Những chính sách Giao thông vận tải có hiệu lực trong tháng 10/2024
Cùng điểm qua các chính sách chuẩn bị có hiệu lực trong tháng 10/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải qua bài viết dưới đây nhé! (1) Thông tư 06/2024/TT-BGTVT Thông tư 06/2024/TT-BGTVT được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành vào ngày 31/03/2024 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/10/2024. Theo đó, Thông tư 06/2024/TT-BGTVTT có nội dung chính là ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc với số hiệu: QCVN 115: 2024/BGTVT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 115: 2024/BGTVT quy định về các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu quản lý trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc (trừ đường cao tốc đô thị). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc. Xem chi tiết tại Thông tư 06/2024/TT-BGTVT. (2) Thông tư 07/2024/TT-BGTVT Thông tư 07/2024/TT-BGTVT cũng được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành vào ngày 31/03/2024 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/10/2024. Thông tư 07/2024/TT-BGTVT có nội dung chính là ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với số hiệu: QCVN 35:2024/BGTVT. Theo đó, Thông tư 07/2024/TT-BGTVT sẽ bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2017/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn của xe ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BGTVT quy định về thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với đèn chiếu sáng phía trước (sau đây được gọi chung là đèn) của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. QCVN 35:2024/BGTVT được quy định áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đèn, sản xuất lắp ráp, nhập khẩu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với đèn của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-BGTVT. (3) Thông tư 30/2024/TT-BGTVT Thông tư 30/2024/TT-BGTVT được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vào ngày 12/08/2024 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2024. Thông tư 30/2024/TT-BGTVT có nội dung chính là sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 30/2024/TT-BGTVT, Thông tư 30/2024/TT-BGTVT và Thông tư 08/2023/TT-BGTVT. Theo đó, Thông tư 30/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung các quy định về quy định về cấp phát ấn chỉ kiểm định xe cơ giới từ ngày 01/10/2024; sửa đổi, bổ sung quy định về báo cáo công tác kiểm định,...v.v Xem chi tiết tại Thông tư 30/2024/TT-BGTVT. (4) Thông tư 09/2024/TT-BGTVT Thông tư 09/2024/TT-BGTVT được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vào ngày 05/04/2024 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2024. Nội dung chính tại Thông tư 09/2024/TT-BGTVT là việc ban hành sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ với số hiệu: Sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT. Theo đó, các trạm dừng nghỉ đã được công bố đưa vào khai thác trước ngày Thông tư 09/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành phải hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn này trước ngày 01/01/2027. Sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định quy định chung, quy định kỹ thuật và các quy định về quản lý của QCVN 43:2012/BGTVT, được biên soạn trên cơ sở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 43:2012/BGTVT và các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia khác như: QCVN 01:2020/BCT, QCVN 01-1:2018/BYT, QCXDVN 05:2008/BXD, QCVN 06:2022/BXD, QCVN 10:2014/BXD, TCVN 4319:2012, TCVN 5687:2010. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BGTVT. (5) Quyết định 1009/QĐ-BGTVT Quyết định 1009/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 14/08/2024, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 05/10/2024. Theo đó, nội dung chính của Quyết định 1009/QĐ-BGTVT là công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Cụ thể 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ bao gồm: - Thủ tục công bố đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác (số hồ sơ TTHC: 1.0028889). - Thủ tục công bố lại đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác (số hồ sơ TTHC: 1.002883). Xem chi tiết tại Quyết định 1009/QĐ-BGTVT. Trên đây là 05 chính sách sẽ có hiệu lực trong tháng 10/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải.
Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải
Từ ngày 19/8/2024. Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế về tổ chức và hoạt động Khối thi đua thuộc Bộ Giao thông vận tải kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT. 1. Nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 4 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: - Khối thi đua làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng; đảm bảo công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển. Đảm bảo tuân thủ các quy định về thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng TĐKT Bộ. Các quyết định của Khối được biểu quyết theo đa số. Những vấn đề có những ý kiến khác nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu kín, nếu số phiếu bằng nhau thì theo sự quyết định của Khối trưởng. - Việc tổ chức các hoạt động chung của Khối cần đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện phong trào thi đua, bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua. - Khối trưởng, Khối phó và các thành viên trong Khối được sử dụng nhân sự và con dấu, phương tiện, kinh phí của cơ quan mình để phục vụ cho các hoạt động của Khối. 2. Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 5 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: a. Nhiệm vụ chung: - Tổ chức hưởng ứng, triển khai các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT Bộ và Hội đồng TĐKT Trung ương phát động. Tổ chức phát động và ký giao ước thi đua hàng năm. - Tổ chức kiểm tra, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các thành viên trong Khối và giữa các Khối thi đua. Tùy tình hình thực tế, có thể tổ chức các hoạt động như: hội thảo, giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến; tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thi đua khen thưởng, tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao giao lưu giữa các đơn vị thành viên trong Khối; tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội... đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả. - Tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện các phong trào thi đua; xét và đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong Khối theo quy định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả hoạt động năm với Hội đồng TĐKT Bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng TĐKT Bộ. b. Hoạt động chung của Khối thi đua: - Tổ chức Hội nghị: Hàng năm các Khối tổ chức Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua và Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm (tùy tình hình thực tế có thể tổ chức lồng ghép 02 Hội nghị). Nội dung các Hội nghị như sau: Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua gồm các nội dung: + Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động Khối (nếu cần); + Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thi đua của Khối thi đua. + Xây dựng nội dung giao ước thi đua với chủ đề, mục tiêu, các tiêu chí thi đua của Khối thi đua gắn với chủ đề, mục tiêu chung của Bộ. + Tổ chức phát động thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa các thành viên trong Khối thi đua. Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm, gồm các nội dung: + Đánh giá, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và các hoạt động trong năm của Khối; đề ra các giải pháp triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo. Thông báo kết quả tự chấm điểm, thẩm định điểm của các đơn vị trong Khối thi đua. + Bình chọn, xếp hạng thi đua; đề nghị Bộ GTVT xét, tặng 01 Cờ thi đua của Bộ GTVT và 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong Khối; trường hợp xét thấy đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất trong Khối có thành tích nổi trội so với các Khối khác, đạt các điều kiện, tiêu chuẩn Cờ thi đua của Chính phủ thì đề nghị Bộ GTVT xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ. + Giới thiệu, bình chọn Khối trưởng, Khối phó năm tiếp theo. - Thời gian: Hoàn thành trước ngày 30/1 hàng năm (riêng Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua hoàn thành trong Quý I). - Thành phần tham dự Hội nghị: Đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thành viên Khối; đại diện lãnh đạo và chuyên viên đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các thành viên trong Khối; thành viên Hội đồng TĐKT Bộ được giao phụ trách theo dõi, chỉ đạo Khối; các thành phần liên quan khác. - Tổ chức Đoàn kiểm tra: Tùy vào tình hình thực tế và số lượng các đơn vị thành viên trong Khối, Khối trưởng chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình và hình thức tổ chức kiểm tra phù hợp, hiệu quả; báo cáo kết quả kiểm tra về Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ. Trên đây là một số quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải căn cứ theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động Khối thi đua của Bộ Giao thông Vận tải có hiệu lực từ ngày 19/08/2024.
Mở rộng đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc từ ngày 01/01/2025
Luật Đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trong đó có quy định về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc và trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý, vận hành, khai thác đường cao tốc như sau: Chính sách phát triển đường cao tốc Ngoài chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ tại Điều 4 Luật Đường bộ 2024, chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đường bộ 2024 như sau: - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách; - Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn lực khác trong các trường hợp sau đây: + Thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; + Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc, đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc Theo Điều 48 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau: - Đối với dự án đã được đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc theo một trong các phương án sau đây: + Nhà đầu tư đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư để mở rộng, nâng cấp; + Nhà nước tổ chức lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp theo phương thức đối tác công tư hoặc đầu tư công, trừ trường hợp trùng lặp với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định dự án hoặc trùng lặp với dự án đầu tư công đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công. - Trường hợp thỏa thuận được với nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và tổ chức đàm phán với nhà đầu tư hiện hữu để điều chỉnh hợp đồng. - Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư theo 2 nội dung trên, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia. Quy định về công tác thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc Theo Điều 49 Luật Đường bộ 2024, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức khác thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc như sau: - Ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông đường bộ; phát hiện, cảnh báo và xử lý sự cố trên đường cao tốc; theo dõi phương tiện, thu thập, quản lý và khai thác dữ liệu giao thông; - Công tác kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý sự cố trên đường cao tốc; - Đối với các hạng mục liên quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình, thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời; - Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường cao tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc được thực hiện để đáp ứng yêu cầu vận tải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Từ ngày 01/01/2025 khi Luật Đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 sẽ bắt đầu áp dụng những quy định trên.
