi kiện tối thiểu cần có: - Đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015; - Bản sao CMND/CCCD của người khởi kiện; - Sổ đỏ, sổ hồng, quyết định giao đất hoặc tài liệu khác về quyền sử dụng đất là hợp pháp (nếu có); - Bản sao hộ khẩu, di chúc, bản thỏa thuận, hợp đồng bán nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất là hợp pháp; - Đơn xin, miễn giảm tạm ứng án phí và bản sao tài liệu chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm (nếu có) theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14. 3. Quy trình thụ lý và giải quyết đơn khởi kiện 1. Người khởi kiện nộp đơn trực tiếp tại TAND cấp tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện. 2. Trong vòng 03 ngày, kể từ thời điểm nhận đơn, Chánh án cử một thẩm phán xem xét. 3. Trong vòng 05 ngày, kể từ thời điểm được phân công, Thẩm phán phải tiến hành thủ tục thụ lý nếu hồ sơ khởi kiện hợp lệ. 4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ thời điểm nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan Thi hành án dân sự và nộp biên lai cho Tòa án. 5. Thẩm phán thụ lý vụ án khi nhận được biên lai. 6. Trong vòng 03 ngày kể từ khi thụ lý, Chánh án phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. 7. Trong tối đa 06 tháng, kể từ ngày thụ lý, vụ án phải được mang ra xét xử sơ thẩm. Lưu ý, trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì vụ án được thụ lý từ khi nhận đơn khởi kiện hợp lệ. Mức tạm ứng án phí tranh chấp đất đai, và những trường hợp được miễn, không phải nộp tạm ứng án phí được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBNTVQH14.
Hết thời hiệu thì không được khởi kiện?
Nhiều người vẫn lầm tưởng rằng hết thời hiệu khởi kiện thì sẽ mất quyền khởi kiện. Hoặc nếu vụ án có được thụ lý thì trước sau gì cũng bị đình chỉ. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành, đấy là những quan niệm chưa chính xác. Hết thời hiệu vẫn được khởi kiện - Minh họa 1. Thời hiệu khởi kiện của một số loại tranh chấp dân sự Căn cứ theo khoản 1 Điều 149 và Điều khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà người có quyền khởi kiện được yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích bị xâm phạm. Theo Bộ luật này, thời hạn khởi kiện của một số loại tranh chấp được quy định như sau, kể từ thời điểm biết được quyền lợi chính đáng bị xâm phạm: - 02 năm đối với yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, cưỡng ép (khoản 1 Điều 132); - 03 năm đối với tranh chấp hợp đồng (Điều 429); - 03 năm đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (Điều 588); - 30 năm đối với yêu cầu chia thừa kế bất động sản và 10 năm đối với động sản (khoản 1 Điều 623)... Ngoài ra, cũng theo Bộ luật này, có nhiều vụ việc không bị hạn chế về thời hiệu khởi kiện, đơn cử như yêu cầu tuyên GDDS vô hiệu do giả tạo (khoản 3 Điều 132), yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, tranh chấp về đất đai (Điều 155)... Cần lưu ý, khi xác định thời hiệu khởi kiện của một vụ án, cần xem xét toàn diện mọi yếu tố để áp dụng cho chính xác, chẳng hạn: Đối với tranh chấp về hợp đồng cho vay có tính lãi. Chỉ tính thời hiệu 03 năm đối với yêu cầu trả tiền lãi, còn phần tiền gốc thuộc về quyền sở hữu của người khởi nên sẽ không áp dụng thời hiệu. Hoặc, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vẫn áp dụng thời hiệu 03 năm, thay vì vô hạn. Bởi đây không phải là tranh chấp đất đai, mà chỉ là tranh chấp hợp đồng dân sự có đối tượng giao dịch là quyền sử dụng đất. 2. Hết thời hiệu vẫn có thể khởi kiện được Do nội dung của BLDS 2015 nên nhiều người vẫn cứ đinh ninh rằng hết thời hiệu thì nghiễm nhiên mất quyền khởi kiện. Cách hiểu này đúng, nhưng chưa đủ. Cụ thể, theo khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, “hết thời hiệu khởi kiện” không là một trong các trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện. Do đó, Tòa án vẫn thụ lý đơn khởi kiện dù thời hiệu đã hết. Theo điểm e khoản 1 Điều 217 Bộ luật này, Tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án sau khi thụ lý vì nguyên do thời hiệu khi và chỉ khi hội đủ cả hai điều kiện: Một hoặc các bên đương sự yêu cầu áp dụng thời hiệu (1) và thời hiệu khởi kiện đã hết (2). Khoản 2 Điều 184 BLTTDS 2015 cũng nêu rõ, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của đương sự. Hạn chót đưa ra yêu cầu về thời hiệu là cho đến trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án. Như vậy, nếu thời hiệu đã hết mà không đương sự nào yêu cầu áp dụng thời hiệu, hoặc chỉ yêu cầu áp dụng sau khi đã có bản án sơ thẩm thì vụ án vẫn được tiếp tục giải quyết ở cấp phúc thẩm hoặc mang đi thi hành án như bình thường. Đây chính là điểm khác biệt so với BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Bởi theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 168 và điểm h khoản 1 Điều 192 Bộ luật này thì chỉ cần phát hiện ra thời hiệu đã hết, đương nhiên đơn khởi kiện sẽ bị trả lại hoặc vụ án sẽ bị đình chỉ.
Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân
Nhằm đảm bảo cho nhu cầu cuộc sống của người nộp thuế và gia đình họ, pháp luật đã quy định cụ thể những trường hợp mà người nộp thuế được giảm trừ một phần thu nhập từ kinh doanh, tiền công, tiền lương dùng để tính thuế. Mức giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân - Minh họa 1. Giảm trừ gia cảnh Khoản 1 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012) và Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ kinh doanh tiền lương, tiền công như sau: - 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) đối với người nộp thuế, so với quy định cũ chỉ là 09 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); - 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng năm) đối với mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế. Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc là đối tượng người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm: (1) Con dưới 18 tuổi hoặc bị khuyết tật, không có khả năng lao động; (2) Con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, hoặc từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12). (3) Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp. (4) Người không nơi nương tựa như: anh, chị, em ruột; ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột, cháu ruột… Các đối tượng thuộc trường hợp (2), (3), (4) phải Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân hàng tháng trong năm không vượt quá 1.000.000 đồng. Riêng trường hợp (3) và (4), nếu nằm trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng thêm điều kiện là bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động. Chú ý, khoản 3 Điều 19 Luật thuế TNCN chỉ rõ mỗi người phụ thuộc chỉ được tính cho một người nộp thuế. Chẳng hạn, một gia đình gồm 02 cha, mẹ đang nuôi 02 con học đại học thì mỗi cha, mẹ chỉ được kê khai 01 con làm người phụ thuộc. Hoặc cả hai con được khai giảm trừ cho duy nhất cha hoặc mẹ. 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo Điều 20 Luật thuế TNCN quy định những khoản đóng góp vào những nơi sau đây sẽ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công: - Tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa được tổ chức và hoạt động theo Nghị định 68/2008/NĐ-CP, Nghị định 81/2012/NĐ-CP và Nghị định 109/2002/NĐ-CP. - Quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được tổ chức và thành lập theo Nghị định 30/2012/NĐ-CP. Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo phát sinh vào năm nào chỉ được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, tuyệt đối không cấn trừ sang năm tiếp theo. 3. Giam trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, các khoản đóng bảo hiểm được giảm trừ bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề nhất định, đơn cử như nghề luật sư (theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật luật sư 2006). Mức đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập tính thuế tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm). 4. Hồ sơ chứng minh mức giảm trừ Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể: - Trường hợp giảm trừ gia cảnh thì tài liệu chứng minh sẽ có sự khác nhau tùy theo đối tượng phụ thuộc, đơn cử như: + Con dưới 18 tuổi chỉ cần bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp CMND/CCCD (nếu có). Nếu con đang theo học tại đại học, cao đẳng, trường nghề thì phải có thêm Bản chụp Thẻ sinh viên, bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học. + Đối với vợ, chồng cần bản chụp CMND/CCCD và bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. + Đối với cha, mẹ thì cần có bản chụp CMND/CCCD; giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ nhân thân như bản chụp sổ hộ khẩu, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm quyền. - Tài liệu chứng minh đối với trường hợp quyền góp thiện nguyện bao gồm: + Chứng từ thu hợp pháp của chính tổ chức, cơ sở đối với khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa. + Chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp đối với khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học. - Trường hợp giảm trừ theo bảo hiểm cần có bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay). Còn với quỹ hưu trí là bản chụp chứng từ nộp tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm cấp. Cần lưu ý, giảm trừ thu nhập chịu thuế và giảm số thuế phải đóng là hai vấn đề hoàn toàn khác nhau. Theo đó, người muốn được giảm thuế phải gặp khó khăn do một trong những trường hợp dưới đây, làm ảnh hưởng đến khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế và hoàn thành thủ tục xin được xét giảm: - Thiên tai; - Hoả hoạn; - Tai nạn; - Bệnh hiểm nghèo. Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại để giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại, sau khi trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn.
Bị cho nghỉ việc trái luật thì người lao động được kiện đòi quyền lợi gì?
Trong quan hệ lao động, người lao động thường nằm ở thế yếu hơn so với doanh nghiệp. Vậy nếu chẳng may vì mâu thuẫn mà người lao động bị cho nghỉ việc đột ngột thì có thể được bù đắp những quyền lợi vật chất gì? Bị đuổi việc trái luật thì được đền bù những gì? - Minh họa Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019, NSDLĐ chỉ được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nếu NLĐ thuộc vào một trong các trường hợp sau: (1) Thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng, xác định dựa trên quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc. (2) Bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục nếu làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn; 06 tháng liên tục đối với hợp đồng thời hạn từ 12-36 tháng; hoặc quá nửa thời hạn đối với hợp đồng dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. (3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, khiến NSDLĐ phải giảm chỗ làm việc dù đã tìm mọi cách khắc phục. (4) Không có mặt tại nơi làm việc trong vòng 15 ngày kể từ khi hết hạn tạm hoãn hợp đồng. (5) Đủ tuổi nghỉ hưu theo luật định; (6) Tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. (7) Cung cấp thông tin gian dối giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng. Trong đó, ngoại trừ các trường hợp (4) và (6) không cần báo trước, thì NSDLĐ phải báo trước cho NLĐ biết về việc chấm dứt hợp đồng trong thời hạn ít nhất là: - 45 ngày với hợp đồng không thời hạn; - 30 ngày với hợp đồng có thời hạn từ 12-36 tháng; - 03 ngày với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng và trường hợp (2). Lưu ý, căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, nếu người lao động là người quản lý doanh nghiệp thì thời hạn báo trước ít nhất phải là 120 ngày với hợp đồng không thời hạn hoặc thời hạn từ 12 tháng trở lên. Nếu ít hơn 12 tháng thì tối thiểu phải bằng 3/4 tổng thời hạn hợp đồng. Theo quy định tại khoản 24 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, người quản lý có thể là người giữ chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Hoặc chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của doanh nghiệp không được áp dụng trong những tình huống sau: - NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà chưa quá thời hạn trường hợp (2). - NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác mà đã được doanh nghiệp đồng ý. - Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Từ quy định trên có thể thấy pháp luật đã quy định rất cụ thể về những điều kiện mà NSDLĐ được phép đơn phương chấm dứt dứt hợp đồng với NLĐ. Do đó, nếu cố ý vi phạm NSDLĐ phải có trách nhiệm đền bù thỏa đáng cho NLĐ. Điều 41 Luật này quy định những khoản tiền đền bù đó bao gồm: - Tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc; - Ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. - Tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong cho những ngày vi phạm về thời hạn báo trước. Ngoài những khoản trên đây, NLĐ còn có thể được chi trả thêm một số tiền sau đây để chấm dứt hợp đồng, nếu không còn muốn gắn bó với doanh nghiệp: - Nếu NSDLĐ không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý thì NLĐ được hưởng thêm ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng và trợ cấp thôi việc. - Nếu NSDLĐ muốn nhận lại NLĐ nhưng NLĐ không đồng ý thì NLĐ được hưởng thêm trợ cấp thôi việc. Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu NSDLĐ có hành vi không chi trả hoặc chi trả không đủ những khoản tiền kể trên thì có thể bị xử phạt đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tương tự cũng được áp dụng nếu có hành đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 27 Nghị định này.