Một số chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải
Cùng điểm lại một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực từ tháng 6/2024 1. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024 Nghị định 41/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 16/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số quy định nổi bật sau đây: Sửa đổi thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe Theo quy định mới, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP ; - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2016/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. Sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi GPKD và việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải - Bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải - Sửa đổi việc chấp hành theo quyết định thu hồi GPKD của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời hạn để các đơn vị vận tải phải chấp hành thực hiện quyết định thu hồi GPKD, nộp lại phù hiệu, biển hiệu, GPKD và dừng việc hoạt động kinh doanh được kéo dài thành 10 ngày thay vì 07 ngày như quy định hiện hành 2. Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/6/2024 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 04/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt. Theo đó, Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, một số quy định được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng kiểm viên Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt kể từ 01/6/2024 như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm - Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt - Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng Trách nhiệm của Đăng kiểm viên đường sắt: - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công. - Thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy định của pháp luật. 3. Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/6/2024 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 24/04/2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Theo đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP bao gồm 3 chương, trong đó Chương I là những quy định chung, Chương II quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Chương III có 6 Mục, quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nổi bật trong Nghị định 44/2024/NĐ-CP là phần Chương III, các quy định tại chương này bao gồm quy định về hồ sơ quản lý, kế toán; quy định về việc bảo trì công trình cùng với các quy định về khai thác, quản lý, sử dụng và chế độ báo cáo dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP còn ban hành kèm theo Phụ lục các biểu mẫu về biên bản, danh mục, đề án khai thác, sử dụng, quản lý các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024 Đây là Thông tư duy nhất trong danh sách này được ban hành từ năm 2023, theo đó, Thông tư 36/2023/TT-BGTVT được ban hành ngày 13/12/2023 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/6/2024. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có nội dung chính là quy định về việc ban hành sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT. Theo đó, QCVN 109:2021/BGTVT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, phương pháp thử của QCVN 109:2021/BGTVT. Trên đây là một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải sẽ bắt đầu có hiệu lực trong tháng 06/2024.
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam như thế nào?
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 của Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành. 1. Vị trí và chức năng Vị trí và chức năng của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống, linh kiện, phụ tùng của phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, công- te-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải) và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển, máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn lao động đối với các loại phương tiện, thiết bị nêu trên theo quy định của pháp luật. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER, viết tắt là: VR. 2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 3 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: (1) Các tổ chức giúp việc Cục trưởng - Phòng Quy phạm; - Phòng Công trình biển; - Phòng Công nghiệp; - Phòng Tàu biển; - Phòng Tàu sông; - Phòng Chất lượng xe cơ giới; - Phòng Kiểm định xe cơ giới; - Phòng Đường sắt; - Phòng Pháp chế - Thanh tra - Khoa học công nghệ; - Phòng Tài chính - Kế hoạch Đầu tư; - Phòng Hợp tác quốc tế; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Văn phòng. (2) Các chi cục đăng kiểm trực thuộc - Chi cục Đăng kiểm số 1 (tại Hà Nội); - Chi cục Đăng kiểm số 2 (tại Nam Định); - Chi cục Đăng kiểm số 3 (tại Nghệ An); - Chi cục Đăng kiểm số 4 (tại Đà Nẵng); - Chi cục Đăng kiểm số 5 (tại Khánh Hòa); - Chi cục Đăng kiểm số 6 (tại Thành phố Hồ Chí Minh); - Chi cục Đăng kiểm số 8 (tại Cần Thơ); - Chi cục Đăng kiểm số 9 (tại Bà Rịa - Vũng Tàu); - Chi cục Đăng kiểm số 10 (tại Hải Phòng); - Chi cục Đăng kiểm số 11 (tại Thái Bình); - Chi cục Đăng kiểm số 12 (tại Thanh Hóa); - Chi cục Đăng kiểm số 15 (tại Quảng Ninh); - Chi cục Đăng kiểm số 16 (tại Sóc Trăng); - Chi cục Đăng kiểm số 17 (tại Cà Mau); - Chi cục Đăng kiểm số 18 (tại Tiền Giang); - Chi cục Đăng kiểm Hải Hưng (tại Hải Dương); - Chi cục Đăng kiểm Long An; - Chi cục Đăng kiểm Vĩnh Long; - Chi cục Đăng kiểm An Giang; - Chi cục Đăng kiểm Kiên Giang. (3) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc - Trung tâm Chuyển đổi số, dữ liệu phương tiện Quốc gia và tập huấn nghiệp vụ (DTTC); - Trung tâm Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn (VRQC); - Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới (VMTC); - Trung tâm Thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (NETC); - Các Trung tâm đăng kiểm. Các tổ chức quy định tại mục (1) mục (2) tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi cơ quan có thẩm quyền hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại đối với các tổ chức này. Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục đăng kiểm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại thuộc Cục. Tóm lại, Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước trong một số hoạt động. Cục Đăng kiểm Việt Nam có 13 tổ chức giúp việc Cục trưởng, 23 chi cục đăng kiểm trực thuộc và 5 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu
Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm trong đó có thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu. 1. Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: Đơn vị đăng kiểm nộp hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. (1) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. (2) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với đơn vị đăng kiểm về thời gian, địa điểm và phân công đăng kiểm viên để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên, đăng kiểm viên và đơn vị đăng kiểm phải hoàn thành biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ tối đa 03 (ba) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được biên bản kiểm tra, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ: - Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; - Nếu không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận đăng kiểm viên. (4) Đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra lại năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên sau thời gian tối thiểu 01 (một) tháng kể từ ngày kiểm tra không đạt. Đơn vị đăng kiểm nộp 01 Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên theo quy định tại mục (2) và (3) trên đây. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu giấy đề nghị - Lý lịch chuyên môn của đăng kiểm viên theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu lý lịch chuyên môn - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính các văn bằng chứng chỉ chuyên môn; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính báo cáo thực tập nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên theo mẫu. Tóm lại, hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu được quy định tại Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 như trên.
Lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. 1. Lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không Theo quy định tại tiểu mục 3.8 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024, lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: - Sát hạch lý thuyết: + Sát hạch cấp giấy phép lần đầu: 600.000 đồng/lần. + Sát hạch cấp lại giấy phép theo thời hạn, gia hạn, bổ sung năng định: 400.000 đồng/lần. - Sát hạch thực hành: 250.000 đồng/lần. 2. Trình tự cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không Theo quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024, trình tự cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: * Nộp hồ sơ thủ tục hành chính: Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ. * Giải quyết thủ tục hành chính: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, nếu Hồ sơ không đầy đủ hoặc cơ quan đề nghị chưa nộp phí theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam trả lời bằng văn bản trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và nêu rõ lý do. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối đa 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định; giấy phép, năng định cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến doanh nghiệp có nhân viên được cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi giấy phép, năng định; trường hợp không cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi giấy phép, năng định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không Theo quy định tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm: + Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị theo mẫu quy định; + Bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp hoặc nộp bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu hoặc nộp bản sao điện tử có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử) văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; + 01 ảnh màu chân dung (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) hoặc ảnh màu chân dung được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử) kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm từ 70% đến 80% ảnh, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ). - Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm: + Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị theo mẫu quy định; + 01 ảnh màu chân dung (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) hoặc ảnh màu chân dung được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử), kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm từ 70% đến 80% ảnh, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ). - Hồ sơ đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm: + Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị theo mẫu; + Bản sao hoặc bản sao điện tử kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi; + Bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp hoặc nộp bản sao điện tử có chứng thực (đối với trường hợp nộp trên môi trường điện tử) văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp (trường hợp bổ sung năng định). TẢI VỀ Văn bản đề nghị Tóm lại, lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: - Sát hạch lý thuyết: + Sát hạch cấp giấy phép lần đầu: 600.000 đồng/lần. + Sát hạch cấp lại giấy phép theo thời hạn, gia hạn, bổ sung năng định: 400.000 đồng/lần. - Sát hạch thực hành: 250.000 đồng/lần.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định trình tự thủ tục, hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại 1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại Theo quy định tại tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại là 10.000.000 đồng/lần. 2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại Theo quy định tại tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại được quy định như sau: (1) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. (2) Giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận - Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ và có văn bản lấy ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) về tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hàng không chung, loại tàu bay, khu vực bay hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do; - Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm trả lời Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu sau khi có ý kiến chấp thuận của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại Theo quy định tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại gồm các thành phần sau: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại theo mẫu; TẢI VỀ Văn bản đề nghị - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức); + Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các tài liệu sau: + Thẻ thường trú tại Việt Nam (đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam); + Giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (đối với văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức nước ngoài); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay; + Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay. - Bản chính Phương án khai thác, bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép hoạt động của cơ sở bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) hợp đồng thuê bảo dưỡng tàu bay trong trường hợp thuê dịch vụ bảo dưỡng. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại là 10.000.000 đồng/lần.
Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu?
Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Hồ sơ, trình tự thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 3.8 Mục 3 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, không thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang đối với chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, gồm có những thành phần sau đây: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định. TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị - Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử): + Tiến độ tổng thể dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn là một trong các tài liệu sau: (1) Biên bản bàn giao mặt bằng thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trong trường hợp vướng mắc về mặt bằng thi công; (2) Biên bản xác nhận thiệt hại giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công đường ngang trong trường hợp sự cố, thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; (3) Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp việc điều chỉnh dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. Trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, cụ thể như sau: * Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang về cơ quan cấp giấy phép, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. * Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Quyết định gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được cấp theo mẫu quy định. Trường hợp không ban hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, không thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang đối với chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang.
Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như thế nào?
Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ? Thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ như thế nào? Tổ chức nào có quyền thực hiện việc thẩm tra ATGT đường bộ? Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như thế nào? Theo Mục 5 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-BGTVT năm 2024, Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ Thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như thế nào? Theo tiểu mục 5.1 Mục 5 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-BGTVT năm 2024, thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như sau: - Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ đến Cục Đường bộ Việt Nam. - Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: + Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ; + Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ; + Đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ; - Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên (có kết quả thi đạt yêu cầu) có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo; trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; - Việc trả chứng chỉ được thực hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Tổ chức nào có quyền thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông đường bộ? Việc thẩm tra an toàn giao thông do một tổ chức có đủ năng lực được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 11/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 64/2016/NĐ-CP, cụ thể: - Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông; - Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông Tóm lại, Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng loại tiền gì?
Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng loại tiền gì? Việc thu Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế phải đảm bảo yêu cầu gì? Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng loại tiền gì? Tổ chức Hàng Hải Quốc tế là một cơ quan chuyên môn Của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm về các biện pháp cải thiện sự an toàn của giao thông quốc tế và ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu. Tổ chức giải quyết các vấn đề pháp lý, bao gồm các vấn đề trách nhiệm và bồi thường, đồng thời thúc đẩy hàng hải quốc tế. Các hoạt động của Tổ chức Hàng Hải Quốc tế nhằm mục đích bãi bỏ các hành động phân biệt đối xử ảnh hưởng đến vận chuyển thương mại quốc tế, cũng như áp dụng các tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn trên biển và ngăn ngừa ô nhiễm từ các tàu của môi trường, chủ yếu là môi trường biển. Cụ thể, tại Điều 2 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định: "Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu hàng năm bằng đồng Bảng Anh đối với từng tàu biển quy định tại khoản 2 Điều 1. Việc thu hội phí IMO thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thu. Chủ tàu có thể nộp bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ đồng Bảng Anh theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm nộp hội phí IMO." Như vậy, hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng bằng đồng Bảng Anh đối với từng tàu biển. Lưu ý: Chủ tàu có thể nộp bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ đồng Bảng Anh theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm nộp hội phí IMO. Việc thu Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế phải đảm bảo yêu cầu gì? Việc thu Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế phải đảm bảo yêu cầu được nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể gồm: - Công khai cách tính mức thu tại nơi cơ quan thu hội phí IMO; - Chủ tàu nộp hội phí IMO có thể nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản về tài khoản của cơ quan được giao thu hội phí IMO; trường hợp hội phí IMO nộp bằng chuyển khoản thì tổ chức, cá nhân nộp hội phí IMO phải nộp giấy ủy nhiệm chi chuyển tiền có xác nhận của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân nộp tiền. Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế cho cho các nội dung nào? Nội dung chi Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Đóng hội phí IMO theo thông báo của IMO; - Chi phí tham dự các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo của IMO tại nước ngoài; - Chi tiếp các đoàn vào của tổ chức IMO; - Hội nghị, hội thảo chuyên đề, tuyên truyền phổ biến các quy định của IMO; - Chi khác: vật tư văn phòng, in ấn, dịch tài liệu, đào tạo, chênh lệch tỷ giá, lệ phí chuyển tiền. Tóm lại, Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu hàng năm bằng đồng Bảng Anh đối với từng tàu biển quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 1.8 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 1.1 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định như sau: (1) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang về cơ quan cấp giấy phép, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. (2) Quá trình giải quyết yêu cầu cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến đường bộ (nếu có liên quan). - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Trường hợp không chấp thuận cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
Khi di chuyển trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô không được chạy quá bao nhiêu km/h?
Trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô không được chạy quá bao nhiêu km/h? Trị số tốc độ trên biển báo hạn chế tốc độ ở các đường nhánh ra, vào đường cao tốc là bao nhiêu? Khi di chuyển trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô không được chạy quá bao nhiêu km/h? Theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau: - Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h. - Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Theo đó, tốc độ tối đa cho phép khi di chuyển trên đường cao tốc đối với người điều khiển xe ô tô là 120 (km/h). Lưu ý: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Khi đặt biển báo hạn chế tốc độ tại các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, trị số tốc độ trên biển tối thiểu là bao nhiêu? Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ được quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT) như sau: - Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định. - Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h. - Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây: + Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường; + Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử); + Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao; + Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, bao gồm: + Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc; + Cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc); + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý. Tóm lại, tốc độ tối đa cho phép khi di chuyển trên đường cao tốc đối với người điều khiển xe ô tô là 120 (km/h). Lưu ý: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra?
Để người dân hiểu rõ hơn về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, một câu hỏi đặt ra là Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có chức năng và vị trí như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ Giao thông vận tải; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra Bộ có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu của Bộ khi Chánh Thanh tra ký văn bản thừa lệnh Bộ trưởng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? (Hình từ Internet) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập theo quy định; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải; - Thanh tra, kiểm tra các vụ việc khác do Bộ trưởng giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Lãnh đạo Thanh tra Bộ: + Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. + Số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải. + Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Thanh tra Bộ. + Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Các tổ chức thuộc Thanh tra Bộ, gồm: + Phòng Kế hoạch - Tổng hợp (Phòng Thanh tra 1); + Phòng Thanh tra Hành chính (Phòng Thanh tra 2); + Phòng Thanh tra Chuyên ngành (Phòng Thanh tra 3); + Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng Thanh tra 4); + Phòng Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra (Phòng Thanh tra 5). Nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Chánh Thanh tra Bộ quy định. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, chức vụ, ngạch công chức của Thanh tra Bộ: Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Thanh tra viên các cấp được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra viên. - Việc giao Người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Cơ quan nào có quyền quy định quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ? Xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định; + Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. - Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: + Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; + Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật. Theo đó, hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi. Cơ quan nào có quyền quy định quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ trên đường bộ? Thẩm quyền quy định quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ được quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau: Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ - Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình. - Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. - Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. - Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy chuẩn kỹ thuật bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe; quy định về tổ chức, hoạt động của trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là cơ quan quy định về quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ trên đường bộ. Tóm tại, hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.
Hướng dẫn hồ sơ cấp GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT xe cơ giới nhập khẩu
Ngày 8/9/2023, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định 1137/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, công bố kèm theo Quyết định 1137/QĐ-BGTVT 04 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải bao gồm: - Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. - Cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu. - Cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. - Cấp lại Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu. Trình tự, hồ sơ cấp GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. (1) Trình tự thực hiện: Nộp hồ sơ TTHC: - Người nhập khẩu lập hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định và nộp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Xem trình tự chi tiết thực hiện TTHC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/16/TTTH.docx (2) Cách thức thực hiện: - Nộp trực tuyến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (nộp hồ sơ điện tử). Trường hợp bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. (3) Thành phần hồ sơ: - Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu; Xem và tải Bản đăng ký https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/16/ban-dang-ky.docx - Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu; Xem và tải Bản thông tin https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/16/ban-thong-tin.docx - Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô (Bản chính); - Giấy chứng nhận kiểu loại VTA (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Tài liệu xuất xứ C/O (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: - Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra: Trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc; - Kiểm tra: Trong khoảng thời gian không quá 01 ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra do người nhập khẩu đề nghị. Trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện kiểm tra (như thiên tai, dịch bệnh...), Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với người nhập khẩu để kiểm tra trong thời gian phù hợp. - Trường hợp các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra không phù hợp hoặc xe thực tế không phù hợp với hồ sơ đăng ký kiểm tra: trong vòng 04 ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc hủy hồ sơ để làm thủ tục nhập khẩu. - Cấp Giấy chứng nhận: Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đăng kiểm Việt Nam; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đăng kiểm Việt nam; - Cơ quan phối hợp: Không có. (7) Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: - Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. - Thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu. (8) Phí, lệ phí, giá: - Lệ phí: + Xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên: 40.000 đồng/giấy; + Xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương): 90.000 đồng/giấy. - Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: 0,1% giá nhập khẩu/chiếc; nhưng không dưới 300.000 đồng/chiếc. Xem chi tiết tại Quyết định 1137/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.