Con lấy tiền nạp game, cha mẹ có được đòi hãng trả?
Do sự phát triển của xã hội, trẻ em hiện nay được tiếp xúc với máy tính, điện thoại thông minh và trò chơi điện tử (game) từ rất sớm. Vì tuổi nhỏ và tâm lý ganh đua cho “bằng bạn bằng bè”, không ít em đã nạp một số tiền rất lớn vào những trò chơi này, mà chưa hỏi qua ý kiến phụ huynh. Nếu rơi vào hoàn cảnh ấy, bậc cha mẹ có thể yêu cầu hãng game trả lại tiền được hay không? Nạp tiền vào game có đòi được không? - Minh họa Theo quy định tại khoản 1 Điều 117 BLDS 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây: - Người tham gia có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch được xác lập; - Việc tham gia giao dịch là hoàn toàn tự nguyện; - Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Hiện nay, các giao dịch về nạp tiền thật mua game hoặc vật phẩm trong game thuộc những nền tảng “chính thống” như App Store, CH Play, Steam, Garena… không bị pháp luật cấm. Do đó, vấn đề duy nhất cần xét tới ở đây chính là trẻ em có được tham gia vào loại giao dịch như thế này hay không? Điều 21 và điểm a khoản 2 Điều 125 BLDS 2015 quy định về độ tuổi của người tham gia giao dịch dân sự như sau: Thứ nhất, giao dịch dân sự của người dưới 06 tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện, trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Người đại diện có thể là cha, mẹ hoặc người khác do Tòa án chỉ định. Thứ hai, giao dịch dân sự của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 15 tuổi phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi. BLDS không quy định “nhu cầu thiết yếu” hoặc “nhu cầu sinh hoạt hằng ngày” là gì. Tuy nhiên, ta có thể tham khảo từ khoản 20 Điều 3 Luật HN&GĐ 2014. Theo đó, “nhu cầu thiết yếu” được hiểu là “nhu cầu sinh hoạt” thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh hoặc khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình. Có thể thấy rõ việc giao dịch trong trò chơi điện tử thuộc về nhóm “giải trí” và không phải là thứ “không thể thiếu” trong đời sống. Chính vì vậy, việc bán thẻ nạp game cho trẻ em mà chưa thông qua bố mẹ là với quy định của pháp luật, nên sẽ bị vô hiệu. Thứ ba, người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch liên quan tài sản phải đăng ký với nhà nhà nước hoặc giao dịch khác mà theo quy định phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Như vậy, nếu người từ đủ 15 tuổi trở lên được tự mình mua thẻ nạp game thì giao dịch này không bị vô hiệu. Tuy nhiên, đấy mới chỉ là trong trường hợp mua bán thẻ vật lý, cầm nắm tận tay được. Còn đối với trường hợp trẻ dùng tài khoản ngân hàng của bố mẹ để nạp tiền qua ví điện tử hoặc cổng thanh toán trực tuyến thì sẽ khó giải quyết hơn nhiều. Thông thường, các giao dịch loại này đều yêu cầu phải có xác nhận bằng mật khẩu, vân tay. Nếu vì lý do nào đó mà trẻ thông qua được bước này thì sẽ rất khó để yêu cầu hoàn trả tiền, vì về nguyên tắc, chủ tài khoản có trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu và vân tay của mình. Mặt khác, giao dịch tiến hành trực tuyến hoàn toàn nên rất khó để chứng minh trẻ hay phụ huynh mới là bên giao dịch thực sự. Ấy là chưa kể đến, rất nhiều nhà phát hành yêu cầu người chơi phải cam kết đồng ý điều khoản rồi mới được tham gia. Mà thông thường, nó bao gồm cả điều khoản về việc không hoàn trả tiền đã nạp vào tài khoản. Chung quy lại, để không xảy ra cảnh “dở khóc dở cười” này, tốt nhất cha mẹ nên quản lý tốt con mình chơi gì và trò chơi đó có nạp thẻ hay không, nhất là những trò chơi cho phép chi trả thông qua ứng dụng thanh toán cài đặt sẵn trên thiết bị.