Công bố TTHC sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đăng kiểm của Bộ Giao thông vận tải
Ngày 25/8/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 1079/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực nhập khẩu sử dụng trong giao thông vận tải, như sau: (1) Trình tự thực hiện: Nộp hồ sơ TTHC: - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra đến Cơ quan kiểm tra (Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm); - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể nộp trước khi kiểm tra thiết bị. Giải quyết TTHC: - Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công); nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong 01 (một) ngày làm việc và thống nhất về thời gian, địa điểm kiểm tra; - Sau khi tổ chức, cá nhân bổ sung Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra: Nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu và Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; nếu không đạt thì cấp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; - Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu hoặc thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu được cấp trong phạm vi 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra theo quy định; - Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. (2) Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: - 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo mẫu quy định. Xem và tải Mẫu Giấy đăng ký https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/05/mau-dang-ky.docx - 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: - Thời hạn xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra và thống nhất về thời gian, địa điểm kiểm tra: trong 01 (một) ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định; - Thời hạn cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu hoặc thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu: 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra theo quy định. (5) Cơ quan thực hiện TTHC: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm; - Cơ quan phối hợp: Không có. (6) Kết quả của việc thực hiện TTHC: - Trường hợp đạt: + Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu; + Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu. - Trường hợp không đạt: Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu. (7) Phí, lệ phí: - Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 50.000 (đồng/giấy); - Mức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra, Quyết định 1079/QĐ-BGTVT còn hướng dẫn các thủ tục khác như: - Cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải. - Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực sản xuất, hoán cải sử dụng trong giao thông vận tải - Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực đang khai thác sử dụng trong giao thông vận tải. Xem chi tiết tại Quyết định 1079/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Xem và tải Quyết định 1079/QĐ-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/05/2023-dang-kiem-21-2023-tt-bgtvt-3_signed.pdf
Bộ GTVT chỉ thị công khai, minh bạch trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ
Ngày 25/5/2023, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Chỉ thị 06/CT-BGTVT về việc tăng cường công tác quản lý các trường, học viện thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Nhằm tăng cường công tác quản lý nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các trường, học viện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành Giao thông vận tải hiện nay và trong thời gian tới, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các trường, học viện trực thuộc Bộ một số nội dung như sau: - Tiếp tục rà soát, thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, theo đúng chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; chú trọng và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định. - Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên chức, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, giáo viên, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ, viên chức. - Chủ động rà soát, ban hành hệ thống văn bản nội bộ của trường, học viện theo thẩm quyền, đặc biệt là quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy, hội đồng trường, ban giám hiệu, các tổ chức, đoàn thể khác trong nhà trường và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức này theo quy định và theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Rà soát, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo các ngành, nghề cốt lõi, phục vụ ngành Giao thông vận tải; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Giao thông vận tải theo định hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt lưu ý đào tạo nhân lực đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao, nhân lực kết cấu hạ tầng giao thông... - Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển sinh, đào tạo, đặc biệt về công khai, minh bạch trong các bước từ tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp văn bằng, chứng chỉ; - Tổ chức thực hiện nghiêm chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Chỉ thị 05/CT-BGTVT ngày 08/5/2023 về đổi mới, tăng cường quản lý, phòng, chống tiêu cực và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các chỉ đạo của Bộ trong công tác đào tạo về lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa và các lĩnh khác. - Tăng cường công tác khảo thí, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, đặc biệt trong công tác rà soát, chuẩn bị và tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; nghiên cứu lập và triển khai kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia, ngành, nghề trọng điểm (nếu có) đã quá hạn, bị xuống cấp… - Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Phí và lệ phí, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…, đặc biệt là sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh liên kết; công tác tổ chức bộ máy kế toán hạch toán thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kế toán. Xem chi tiết tại Chỉ thị 06/CT-BGTVT ban hành ngày 25/5/2023
Công văn 124/TTg-CN: Xây dựng Nghị định mới về đăng kiểm theo thủ tục rút gọn
Mới đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Công văn 124/TTg-CN về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng kiểm xe cơ giới. Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải về việc tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, đáp ứng khả năng cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: - Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới theo trình tự, thủ tục rút gọn, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Xây dựng Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ để chỉ đạo định hướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng kiểm xe cơ giới trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung Nghị định 139/2018/NĐ-CP, trình Chính phủ trong ngày 11/3/2023. Theo Thông báo 69/TB-VPCP ngày 09/3/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ, cụ thể về công tác kiểm định phương tiện giao thông là dịch vụ công rất quan trọng, bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao thông, tính mạng của người dân, đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật, trình độ và thuộc trách nhiệm của nhà nước. Vì vậy, trong khi giải quyết, xử lý những yếu kém của cơ quan quản lý nhà nước, cần: - Tìm giải pháp tốt nhất, không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân. - Tăng cường phản ứng chính sách, chủ động xử lý kịp thời, giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân. Trong thời gian qua, việc thực hiện kiểm định, hoán cải phương tiện giao thông vận tải còn diễn ra rất tùy tiện, chưa được quản lý chặt chẽ đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tính mạng của Nhân dân. Theo đó, đề ra một số nội dung sau: - Chuyên án của Bộ Công an cần góp phần chấn chỉnh, lập lại trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực đăng kiểm, tạo niềm tin của Nhân dân, đồng thời cho thấy trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và những bất cập trong mô hình xã hội hoá hoạt động đăng kiểm. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cần khẩn trương huy động điều phối nhân lực đăng kiểm viên, cán bộ nghiệp vụ ở các địa phương khác để tăng cường cho các trung tâm đăng kiểm ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kết hợp tăng ca, kíp để đáp ứng nhu cầu kiểm định của người dân để đảm bảo cung cấp dịch vụ công kịp thời cho người dân. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng huy động các đơn vị có chức năng, đủ điều kiện thực hiện hoạt động đăng kiểm của hai Bộ tham gia hỗ trợ, đồng thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết…
Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật theo Thông tư 29/2022/TT-BGTVT
Ngày 01/12/2022, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 29/2022/TT-BGTVT hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Trong đó, quy định cụ thể phương pháp xây dựng và định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải gồm có: Phương pháp xây dựng định mức Kinh tế - Kỹ thuật (1) Phương pháp thống kê, tổng hợp: là phương pháp căn cứ số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo (số liệu thống kê phải đảm bảo độ tin cậy, tính pháp lý trong thời gian tối thiểu ba năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật) và dựa vào kinh nghiệm thực tế hoặc các thông số so sánh để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. (2) Phương pháp so sánh: là phương pháp căn cứ vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực hiện trong thực tế để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. (3) Phương pháp tiêu chuẩn: là phương pháp căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi, mức tiêu hao máy móc, thiết bị để xây dựng định mức lao động, định mức máy móc, thiết bị cho từng công việc hoặc nhóm công việc. (4) Phương pháp phân tích thực nghiệm: là tổ chức khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung công việc; căn cứ kết quả khảo sát, thực nghiệm để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức. (5) Phương pháp tổng hợp là phương pháp kết hợp từ hai phương pháp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6. Định mức kinh tế - kỹ thuật Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 29/2022/TT-BGTVT quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm các nội dung chính như sau: - Hướng dẫn áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng; điều kiện áp dụng; các yếu tố tự nhiên - xã hội và các điều kiện khác liên quan đến thực hiện công việc để xác định hệ số điều chỉnh tương ứng với các mức khó khăn so với điều kiện áp dụng (trong trường hợp cần thiết). - Nội dung công việc: liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc để thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công. - Định mức hao phí: là các hao phí cần thiết để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của dịch vụ sự nghiệp công. - Trình tự xây dựng nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật; hồ sơ báo cáo kết quả xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và việc xác định các hao phí của định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 29/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.