Toàn bộ 246 Luật, Bộ luật của Việt Nam đang có hiệu lực thi hành
Luật, Bộ luật đang có hiệu lực Dưới đây là nội dung cập nhật 246 Luật, Bộ luật của Việt Nam đang có hiệu lực thi hành mà Dân Luật cần biết: STT Luật, Bộ Luật Ngày hiệu lực 1 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 2 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 4 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 5 Luật Đầu tư 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 6 Luật Doanh nghiệp 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 7 Luật Thanh niên 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 8 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 9 Luật Giám định tư pháp sửa đổi 2020 Hiệu lực: 01/01/2021 10 Luật Lực lượng dự bị động viên 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 11 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 12 Luật Chứng khoán 2019 Hiệu lực: 01/01/2021 13 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 14 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ sửa đổi 2019 Hiệu lực: 10/01/2020 15 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 16 Luật Dân quân tự vệ 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 17 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 18 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 19 Luật Thư viện 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 20 Bộ luật Lao động 2019 Hiệu lực: 01/01/2021 21 Luật giáo dục 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 22 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 Hiệu lực: 01/01/2020 23 Luật Thi hành án hình sự 2019 Hiệu lực: 01/01/2020 24 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 Hiệu lực: 01/11/2019 25 Luật Đầu tư công 2019 Hiệu lực: 01/01/2020 26 Luật Kiến trúc 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 27 Luật Quản lý thuế 2019 Hiệu lực: 01/07/2020 28 Luật Công an nhân dân 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 29 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 30 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 31 Luật Chăn nuôi 2018 Hiệu lực: 01/01/2020 32 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 33 Luật Cảnh sát biển Việt Nam 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 34 Luật Trồng trọt 2018 Hiệu lực: 01/01/2020 35 Luật Đặc xá 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 36 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018 Hiệu lực: 01/07/2020 37 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 38 Luật Đo đạc và bản đồ 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 39 Luật Thể dục, thể thao sửa đổi 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 40 Luật An ninh mạng 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 41 Luật Tố cáo 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 42 Luật Cạnh tranh 2018 Hiệu lực: 01/07/2019 43 Luật Quốc phòng 2018 Hiệu lực: 01/01/2019 44 Luật Quy hoạch 2017 Hiệu lực: 01/01/2019 45 Luật Quản lý nợ công 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 46 Luật Thủy sản 2017 Hiệu lực: 01/01/2019 47 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 48 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017 Hiệu lực: 15/01/2018 49 Luật Lâm nghiệp 2017 Hiệu lực: 01/01/2019 50 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 51 Luật Cảnh vệ 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 53 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 54 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 56 Luật Thủy lợi 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 57 Luật Du lịch 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 58 Luật Chuyển giao công nghệ 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 59 Luật Đường sắt 2017 Hiệu lực: 01/07/2018 60 Luật Quản lý ngoại thương 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 61 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 Hiệu lực: 01/01/2018 62 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 Hiệu lực: 01/01/2018 63 Luật đấu giá tài sản 2016 Hiệu lực: 01/07/2018 64 Luật điều ước quốc tế 2016 Hiệu lực: 01/07/2016 65 Luật tiếp cận thông tin 2016 Hiệu lực: 01/07/2018 66 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 Hiệu lực: 01/09/2016 67 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 Hiệu lực: 01/07/2016 68 Luật Dược 2016 Hiệu lực: 01/01/2017 69 Luật Báo chí 2016 Hiệu lực: 01/01/2017 70 Luật trẻ em 2016 Hiệu lực: 01/06/2017 71 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 72 Bộ luật hình sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 73 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 74 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 75 Luật trưng cầu ý dân 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 76 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 Hiệu lực: 01/01/2018 77 Bộ luật hàng hải Việt Nam 2015 Hiệu lực: 01/07/2017 78 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 79 Luật phí và lệ phí 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 80 Luật tố tụng hành chính 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 81 Bộ luật dân sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 82 Luật thống kê 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 83 Luật khí tượng thủy văn 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 84 Luật kế toán 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 85 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 86 Luật an toàn thông tin mạng 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 87 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 88 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015 Hiệu lực: 01/09/2015 89 Luật ngân sách nhà nước 2015 Hiệu lực: 01/01/2017 90 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 91 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 92 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 93 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 94 Luật thú y 2015 Hiệu lực: 01/07/2016 95 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 96 Luật tổ chức Chính phủ 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 97 Luật Mặt trận tổ quốc Việt Nam 2015 Hiệu lực: 01/01/2016 98 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 99 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 100 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 101 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 102 Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 103 Luật Nhà ở 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 104 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 105 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 106 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 Hiệu lực: 01/06/2015 107 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 Hiệu lực: 01/06/2015 108 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/07/2015 109 Luật Hộ tịch 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 110 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 112 Luật Căn cước công dân 2014 Hiệu lực: 01/01/2016 113 Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014 Hiệu lực: 26/06/2014 114 Luật bảo vệ môi trường 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 115 Luật Hải quan 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 116 Luật Công chứng 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 117 Luật Phá sản 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 119 Luật Xây dựng 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 120 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 121 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 122 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 Hiệu lực: 01/01/2015 123 Luật đất đai 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 124 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 125 Luật đấu thầu 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 126 Luật tiếp công dân 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 127 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 Hiệu lực: 01/01/2015 128 Luật phòng cháy, chữa cháy sửa đổi 2013 Hiệu lực: 01/07/2014 129 Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013 Hiệu lực: 01/06/2014 130 Luật việc làm 2013 Hiệu lực: 01/01/2015 131 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 132 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 133 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013 Hiệu lực: 01/05/2014 134 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 