Những chính sách Giao thông vận tải có hiệu lực trong tháng 10/2024
Cùng điểm qua các chính sách chuẩn bị có hiệu lực trong tháng 10/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải qua bài viết dưới đây nhé! (1) Thông tư 06/2024/TT-BGTVT Thông tư 06/2024/TT-BGTVT được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành vào ngày 31/03/2024 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/10/2024. Theo đó, Thông tư 06/2024/TT-BGTVTT có nội dung chính là ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc với số hiệu: QCVN 115: 2024/BGTVT. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 115: 2024/BGTVT quy định về các yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu quản lý trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc (trừ đường cao tốc đô thị). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành khai thác và bảo trì đường bộ cao tốc. Xem chi tiết tại Thông tư 06/2024/TT-BGTVT. (2) Thông tư 07/2024/TT-BGTVT Thông tư 07/2024/TT-BGTVT cũng được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành vào ngày 31/03/2024 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/10/2024. Thông tư 07/2024/TT-BGTVT có nội dung chính là ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ với số hiệu: QCVN 35:2024/BGTVT. Theo đó, Thông tư 07/2024/TT-BGTVT sẽ bãi bỏ khoản 3 Điều 1 Thông tư 31/2017/TT-BGTVT về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kính an toàn của xe ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi dùng cho ô tô, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 35:2024/BGTVT quy định về thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với đèn chiếu sáng phía trước (sau đây được gọi chung là đèn) của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. QCVN 35:2024/BGTVT được quy định áp dụng đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu đèn, sản xuất lắp ráp, nhập khẩu phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thử nghiệm, kiểm tra chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với đèn của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Xem chi tiết tại Thông tư 07/2024/TT-BGTVT. (3) Thông tư 30/2024/TT-BGTVT Thông tư 30/2024/TT-BGTVT được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vào ngày 12/08/2024 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2024. Thông tư 30/2024/TT-BGTVT có nội dung chính là sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư 30/2024/TT-BGTVT, Thông tư 30/2024/TT-BGTVT và Thông tư 08/2023/TT-BGTVT. Theo đó, Thông tư 30/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung các quy định về quy định về cấp phát ấn chỉ kiểm định xe cơ giới từ ngày 01/10/2024; sửa đổi, bổ sung quy định về báo cáo công tác kiểm định,...v.v Xem chi tiết tại Thông tư 30/2024/TT-BGTVT. (4) Thông tư 09/2024/TT-BGTVT Thông tư 09/2024/TT-BGTVT được ban hành bởi Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải vào ngày 05/04/2024 và sẽ có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2024. Nội dung chính tại Thông tư 09/2024/TT-BGTVT là việc ban hành sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm dừng nghỉ đường bộ với số hiệu: Sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT. Theo đó, các trạm dừng nghỉ đã được công bố đưa vào khai thác trước ngày Thông tư 09/2024/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành phải hoàn thành việc sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của Quy chuẩn này trước ngày 01/01/2027. Sửa đổi 01:2024 QCVN 43:2012/BGTVT sửa đổi, bổ sung một số quy định quy định chung, quy định kỹ thuật và các quy định về quản lý của QCVN 43:2012/BGTVT, được biên soạn trên cơ sở Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 43:2012/BGTVT và các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia khác như: QCVN 01:2020/BCT, QCVN 01-1:2018/BYT, QCXDVN 05:2008/BXD, QCVN 06:2022/BXD, QCVN 10:2014/BXD, TCVN 4319:2012, TCVN 5687:2010. Xem chi tiết tại Thông tư 09/2024/TT-BGTVT. (5) Quyết định 1009/QĐ-BGTVT Quyết định 1009/QĐ-BGTVT do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 14/08/2024, bắt đầu có hiệu lực từ ngày 05/10/2024. Theo đó, nội dung chính của Quyết định 1009/QĐ-BGTVT là công bố thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Cụ thể 02 thủ tục hành chính bị bãi bỏ bao gồm: - Thủ tục công bố đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác (số hồ sơ TTHC: 1.0028889). - Thủ tục công bố lại đưa trạm dừng nghỉ vào khai thác (số hồ sơ TTHC: 1.002883). Xem chi tiết tại Quyết định 1009/QĐ-BGTVT. Trên đây là 05 chính sách sẽ có hiệu lực trong tháng 10/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải.
Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải
Từ ngày 19/8/2024. Nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế về tổ chức và hoạt động Khối thi đua thuộc Bộ Giao thông vận tải kèm theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT. 1. Nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 4 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về nguyên tắc hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: - Khối thi đua làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, bình đẳng; đảm bảo công khai, minh bạch, đoàn kết, hợp tác, cùng phát triển. Đảm bảo tuân thủ các quy định về thi đua khen thưởng và hướng dẫn của Hội đồng TĐKT Bộ. Các quyết định của Khối được biểu quyết theo đa số. Những vấn đề có những ý kiến khác nhau thì áp dụng hình thức bỏ phiếu kín, nếu số phiếu bằng nhau thì theo sự quyết định của Khối trưởng. - Việc tổ chức các hoạt động chung của Khối cần đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện phong trào thi đua, bình xét, suy tôn, đề nghị khen thưởng những tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua. - Khối trưởng, Khối phó và các thành viên trong Khối được sử dụng nhân sự và con dấu, phương tiện, kinh phí của cơ quan mình để phục vụ cho các hoạt động của Khối. 2. Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải Căn cứ Điều 5 Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định về Nhiệm vụ và các hoạt động chung của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải như sau: a. Nhiệm vụ chung: - Tổ chức hưởng ứng, triển khai các phong trào thi đua do Hội đồng TĐKT Bộ và Hội đồng TĐKT Trung ương phát động. Tổ chức phát động và ký giao ước thi đua hàng năm. - Tổ chức kiểm tra, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các thành viên trong Khối và giữa các Khối thi đua. Tùy tình hình thực tế, có thể tổ chức các hoạt động như: hội thảo, giao lưu, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến; tổ chức tập huấn nghiệp vụ về thi đua khen thưởng, tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ thể thao giao lưu giữa các đơn vị thành viên trong Khối; tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, an sinh xã hội... đảm bảo tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả. - Tổ chức sơ kết, tổng kết và đánh giá kết quả thực hiện các phong trào thi đua; xét và đề nghị khen thưởng cho các đơn vị thành viên trong Khối theo quy định. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả hoạt động năm với Hội đồng TĐKT Bộ. - Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Hội đồng TĐKT Bộ. b. Hoạt động chung của Khối thi đua: - Tổ chức Hội nghị: Hàng năm các Khối tổ chức Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua và Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm (tùy tình hình thực tế có thể tổ chức lồng ghép 02 Hội nghị). Nội dung các Hội nghị như sau: Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua gồm các nội dung: + Xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động Khối (nếu cần); + Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động thi đua của Khối thi đua. + Xây dựng nội dung giao ước thi đua với chủ đề, mục tiêu, các tiêu chí thi đua của Khối thi đua gắn với chủ đề, mục tiêu chung của Bộ. + Tổ chức phát động thi đua và ký kết giao ước thi đua giữa các thành viên trong Khối thi đua. Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm, gồm các nội dung: + Đánh giá, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng và các hoạt động trong năm của Khối; đề ra các giải pháp triển khai nhiệm vụ năm tiếp theo. Thông báo kết quả tự chấm điểm, thẩm định điểm của các đơn vị trong Khối thi đua. + Bình chọn, xếp hạng thi đua; đề nghị Bộ GTVT xét, tặng 01 Cờ thi đua của Bộ GTVT và 01 Bằng khen của Bộ trưởng Bộ GTVT cho đơn vị tiêu biểu, xuất sắc trong Khối; trường hợp xét thấy đơn vị tiêu biểu, xuất sắc nhất trong Khối có thành tích nổi trội so với các Khối khác, đạt các điều kiện, tiêu chuẩn Cờ thi đua của Chính phủ thì đề nghị Bộ GTVT xét, đề nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua của Chính phủ. + Giới thiệu, bình chọn Khối trưởng, Khối phó năm tiếp theo. - Thời gian: Hoàn thành trước ngày 30/1 hàng năm (riêng Hội nghị phát động thi đua, ký kết giao ước thi đua hoàn thành trong Quý I). - Thành phần tham dự Hội nghị: Đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thành viên Khối; đại diện lãnh đạo và chuyên viên đơn vị phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các thành viên trong Khối; thành viên Hội đồng TĐKT Bộ được giao phụ trách theo dõi, chỉ đạo Khối; các thành phần liên quan khác. - Tổ chức Đoàn kiểm tra: Tùy vào tình hình thực tế và số lượng các đơn vị thành viên trong Khối, Khối trưởng chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình và hình thức tổ chức kiểm tra phù hợp, hiệu quả; báo cáo kết quả kiểm tra về Thường trực Hội đồng TĐKT Bộ. Trên đây là một số quy định về nguyên tắc, nhiệm vụ và các hoạt động của Khối thi đua Bộ Giao thông vận tải căn cứ theo Quyết định 1032/QĐ-BGTVT năm 2024 về Quy chế tổ chức và hoạt động Khối thi đua của Bộ Giao thông Vận tải có hiệu lực từ ngày 19/08/2024.
Mở rộng đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc từ ngày 01/01/2025
Luật Đường bộ 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 trong đó có quy định về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc và trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý, vận hành, khai thác đường cao tốc như sau: Chính sách phát triển đường cao tốc Ngoài chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ tại Điều 4 Luật Đường bộ 2024, chính sách phát triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật Đường bộ 2024 như sau: - Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư, xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương thức đối tác công tư và hình thức khác theo quy định của pháp luật; - Bảo đảm ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh; dự án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách; - Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, nguồn lực khác trong các trường hợp sau đây: + Thực hiện nghĩa vụ của Nhà nước theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; + Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc, đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc Theo Điều 48 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau: - Đối với dự án đã được đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang trong giai đoạn thực hiện hợp đồng dự án, cơ quan ký kết hợp đồng thỏa thuận với nhà đầu tư về việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc theo một trong các phương án sau đây: + Nhà đầu tư đề xuất điều chỉnh dự án đầu tư để mở rộng, nâng cấp; + Nhà nước tổ chức lập dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp theo phương thức đối tác công tư hoặc đầu tư công, trừ trường hợp trùng lặp với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định dự án hoặc trùng lặp với dự án đầu tư công đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về đầu tư công. - Trường hợp thỏa thuận được với nhà đầu tư, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và tổ chức đàm phán với nhà đầu tư hiện hữu để điều chỉnh hợp đồng. - Trường hợp không thỏa thuận được với nhà đầu tư theo 2 nội dung trên, cơ quan có thẩm quyền thực hiện chấm dứt hợp đồng theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh quốc gia. Quy định về công tác thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc Theo Điều 49 Luật Đường bộ 2024, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức khác thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc như sau: - Ứng dụng giao thông thông minh trong quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường cao tốc nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông đường bộ; phát hiện, cảnh báo và xử lý sự cố trên đường cao tốc; theo dõi phương tiện, thu thập, quản lý và khai thác dữ liệu giao thông; - Công tác kiểm tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc được thực hiện thường xuyên, kịp thời xử lý sự cố trên đường cao tốc; - Đối với các hạng mục liên quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công trình, thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời; - Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường cao tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Như vậy, việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc hoặc đường bộ đang khai thác nâng cấp thành đường cao tốc được thực hiện để đáp ứng yêu cầu vận tải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Từ ngày 01/01/2025 khi Luật Đường bộ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 sẽ bắt đầu áp dụng những quy định trên.