135 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 136 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 137 Luật khoa học và công nghệ năm 2013 Hiệu lực: 01/01/2014 138 Luật phòng, chống khủng bố năm 2013 Hiệu lực: 01/10/2013 139 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 140 Luật Thủ đô 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 141 Luật xuất bản 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 142 Luật dự trữ quốc gia 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 143 Luật hợp tác xã 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 144 Luật điện lực sửa đổi 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 145 Luật Luật sư sửa đổi 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 146 Luật Quảng cáo 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 147 Luật biển Việt Nam 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 148 Luật tài nguyên nước 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 149 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 150 Luật giá 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 151 Luật Công đoàn 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 152 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 Hiệu lực: 01/07/2013 153 Luật giám định tư pháp 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 154 Luật phòng, chống rửa tiền 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 155 Luật Bảo hiểm tiền gửi 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 156 Luật giáo dục đại học 2012 Hiệu lực: 01/01/2013 157 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 Hiệu lực: 01/05/2013 158 Luật Cơ yếu 2011 Hiệu lực: 01/02/2012 159 Luật khiếu nại 2011 Hiệu lực: 01/07/2012 160 Luật đo lường 2011 Hiệu lực: 01/07/2012 161 Luật lưu trữ 2011 Hiệu lực: 01/07/2012 162 Luật phòng, chống mua bán người năm 2011 Hiệu lực: 01/01/2012 163 Luật kiểm toán độc lập 2011 Hiệu lực: 01/01/2012 164 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 165 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 166 Luật khoáng sản 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 167 Luật thanh tra 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 168 Luật thuế bảo vệ môi trường 2010 Hiệu lực: 01/01/2012 169 Luật viên chức 2010 Hiệu lực: 01/01/2012 170 Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 171 Luật người khuyết tật 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 172 Luật nuôi con nuôi 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 173 Luật Trọng tài thương mại 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 174 Luật bưu chính 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 175 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 Hiệu lực: 01/01/2012 176 Luật an toàn thực phẩm 2010 Hiệu lực: 01/07/2011 177 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 178 Luật các tổ chức tín dụng 2010 Hiệu lực: 01/01/2011 179 Luật thuế tài nguyên năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 180 Luật người cao tuổi năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 181 Luật viễn thông năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 182 Luật tần số vô tuyến điện năm 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 183 Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 Hiệu lực: 01/01/2011 184 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 Hiệu lực: 01/01/2010 185 Luật Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 Hiệu lực: 02/09/2009 186 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009 Hiệu lực: 01/01/2010 187 Luật Điện ảnh sửa đổi 2009 Hiệu lực: 01/10/2009 188 Luật Quy hoạch đô thị 2009 Hiệu lực: 01/01/2010 189 Luật Lý lịch tư pháp 2009 Hiệu lực: 01/07/2010 190 Luật bảo hiểm y tế 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 191 Luật thi hành án dân sự 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 192 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 Hiệu lực: 01/04/2009 193 Luật cán bộ, công chức 2008 Hiệu lực: 01/01/2010 194 Luật Công nghệ cao 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 195 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 196 Luật giao thông đường bộ 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 197 Luật đa dạng sinh học 2008 Hiệu lực: 01/07/2009 198 Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 199 Luật hoạt động chữ thập đỏ 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 200 Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 201 Luật năng lượng nguyên tử 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 202 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi 2008 Hiệu lực: 01/07/2008 203 Luật dầu khí sửa đổi 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 204 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 205 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 Hiệu lực: 01/01/2009 206 Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 207 Luật tương trợ tư pháp 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 208 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 209 Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 210 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 Hiệu lực: 01/01/2009 211 Luật Hóa chất 2007 Hiệu lực: 01/07/2008 212 Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 213 Luật Đê điều 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 214 Luật Bình đẳng giới 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 215 Luật Thể dục, Thể thao 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 216 Luật Cư trú 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 217 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 Hiệu lực: 01/07/2007 218 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 219 Luật Điện ảnh 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 220 Luật Luật sư 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 221 Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 222 Luật Công nghệ thông tin 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 223 Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 Hiệu lực: 01/01/2007 224 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005 Hiệu lực: 01/07/2006 225 Luật Giao dịch điện tử 2005 Hiệu lực: 01/03/2006 226 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 Hiệu lực: 01/07/2006 227 Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005 Hiệu lực: 27/06/2005 228 Luật Thương mại 2005 Hiệu lực: 01/01/2006 229 Luật An ninh Quốc gia 2004 Hiệu lực: 01/07/2005 230 Luật Điện Lực 2004 Hiệu lực: 01/07/2005 231 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 Hiệu lực: 01/01/2005 232 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003 Hiệu lực: 01/07/2004 233 Luật Biên giới Quốc gia 2003 Hiệu lực: 01/01/2004 234 Bộ Luật quốc tế về an ninh tàu và bến cảng và bổ sung sửa đổi 2002 của Solas (ISPS) Hiệu lực: 01/07/2004 235 Luật di sản văn hóa 2001 Hiệu lực: 01/01/2002 236 Luật phòng cháy và chữa cháy 2001 Hiệu lực: 04/10/2001 237 Luật Phòng, chống ma túy 2000 Hiệu lực: 01/06/2001 238 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 Hiệu lực: 01/04/2001 239 Luật Dầu khí sửa đổi 2000 Hiệu lực: 01/07/2000 240 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 Hiệu lực: 01/04/2000 241 Luật thuế Sử dụng Đất Nông nghiệp 1993 Hiệu lực: 01/01/1994 242 Luật Dầu khí 1993 Hiệu lực: 01/09/1993 243 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 Hiệu lực: 11/07/1989 244 Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế của Ủy ban liên hiệp quốc về Luật thương mại quốc tế năm 1985 Tình trạng: Còn hiệu lực 245 Luật về quyền lập hội 1957 Hiệu lực: 04/06/1957 246 Luật về quyền tự do hội họp 1957 Hiệu lực: 26/06/1957
Năm 2020: Toàn bộ chính sách pháp luật nổi bật Dân Luật ai cũng nên biết
Toàn bộ chính sách pháp luật nổi bật năm 2020 Năm 2020, nhiều chính pháp pháp luật được ban hành và tác động đến đời sống của người dân. Dân Luật sẽ điểm lại những chính sách pháp luật nổi bật trong năm 2020 theo những lĩnh vực cụ thể như: Lĩnh vực Lao động - Tiền lương, lĩnh vực Cán bộ - Công chức - Viên chức, Lĩnh vực xử phạt vi phạm hành chính,... Đầu tiên, trong năm 2020 có tất cả 18 Luật bắt đầu có hiệu lực thi hành. Chúng ta cùng điểm lại những Luật có hiệu lực trong năm 2020 thông quy những hình ảnh dưới đây. Còn nữa...
Infographic: 18 Luật có hiệu lực trong năm 2020
Trong năm 2020, có tất cả 18 Luật bắt đầu có hiệu lực thi hành; thời điểm áp dụng và phạm vi điều chỉnh của từng luật. Dưới đây là hình ảnh 18 Luật có hiệu lực trong năm 2020.
Tổng hợp văn bản hướng dẫn các Luật, Bộ luật (còn hiệu lực)
Mình đã tổng hợp văn bản hướng dẫn các Luật, Bộ luật, các tội phạm, các vấn đề dân sự,... 1. Tổng hợp các văn bản pháp luật đất đai 2. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật dân sự 2015 3. Tất tần tật văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 4. Tổng hợp những văn bản hướng dẫn Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 5. Văn bản hướng dẫn luật nhà ở còn hiệu lực 6. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật hôn nhân gia đình 7. Tổng hợp văn bản hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương 2017 8.Các văn bản hướng dẫn xét xử tội phạm về ma túy 9. Tập hợp văn bản hướng dẫn Luật tố tụng hành chính 2015 10. Tập hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật hình sự mới nhất 11. Link văn bản hướng dẫn các Luật - Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi 2017 - Luật Cảnh vệ 2017 (thay thế Pháp lệnh cảnh vệ năm 2005) - Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 (thay thế Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ và Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2013) - Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (thay thế Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009) - Luật Chuyển giao công nghệ 2017 (thay thế Luật Chuyển giao công nghệ 2006) - Luật Thủy lợi 2017 (thay thế Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi năm 2001) - Luật Đường sắt 2017 (thay thế Luật Đường sắt 2005) - Luật tiếp cận thông tin 2016 12. Văn bản hướng dẫn các Luật - Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017, - Luật Quản lý nợ công 2017, - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, - Luật Chuyển giao công nghệ 2017 , - Luật Thủy lợi 2017 13. Link văn bản hướng dẫn các Luật - Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 - Luật sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự năm 2017 - Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 - Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 - Luật trợ giúp pháp lý 2017 - Luật du lịch 2017 - Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 14. Tập hợp văn bản hướng dẫn đánh giá cán bộ 15. Tập hợp văn bản hướng dẫn 243 ngành, nghề kinh doanh có điều kiện 16. Tất tần tật các văn bản liên quan đến hợp đồng 17. Tổng hợp VB hướng dẫn các loại tội phạm trong Hình sự
Điểm danh các Luật, Bộ Luật bị “qua mặt”
Chắc hẳn thời đi học, ngồi trên lớp, các bạn thường được nghe thầy cô râm ran giảng “Hiến pháp là luật gốc, luật mẹ, rồi dưới Hiến pháp là Luật, Bộ Luật, dưới Luật, Bộ luật là Nghị định, Thông tư…” Nhưng khi rời mái trường, rời thầy cô, thì lý thuyết đó có vẻ như không đúng với thực tế với mình đâu các bạn, bởi theo nguyên tắc nếu Luật, Bộ luật có sai sót thì sửa chữa nó phải là Luật, Bộ luật, nghĩa là ngang cấp với nó mới có quyền sửa đổi nó, chứ không thể là một văn bản cấp dưới nó, như Nghị định hay Thông tư…Nếu như Nghị định, Thông tư sửa đổi Luật, Bộ luật thì bị xem là đã “vượt mặt” , “qua mặt” Luật, Bộ luật rồi. Để mình kể cho các bạn nghe, bị “qua mặt” có các văn bản sau: Đầu tiên là Hiến pháp 1992 Sau hơn 09 năm đi vào thực thi hoạt động thì Hiến pháp 1992 tỏ ra không còn phù hợp ở một số điều khoản, chữa cháy cho những điểm đó là Nghị quyết 51/2001/QH10 sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 Hiến pháp được xem là luật gốc, luật mẹ, bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào được ban hành ra cũng phải tuân thủ theo Hiến pháp, trái với Hiến pháp thì văn bản đó bị xem là vi hiến và bị bãi bỏ. Nhưng sao Hiến pháp 1992 lại bị sửa đổi bởi văn bản cấp dưới mình, đó là Nghị quyết? Việc sửa đổi Hiến pháp bởi một Nghị quyết chẳng khác nào “con đi sửa lưng cha mẹ”? Kế đến, đó là Bộ luật lao động 2012 Một vấn đề mà rất nhiều người lao động thắc mắc rằng, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm hay là cả 2 loại trợ cấp nếu nghỉ việc vì lý do công ty hợp nhất, sáp nhập, chia tách hay vì lý kinh tế…bởi theo quy định tại Điều 48 và 49 của Bộ luật này đều có đề cập đến việc trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm trong trường hợp người lao động nghỉ việc vì các lý do nêu trên. Dựa trên quy định đó, nhiều người sẽ hiểu rằng, trong trường hợp này được nhận cả 2 khoản trợ cấp. Tuy nhiên, đến khi Nghị định 05/2015/NĐ-CP ra đời thì lại quy định rằng: trường hợp này chỉ được hưởng trợ cấp mất việc làm (các bạn có thể xem Khoản 1, 2 Điều 14 Nghị định này rồi so với Điều 48, 49 Bộ luật lao động xem có khác nhau không?). Việc quy định như vậy, có thể xem rằng Nghị định 05/2015/NĐ-CP đã vượt mặt Bộ luật lao động không? Tiếp theo là Luật bảo hiểm xã hội 2014 Chắc hẳn các bạn vẫn còn nhớ các vụ đình công diễn ra hàng loạt tại các xưởng may, xí nghiệp cách đây 02 năm về trước phản đối việc bãi bỏ quy định hưởng BHXH 1 lần nếu chưa đóng BHXH đủ 20 năm, sau 01 năm nghỉ việc mà không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 1 lần (các bạn có thể so sánh tại Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2006 và Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Ngay sau đó, Chính phủ đã có báo cáo với Quốc hội về vấn đề nêu trên, và Nghị quyết 93/2015/QH13 thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động như là phương thức chữa cháy cho Điều 60 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nêu trên. Đáng lý ra, nội dung này phải bị sửa đổi bởi Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi hoặc nội dung hay tiêu đề này phải để là Nghị quyết sửa đổi Luật BHXH...chứ không phải kiểu chữa cháy là Nghị quyết thi hành.... Đây là một trong những trường hợp điển hình mà mình kể ra đây, có thể vẫn còn nhiều trường hợp nữa nhưng mình chưa tìm thấy, rất mong các bạn bổ sung.
PHÂN BIỆT NGƯỜI TỐ GIÁC, NGƯỜI BÁO TIN, NGƯỜI KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015
Bên cạnh những điểm giống nhau thì ba chủ thể này cũng có nhiều điểm khác biệt. Vì vậy, để tránh nhầm lẫn tác giả lập ra bảng so sánh những đặc điểm khác nhau cơ bản của ba loại chủ thể này heo quy định tại Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015. Mong mọi người cùng tham khảo và góp ý. · Điểm giống nhau - Đều là người tham gia Tố tụng Hình sự - Có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 56 BLTTHS 2015: Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố - Các quy định về thời hạn, thủ tục giải quyết hay tạm đìh chỉ, phục hồi giải quyết và giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết được quy định lần lượt từ Điều 146 đến Điều 150 BLTTHS 2015 · Điểm khác nhau Tiêu chí Người tố giác Người báo tin Người kiến nghị khởi tố Khái niệm Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm Hình thức Bằng lời nói hoặc văn bản Bằng lời nói hoặc văn bản Chỉ có thể bằng văn bản Loại chủ thể Chỉ là cá nhân Chỉ là cá nhân Cá nhân có thẩm quyền Cơ quan có thẩm quyền Nội dung Thường hướng đến hành vi/ người phạm tội cụ thể Có thể hướng đến hành vi/ người phạm tội cụ thể hoặc không Thường hướng đến hành vi/ người phạm tội cụ thể Lợi ích bị tội phạm xâm hại Có lợi ích bị tội phạm xâm hại Thường không có -Tổ chức: Có thể có -Cá nhân: Thường không có Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Cơ quan, tổ chức khác Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Cơ quan, tổ chức khác Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Thẩm quyền giải quyết Cơ quan điều tra Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Viện kiểm sát trong trường hợp tại Điểm c, Khoản 3, Điều 145 BLTTHS 2015 Cơ quan điều tra Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra Viện kiểm sát trong trường hợp tại Điểm c, Khoản 3, Điều 145 BLTTHS 2015 Cơ quan điều tra Viện kiểm sát trong trường hợp tại Điểm c, Khoản 3, Điều 145 BLTTHS 2015 Hậu quả pháp lý Tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật Tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật
10 LUẬT HIỆN HÀNH RẤT CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Việt Nam có tới hơn hai trăm Bộ Luật và Luật hiện hành điều chỉnh ở các lĩnh vực đời sống xã hội khác nhau. Có những Bộ Luật, Luật đã rất quen thuộc. Tuy nhiên, cũng có những Luật mà nhiều khả năng bạn chưa nghe tên bao giờ. 1. Luật phòng, chống khủng bố năm 2013: Có hiệu lực từ 1/10/2013 2. Luật phòng, chống rửa tiền 2012: Có hiệu lực từ 1/1/2013 3. Luật năng lượng nguyên tử 2008: Có hiệu lực từ 1/1/2009 4. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989: Có hiệu lực từ 11/7/1989 5. Luật phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006: Có hiệu lực từ 1/1/2007 6. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989: Có hiệu lực từ 11/7/1989 7. Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006: Có hiệu lực từ 1/7/2007 8. Luật Thủ đô 2012: Có hiệu lực từ 1/7/2013 9. Luật Cơ yếu 2011: Có hiệu lực từ 1/2/2012 10. Luật về quyền tự do hội họp 1957: Có hiệu lực từ 26/6/1957
Từ 01/07/2016, BỘ LUẬT sẽ có chỗ đứng rõ ràng
>> Bộ luật Lao động 2012 không phải là văn bản quy phạm pháp luật >> Sinh viên Luật chất vấn đại biểu Quốc hội ĐNB Xưa nay, chúng ta mặc định Bộ luật do Quốc hội ban hành là văn bản Quy phạm pháp luật dựa trên suy luận “Bộ luật có chứa đựng các Quy phạm pháp luật nên nó là văn bản Quy phạm pháp luật". Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa hề có văn bản nào ghi nhận Bộ luật là văn bản Quy phạm pháp luật. Điều này đã tạo ra “khoảng trống” giữa thực tiễn và lý luận khi bàn đến “Bộ luật” và “Quy phạm pháp luật”. Để lấp vào “khoảng trống” ấy thì Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật 2015 đã chính thức ghi nhận một cách rõ ràng: Bộ luật của Quốc hội là văn bản Quy phạm pháp luật (Khoản 2 Điều 4). Luật này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2016. Như vậy, sau bao năm chờ đợi thì Bộ luật sắp có chỗ đứng rõ ràng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Sau đây là danh sách các luật (đang còn hiệu lực và sắp có hiệu lực), click vào năm ban hành để xem hoặc tải văn bản. STT Tên Luật Năm ban hành 1 Quốc tịch Việt Nam 2008 2014 2 Đất đai 2013 3 Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005 2013 4 Đấu thầu 2013 5 Tiếp công dân 2013 6 Phòng cháy, chữa cháy 2001 2013 7 Thi đua, khen thưởng 2003 2005 2013 8 Cư trú 2006 2013 9 Hòa giải cơ sở 2013 10 Doanh nghiệp 2005 2009 2013 11 Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 2013 12 Giáo dục quốc phòng và an ninh 2013 13 Phòng, chống thiên tai 2013 14 Thuế giá trị gia tăng 2008 2013 15 Khoa học và công nghệ 2013 16 Phòng, chống khủng bố 2013 17 Phòng, chống tham nhũng 2005 2007 2012 18 Thuế thu nhập cá nhân 2007 2012 19 Thủ đô 2012 20 Quản lý thuế 2006 2012 21 Xuất bản 2012 22 Luật sư 2006 2012 23 Dự trữ quốc gia 2012 24 Hợp tác xã 2012 25 Điện lực 2004 2012 26 Quảng cáo 2012 27 Tài nguyên nước 2012 28 Biển Việt Nam 2012 29 Công đoàn 2012 30 Giá 2012 31 Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 32 Xử lý vi phạm hành chính 2012 33 Giám định tư pháp 2012 34 Lao động 2012 35 Bảo hiểm tiền gửi 2012 36 Phòng, chống rửa tiền 2012 37 Giáo dục đại học 2012 38 Phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 39 Cơ yếu 2011 40 Khiếu nại 2011 41 Lưu trữ 2011 42 Tố cáo 2011 43 Đo lường 2011 44 Phòng, chống mua bán người 2011 45 Kiểm toán độc lập 2011 46 Tố tụng dân sự 2004 2011 47 Kinh doanh bảo hiểm 2000 2010 48 Chứng khoán 2006 2010 49 Bầu cử đại biểu quốc hội và hội đồng nhân dân 1997 2001 2003 2010 50 Tố tụng hành chính 2010 51 Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 52 Khoáng sản 2010 53 Thuế bảo vệ môi trường 2010 54 Viên chức 2010 55 Thanh tra 2010 56 Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 57 Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả 2010 58 An toàn thực phẩm 2010 59 Bưu chính 2010 60 Người khuyết tật 2010 61 Nuôi con nuôi 2010 62 Trọng tài thương mại 2010 63 Thi hành án hình sự 2010 64 Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 65 Các tổ chức tín dụng 2010 66 Giáo dục 2005 2009 67 Tài nguyên 2009 68 Người cao tuổi 2009 69 Tần số vô tuyến điện 2009 70 Khám bệnh, chữa bệnh 2009 71 Dân quân tự vệ 2009 72 Viễn thông 2009 73 Sở hữu trí tuệ 2005 2009 74 Hình sự 1999 2009 75 Nhà ở 2005 2009(i) 2009(ii) 76 Điện ảnh 2006 2009 77 Di sản văn hóa 2001 2009 78 Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài 2009 79 Trách nhiệm bồi thường nhà nước 2009 80 Lý lịch tư pháp 2009 81 Quản lý nợ công 2009 82 Quy hoạch đô thị 2009 83 Thi hành án dân sự 2008 84 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 85 Bảo hiểm y tế 2008 2014 86 Đa dạng sinh học 2008 87 Công nghệ cao 2008 88 Cán bộ, công chức 2008 89 Giao thông đường bộ 2008 90 Năng lượng nguyên từ 2008 91 Phòng, chống ma túy 2000 2008 92 Dầu khí 1993 2000 2008 93 Trưng mua, trưng dụng tài sản 2008 94 Hoạt động chữ thập đỏ 2008 95 Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008 96 Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 1999 2008 97 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 98 Phòng, chống bạo luật gia đình 2007 99 Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007 100 Hóa chất 2007 101 Đặc xá 2007 102 Tương trợ tư pháp 2007 103 Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007 104 Tổ chức quốc hội 2001 2007 105 Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động 2006 106 Bình đẳng giới 2006 107 Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến lấy xác 2006 108 Dạy nghề 2006 109 Thể dục, thể thao 2006 110 Đê điều 2006 111 Chuyển giao công nghệ 2006 112 Công chứng 2006 2014 113 Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) 2006 114 Kinh doanh bất động sản 2006 115 Hàng không dân dụng 2006 116 Bảo hiểm xã hội 2006 117 Công nghệ thông tin 2006 118 Trợ giúp pháp lý 2006 119 Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006 120 Đầu tư 2005 121 Công an nhân dân 2005 122 Thanh niên 2005 123 Giao dịch điện tử 2005 124 Bảo vệ môi trường 2005 2014 125 Các công cụ chuyển nhượng 2005 126 Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế 2005 127 Kiểm toán nhà nước 2005 128 Dân sự 2005 129 Hải quan 2001 2005 2014 130 Nghĩa vụ quân sự 1981 1990 1994 2005 131 Quốc phòng 2005 132 Dược 2005 133 Đường sắt 2005 134 Thương mại 2005 135 Hàng hải 2005 136 Du lịch 2005 137 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005 138 Cạnh tranh 2004 139 Bảo vệ và phát triển rừng 2004 140 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân 2004 141 An ninh quốc gia 2004 142 Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 143 Phá sản 2004 2014 144 Giao thông đường thủy nội địa 2004 2014 145 Thủy sản 2003 146 Tổ chức hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân 2003 147 Xây dựng 2003 2014 148 Tố tụng hình sự 2003 149 Kế toán 2003 150 Thống kê 2003 151 Hoạt động giám sát của quốc hội 2003 152 Biên giới quốc gia 2003 153 Ngân sách nhà nước 2002 154 Tổ chức tòa án nhân dân 2002 155 Tổ chức viện kiểm sát nhân dân 2002 156 Tổ chức chính phủ 2001 157 Hôn nhân và gia đình 2000 2014 158 Báo chí 1989 1999 159 Mặt trận tổ quốc Việt Nam 1999 160 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 161 Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989 162 Quyền lập hội 1957 163 Quyền tự do hội họp 1957 164 Đầu tư công 2014 165 Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 166 Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 167 Việc làm 2013
Bộ luật Lao động 2012 không phải là văn bản QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Dẫn nhập: Xin mượn Bộ luật Lao động 2012 để mở đầu câu chuyện lập pháp mấy mươi năm qua của nước nhà. Rõ ràng Bộ luật Lao động 2012 chứa đựng các quy phạm pháp luật nên nó là văn bản Quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, về mặt lý luận và pháp lý thì cần phải xem xét lại. Bởi lẽ, theo khoản 1 điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008 thì Quốc hội được quyền ban hành văn bản QPPL dưới dạng Hiến pháp, Luật, Nghị quyết chứ không hề nhắc đến Bộ luật. Ngoài ra toàn văn Luật ban hành văn bản QPPL 2008 cũng không đề cập đến khái niệm ‘‘Bộ luật “. Vậy Bộ luật là loại văn bản gì, Hiến pháp hay Luật hay Nghị quyết? Một câu hỏi tưởng chừng đơn giản nhưng khó đưa ra phương án trả lời. Thứ nhất, Bộ Luật không thể là Hiến pháp bởi nó quy định những vấn đề không phủ rộng như Hiến pháp. Thứ hai, cũng không thể là Nghị quyết vì nó quy định những vấn đề rộng, tầm quan trọng cao hơn Nghị quyết. Thứ ba, có thể nó là Luật chăng? Nhưng nếu đã là Luật thì tại sao gọi nó là Bộ luật? Thứ tư, nếu Bộ luật khác với Luật thì khác như thế nào? Trong khi không có văn bản pháp luật nào nhắc đến điều này. Song hành với các Luật như Thương mại, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập doanh nghiệp, Đất đai,.... thì hệ thống pháp luật nước nhà còn có Bộ luật Hình sự, Dân sự, Tố tụng Hình sự, Tố tụng Dân sự,... Rõ ràng nó sẽ khác cái gì đó! Từ những phân tích nêu trên thì không thể đánh đồng Bộ luật với Hiến pháp, Luật hay Nghị quyết của quốc hội. Vậy theo dòng tư duy logic thì Bộ luật không phải là văn bản QPPL. Thế nên Bộ luật Lao động 2012 và các Bộ luật khác đều không phải là văn bản QUY PHẠM PHÁP LUẬT.