Một số chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 6/2024 thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải
Cùng điểm lại một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải bắt đầu có hiệu lực từ tháng 6/2024 1. Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024 Nghị định 41/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 16/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe. Theo đó, Nghị định 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/06/2024, sửa đổi, bổ sung một số quy định nổi bật sau đây: Sửa đổi thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe Theo quy định mới, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định 65/2016/NĐ-CP ; - Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính); - 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định 65/2016/NĐ-CP đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử. Sửa đổi, bổ sung trường hợp thu hồi GPKD và việc chấp hành quyết định thu hồi GPKD của đơn vị kinh doanh vận tải - Bổ sung thêm 02 trường hợp bị thu hồi GPKD đối với đơn vị kinh doanh vận tải - Sửa đổi việc chấp hành theo quyết định thu hồi GPKD của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, thời hạn để các đơn vị vận tải phải chấp hành thực hiện quyết định thu hồi GPKD, nộp lại phù hiệu, biển hiệu, GPKD và dừng việc hoạt động kinh doanh được kéo dài thành 10 ngày thay vì 07 ngày như quy định hiện hành 2. Thông tư 08/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 01/6/2024 Thông tư 08/2024/TT-BGTVT được Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 04/04/2024 để sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 19/2018/TT-BGTVT quy định về tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt và yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm đường sắt. Theo đó, Thông tư 08/2024/TT-BGTVT sẽ có hiệu lực từ ngày 01/6/2024, một số quy định được sửa đổi, bổ sung bao gồm: Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đăng kiểm viên Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên đường sắt kể từ 01/6/2024 như sau: - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm - Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và sử dụng được ngoại ngữ theo yêu cầu của vị trí việc làm - Hoàn thành khóa tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt - Có thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 12 tháng. Trường hợp có thời gian làm việc liên quan đến quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường sắt cộng dồn tối thiểu 36 tháng (căn cứ theo hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội) thì thời gian thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên đường sắt tối thiểu 06 tháng Trách nhiệm của Đăng kiểm viên đường sắt: - Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị và trước pháp luật về kết quả công việc được phân công. - Thực hiện nhiệm vụ được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức đăng kiểm và quy định của pháp luật. 3. Nghị định 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/6/2024 Nghị định 44/2024/NĐ-CP được ban hành ngày 24/04/2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu lực từ ngày 10/6/2024. Theo đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP bao gồm 3 chương, trong đó Chương I là những quy định chung, Chương II quy định về việc giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Chương III có 6 Mục, quy định về việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Nổi bật trong Nghị định 44/2024/NĐ-CP là phần Chương III, các quy định tại chương này bao gồm quy định về hồ sơ quản lý, kế toán; quy định về việc bảo trì công trình cùng với các quy định về khai thác, quản lý, sử dụng và chế độ báo cáo dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, Nghị định 44/2024/NĐ-CP còn ban hành kèm theo Phụ lục các biểu mẫu về biên bản, danh mục, đề án khai thác, sử dụng, quản lý các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. 4. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024 Đây là Thông tư duy nhất trong danh sách này được ban hành từ năm 2023, theo đó, Thông tư 36/2023/TT-BGTVT được ban hành ngày 13/12/2023 và sẽ bắt đầu có hiệu lực từ ngày 15/6/2024. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT có nội dung chính là quy định về việc ban hành sửa đổi 01:2023 QCVN 109:2021/BGTVT. Theo đó, QCVN 109:2021/BGTVT là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định mức giới hạn khí thải, các phép thử và phương pháp thử, các yêu cầu về quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm tra khí thải mức 5 trong kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe ô tô sản xuất, lắp ráp và xe ô tô nhập khẩu mới. Thông tư 36/2023/TT-BGTVT đã sửa đổi, bổ sung một số nội dung về yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn, phương pháp thử của QCVN 109:2021/BGTVT. Trên đây là một số chính sách nổi bật thuộc lĩnh vực Giao thông vận tải sẽ bắt đầu có hiệu lực trong tháng 06/2024.
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam như thế nào?
Vị trí, chức năng và cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 của Cục Đăng kiểm Việt Nam do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành. 1. Vị trí và chức năng Vị trí và chức năng của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 1 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: - Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về đăng kiểm đối với phương tiện giao thông, các tổng thành, hệ thống, linh kiện, phụ tùng của phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, công- te-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, phương tiện hoạt động trong cảng hàng không, sân bay (sau đây gọi tắt là phương tiện, thiết bị giao thông vận tải) và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác, vận chuyển trên biển, máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); tổ chức thực hiện công tác đăng kiểm về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường, an toàn lao động đối với các loại phương tiện, thiết bị nêu trên theo quy định của pháp luật. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở đặt tại thành phố Hà Nội. - Cục Đăng kiểm Việt Nam có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: VIETNAM REGISTER, viết tắt là: VR. 2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Cục Đăng kiểm Việt Nam được quy định tại Điều 3 Quyết định 494/QĐ-BGTVT năm 2024 như sau: (1) Các tổ chức giúp việc Cục trưởng - Phòng Quy phạm; - Phòng Công trình biển; - Phòng Công nghiệp; - Phòng Tàu biển; - Phòng Tàu sông; - Phòng Chất lượng xe cơ giới; - Phòng Kiểm định xe cơ giới; - Phòng Đường sắt; - Phòng Pháp chế - Thanh tra - Khoa học công nghệ; - Phòng Tài chính - Kế hoạch Đầu tư; - Phòng Hợp tác quốc tế; - Phòng Tổ chức cán bộ; - Văn phòng. (2) Các chi cục đăng kiểm trực thuộc - Chi cục Đăng kiểm số 1 (tại Hà Nội); - Chi cục Đăng kiểm số 2 (tại Nam Định); - Chi cục Đăng kiểm số 3 (tại Nghệ An); - Chi cục Đăng kiểm số 4 (tại Đà Nẵng); - Chi cục Đăng kiểm số 5 (tại Khánh Hòa); - Chi cục Đăng kiểm số 6 (tại Thành phố Hồ Chí Minh); - Chi cục Đăng kiểm số 8 (tại Cần Thơ); - Chi cục Đăng kiểm số 9 (tại Bà Rịa - Vũng Tàu); - Chi cục Đăng kiểm số 10 (tại Hải Phòng); - Chi cục Đăng kiểm số 11 (tại Thái Bình); - Chi cục Đăng kiểm số 12 (tại Thanh Hóa); - Chi cục Đăng kiểm số 15 (tại Quảng Ninh); - Chi cục Đăng kiểm số 16 (tại Sóc Trăng); - Chi cục Đăng kiểm số 17 (tại Cà Mau); - Chi cục Đăng kiểm số 18 (tại Tiền Giang); - Chi cục Đăng kiểm Hải Hưng (tại Hải Dương); - Chi cục Đăng kiểm Long An; - Chi cục Đăng kiểm Vĩnh Long; - Chi cục Đăng kiểm An Giang; - Chi cục Đăng kiểm Kiên Giang. (3) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc - Trung tâm Chuyển đổi số, dữ liệu phương tiện Quốc gia và tập huấn nghiệp vụ (DTTC); - Trung tâm Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng và an toàn (VRQC); - Trung tâm Thử nghiệm xe cơ giới (VMTC); - Trung tâm Thử nghiệm khí thải phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (NETC); - Các Trung tâm đăng kiểm. Các tổ chức quy định tại mục (1) mục (2) tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi cơ quan có thẩm quyền hoàn thành việc sắp xếp, tổ chức lại đối với các tổ chức này. Bộ trưởng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức quy định tại Điều này theo quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục đăng kiểm và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức còn lại thuộc Cục. Tóm lại, Cục Đăng kiểm Việt Nam là tổ chức trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước trong một số hoạt động. Cục Đăng kiểm Việt Nam có 13 tổ chức giúp việc Cục trưởng, 23 chi cục đăng kiểm trực thuộc và 5 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu
Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm trong đó có thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu. 1. Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.1 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: Đơn vị đăng kiểm nộp hồ sơ đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. (1) Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ; trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ không đầy đủ thì hướng dẫn cho đơn vị đăng kiểm để bổ sung theo quy định. (2) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với đơn vị đăng kiểm về thời gian, địa điểm và phân công đăng kiểm viên để tiến hành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên, đăng kiểm viên và đơn vị đăng kiểm phải hoàn thành biên bản kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ đăng kiểm viên. Thời gian hoàn thành việc kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ tối đa 03 (ba) tháng, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. (3) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc sau khi Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được biên bản kiểm tra, Hội đồng công nhận đăng kiểm viên căn cứ tiêu chuẩn đăng kiểm viên và kết quả kiểm tra thực tế năng lực thực hành nghiệp vụ: - Nếu đạt yêu cầu thì đề nghị Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam quyết định công nhận đăng kiểm viên, cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm viên; - Nếu không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho đơn vị đăng kiểm đề nghị công nhận đăng kiểm viên. (4) Đơn vị đăng kiểm được quyền đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra lại năng lực thực hành nghiệp vụ đối với người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên sau thời gian tối thiểu 01 (một) tháng kể từ ngày kiểm tra không đạt. Đơn vị đăng kiểm nộp 01 Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu đến Cục Đăng kiểm Việt Nam. Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện trình tự, thủ tục công nhận đăng kiểm viên theo quy định tại mục (2) và (3) trên đây. 2. Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu Hồ sơ đề nghị công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa được quy định tại tiết 1.3 tiểu mục 1 Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024, cụ thể như sau: - Giấy đề nghị của đơn vị đăng kiểm theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu giấy đề nghị - Lý lịch chuyên môn của đăng kiểm viên theo mẫu (bản chính); TẢI VỀ Mẫu lý lịch chuyên môn - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính các văn bằng chứng chỉ chuyên môn; - Bản sao có chứng thực hoặc bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính báo cáo thực tập nghiệp vụ của người được đề nghị công nhận đăng kiểm viên theo mẫu. Tóm lại, hồ sơ, trình tự thủ tục công nhận đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa lần đầu được quy định tại Mục A Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 194/QĐ-BGTVT năm 2024 như trên.
Lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không
Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. 1. Lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không Theo quy định tại tiểu mục 3.8 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024, lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: - Sát hạch lý thuyết: + Sát hạch cấp giấy phép lần đầu: 600.000 đồng/lần. + Sát hạch cấp lại giấy phép theo thời hạn, gia hạn, bổ sung năng định: 400.000 đồng/lần. - Sát hạch thực hành: 250.000 đồng/lần. 2. Trình tự cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không Theo quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024, trình tự cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: * Nộp hồ sơ thủ tục hành chính: Hồ sơ đề nghị cấp lần đầu, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử đến Cục Hàng không Việt Nam và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ. * Giải quyết thủ tục hành chính: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Hồ sơ, nếu Hồ sơ không đầy đủ hoặc cơ quan đề nghị chưa nộp phí theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam trả lời bằng văn bản trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử những nội dung chưa đầy đủ, yêu cầu bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ hoặc thông báo việc từ chối cấp và nêu rõ lý do. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, tổ chức kiểm tra và cấp, cấp lại giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định cho nhân viên kiểm soát an ninh hàng không trong thời hạn tối đa 20 ngày làm việc đối với cấp giấy phép lần đầu, cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định; tối đa 07 ngày làm việc đối với cấp lại giấy phép bị mất, hỏng kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định; giấy phép, năng định cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi được gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính đến doanh nghiệp có nhân viên được cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi giấy phép, năng định; trường hợp không cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung, phục hồi giấy phép, năng định phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không Theo quy định tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 76/QĐ-BGTVT năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lần đầu, bao gồm: + Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị theo mẫu quy định; + Bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp hoặc nộp bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu hoặc nộp bản sao điện tử có chứng thực (đối với trường hợp nộp hồ sơ trên môi trường điện tử) văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp; + 01 ảnh màu chân dung (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) hoặc ảnh màu chân dung được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử) kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm từ 70% đến 80% ảnh, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ). - Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép đã hết thời hạn hiệu lực, mất, hỏng bao gồm: + Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị theo mẫu quy định; + 01 ảnh màu chân dung (đối với trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu chính) hoặc ảnh màu chân dung được số hóa (đối với trường hợp gửi trên môi trường điện tử), kích thước 03 cen-ti-mét x 04 cen-ti-mét (chụp trên phông nền màu trắng, đầu và vai thẳng để khuôn mặt chiếm từ 70% đến 80% ảnh, không quá 06 tháng kể từ ngày chụp tính đến ngày nộp hồ sơ). - Hồ sơ đề nghị gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định bao gồm: + Bản chính hoặc bản điện tử văn bản đề nghị theo mẫu; + Bản sao hoặc bản sao điện tử kết quả huấn luyện định kỳ phù hợp với năng định đề nghị gia hạn, phục hồi; + Bản sao xuất trình bản chính văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp để đối chiếu hoặc nộp bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp hoặc nộp bản sao điện tử có chứng thực (đối với trường hợp nộp trên môi trường điện tử) văn bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp (trường hợp bổ sung năng định). TẢI VỀ Văn bản đề nghị Tóm lại, lệ phí cấp giấy phép, gia hạn, bổ sung, phục hồi năng định nhân viên kiểm soát an ninh hàng không được quy định như sau: - Sát hạch lý thuyết: + Sát hạch cấp giấy phép lần đầu: 600.000 đồng/lần. + Sát hạch cấp lại giấy phép theo thời hạn, gia hạn, bổ sung năng định: 400.000 đồng/lần. - Sát hạch thực hành: 250.000 đồng/lần.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại
Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024 quy định trình tự thủ tục, hồ sơ, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại 1. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại Theo quy định tại tiểu mục 1.8 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại là 10.000.000 đồng/lần. 2. Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại Theo quy định tại tiểu mục 1.1 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024, trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại được quy định như sau: (1) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại phải gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng không Việt Nam. (2) Giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận - Trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thẩm định hồ sơ và có văn bản lấy ý kiến của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) về tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hàng không chung, loại tàu bay, khu vực bay hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do; - Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) có trách nhiệm trả lời Cục Hàng không Việt Nam trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Cục Hàng không Việt Nam cấp Giấy chứng nhận theo mẫu sau khi có ý kiến chấp thuận của Cục Tác chiến (Bộ Quốc phòng) hoặc thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do. 3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại Theo quy định tại tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực hàng không thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BGTVT năm 2024, hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại gồm các thành phần sau: - Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại theo mẫu; TẢI VỀ Văn bản đề nghị - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy phép thành lập hoặc Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với tổ chức); + Giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu (đối với cá nhân); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các tài liệu sau: + Thẻ thường trú tại Việt Nam (đối với công dân nước ngoài thường trú tại Việt Nam); + Giấy phép thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại Việt Nam (đối với văn phòng đại diện và chi nhánh của tổ chức nước ngoài); - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) các loại tài liệu sau: + Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay; + Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay của tàu bay. - Bản chính Phương án khai thác, bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép, chứng chỉ phù hợp của thành viên tổ bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) Giấy phép hoạt động của cơ sở bảo dưỡng tàu bay; - Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) hợp đồng thuê bảo dưỡng tàu bay trong trường hợp thuê dịch vụ bảo dưỡng. Tóm lại, lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại là 10.000.000 đồng/lần.
Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu?
Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Hồ sơ, trình tự thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 3.8 Mục 3 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, không thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang đối với chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định tại tiểu mục 3.3 Mục 3 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, gồm có những thành phần sau đây: - Đơn đề nghị theo mẫu quy định. TẢI VỀ Mẫu đơn đề nghị - Bản chính hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý (khi thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử): + Tiến độ tổng thể dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; + Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn là một trong các tài liệu sau: (1) Biên bản bàn giao mặt bằng thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang trong trường hợp vướng mắc về mặt bằng thi công; (2) Biên bản xác nhận thiệt hại giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công đường ngang trong trường hợp sự cố, thiên tai làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang; (3) Quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư xây dựng công trình trong trường hợp việc điều chỉnh dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. Trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Trình tự, thủ tục thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Phần II Phụ lục Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, cụ thể như sau: * Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang về cơ quan cấp giấy phép, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. * Trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Quyết định gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được cấp theo mẫu quy định. Trường hợp không ban hành quyết định, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, không thu lệ phí gia hạn giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang đối với chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang.
Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như thế nào?
Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ? Thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ như thế nào? Tổ chức nào có quyền thực hiện việc thẩm tra ATGT đường bộ? Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như thế nào? Theo Mục 5 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-BGTVT năm 2024, Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ Thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như thế nào? Theo tiểu mục 5.1 Mục 5 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường bộ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông Vận tải ban hành kèm theo Quyết định 61/QĐ-BGTVT năm 2024, thủ tục đề nghị cấp Chứng chỉ Thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ như sau: - Cơ sở đào tạo có nhu cầu nộp hồ sơ đến Cục Đường bộ Việt Nam. - Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: + Đối với trường hợp nộp trực tiếp: Sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận ngay hồ sơ; nếu không đúng quy định, hướng dẫn trực tiếp cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ; + Đối với trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ; + Đối với trường hợp nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở đào tạo kê khai và nộp hồ sơ, phải có văn bản hướng dẫn cho cơ sở đào tạo đã nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ; - Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện, cấp chứng chỉ cho từng học viên (có kết quả thi đạt yêu cầu) có tên trong Tờ trình của cơ sở đào tạo; trường hợp không cấp chứng chỉ, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do; - Việc trả chứng chỉ được thực hiện tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Tổ chức nào có quyền thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông đường bộ? Việc thẩm tra an toàn giao thông do một tổ chức có đủ năng lực được quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 11/2010/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 64/2016/NĐ-CP, cụ thể: - Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A và nhóm B, phải có ít nhất 10 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 04 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông; - Đối với dự án nhóm C và công trình đường bộ đang khai thác, phải có ít nhất 05 thẩm tra viên; trong đó, tối thiểu có 01 kỹ sư công trình đường bộ, 01 kỹ sư vận tải đường bộ và tối thiểu có 01 người đủ điều kiện làm Chủ nhiệm thẩm tra an toàn giao thông Tóm lại, Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo mẫu sau đây: TẢI VỀ Mẫu Tờ trình cấp Chứng chỉ thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ
Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng loại tiền gì?
Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng loại tiền gì? Việc thu Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế phải đảm bảo yêu cầu gì? Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng loại tiền gì? Tổ chức Hàng Hải Quốc tế là một cơ quan chuyên môn Của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm về các biện pháp cải thiện sự an toàn của giao thông quốc tế và ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu. Tổ chức giải quyết các vấn đề pháp lý, bao gồm các vấn đề trách nhiệm và bồi thường, đồng thời thúc đẩy hàng hải quốc tế. Các hoạt động của Tổ chức Hàng Hải Quốc tế nhằm mục đích bãi bỏ các hành động phân biệt đối xử ảnh hưởng đến vận chuyển thương mại quốc tế, cũng như áp dụng các tiêu chuẩn để đảm bảo an toàn trên biển và ngăn ngừa ô nhiễm từ các tàu của môi trường, chủ yếu là môi trường biển. Cụ thể, tại Điều 2 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định: "Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu hàng năm bằng đồng Bảng Anh đối với từng tàu biển quy định tại khoản 2 Điều 1. Việc thu hội phí IMO thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Nhà nước Việt Nam tại thời điểm thu. Chủ tàu có thể nộp bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ đồng Bảng Anh theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm nộp hội phí IMO." Như vậy, hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu bằng bằng đồng Bảng Anh đối với từng tàu biển. Lưu ý: Chủ tàu có thể nộp bằng đồng Việt Nam được quy đổi từ đồng Bảng Anh theo tỷ giá giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm nộp hội phí IMO. Việc thu Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế phải đảm bảo yêu cầu gì? Việc thu Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế phải đảm bảo yêu cầu được nêu tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể gồm: - Công khai cách tính mức thu tại nơi cơ quan thu hội phí IMO; - Chủ tàu nộp hội phí IMO có thể nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản về tài khoản của cơ quan được giao thu hội phí IMO; trường hợp hội phí IMO nộp bằng chuyển khoản thì tổ chức, cá nhân nộp hội phí IMO phải nộp giấy ủy nhiệm chi chuyển tiền có xác nhận của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân nộp tiền. Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế cho cho các nội dung nào? Nội dung chi Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, cụ thể như sau: - Đóng hội phí IMO theo thông báo của IMO; - Chi phí tham dự các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo của IMO tại nước ngoài; - Chi tiếp các đoàn vào của tổ chức IMO; - Hội nghị, hội thảo chuyên đề, tuyên truyền phổ biến các quy định của IMO; - Chi khác: vật tư văn phòng, in ấn, dịch tài liệu, đào tạo, chênh lệch tỷ giá, lệ phí chuyển tiền. Tóm lại, Hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế được thu hàng năm bằng đồng Bảng Anh đối với từng tàu biển quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 25/2012/TT-BGTVT hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng hội phí tham gia Tổ chức Hàng hải Quốc tế do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu?
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang là bao nhiêu? Theo quy định tại tiểu mục 1.8 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang. Trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang như thế nào? Theo quy định tại tiểu mục 1.1 tiểu mục 1 Phần II Thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đường sắt thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định 1427/QĐ-BGTVT năm 2023, trình tự thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang được quy định như sau: (1) Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang Chủ đầu tư dự án hoặc chủ quản lý, sử dụng đường ngang nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc qua môi trường điện tử hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang về cơ quan cấp giấy phép, cụ thể: - Cục Đường sắt Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia. - Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến quốc lộ. - Cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với đường ngang trên đường sắt chuyên dùng liên quan đến đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường bộ đô thị và đường bộ chuyên dùng trong phạm vi quản lý. Trường hợp thực hiện trên môi trường điện tử chủ đầu tư dự án, chủ quản lý, sử dụng đường ngang có nhu cầu xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang thực hiện trên địa chỉ website: https://dichvucong.mt.gov.vn. (2) Quá trình giải quyết yêu cầu cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép trả kết quả trong ngày làm việc về thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy phép. - Trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện hoặc thực hiện qua môi trường điện tử, nếu thành phần hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thông báo bằng văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ. - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan đơn vị liên quan để lấy ý kiến: + Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, cơ quan quản lý đường bộ (nếu có liên quan) đối với đường ngang trên đường sắt quốc gia; + Cục Đường bộ Việt Nam, cơ quan theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến đường bộ (nếu có liên quan). - Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản lấy ý kiến, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. - Trường hợp không chấp thuận cấp phép, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép có văn bản trả lời, nêu rõ lý do. Tóm lại, tổ chức là chủ đầu tư dự án; chủ quản lý, sử dụng đường ngang không phải nộp lệ phí khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường ngang.
Khi di chuyển trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô không được chạy quá bao nhiêu km/h?
Trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô không được chạy quá bao nhiêu km/h? Trị số tốc độ trên biển báo hạn chế tốc độ ở các đường nhánh ra, vào đường cao tốc là bao nhiêu? Khi di chuyển trên đường cao tốc, người điều khiển xe ô tô không được chạy quá bao nhiêu km/h? Theo Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc như sau: - Tốc độ tối đa cho phép khai thác trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h. - Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Theo đó, tốc độ tối đa cho phép khi di chuyển trên đường cao tốc đối với người điều khiển xe ô tô là 120 (km/h). Lưu ý: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe. Khi đặt biển báo hạn chế tốc độ tại các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, trị số tốc độ trên biển tối thiểu là bao nhiêu? Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ được quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 15 Thông tư 06/2023/TT-BGTVT) như sau: - Việc đặt biển báo hạn chế tốc độ thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, về lưu lượng, chủng loại phương tiện và về thời gian trong ngày. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ, lắp đặt đầy đủ biển báo hạn chế tốc độ trước khi đưa công trình vào sử dụng. Đối với đoạn tuyến, tuyến đường bộ đang khai thác thuộc phạm vi quản lý, cơ quan quản lý đường bộ phải chủ động, kịp thời lắp đặt biển báo hiệu đường bộ theo quy định. - Trên các đường nhánh ra, vào đường cao tốc, khi đặt biển báo hạn chế tốc độ, trị số tốc độ ghi trên biển không được dưới 50 km/h. - Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây: + Đối với đường đôi, đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng cho từng chiều đường; + Đặt biển báo hạn chế tốc độ cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử); + Đặt biển báo hạn chế tốc độ riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao; + Đặt biển báo hạn chế tốc độ có trị số lớn hơn 60 km/h (đối với đoạn đường trong khu vực đông dân cư), lớn hơn 90 km/h (đối với đoạn đường ngoài khu vực đông dân cư) cho các tuyến đường có vận tốc thiết kế lớn hơn vận tốc tối đa quy định tại Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT nhưng phải đảm bảo khai thác an toàn giao thông. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, bao gồm: + Bộ Giao thông vận tải đối với đường bộ cao tốc; + Cục Đường bộ Việt Nam đối với hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải (trừ đường bộ cao tốc); + Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý. Tóm lại, tốc độ tối đa cho phép khi di chuyển trên đường cao tốc đối với người điều khiển xe ô tô là 120 (km/h). Lưu ý: Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ, sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.
Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra?
Để người dân hiểu rõ hơn về Thanh tra Bộ Giao thông vận tải, một câu hỏi đặt ra là Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Vì vậy, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề này. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có chức năng và vị trí như thế nào? Căn cứ tại Điều 1 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định về vị trí và chức năng như sau: - Thanh tra Bộ là cơ quan của Bộ, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của Bộ Giao thông vận tải; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật. - Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. - Thanh tra Bộ có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được sử dụng con dấu của Bộ khi Chánh Thanh tra ký văn bản thừa lệnh Bộ trưởng. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? (Hình từ Internet) Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong công tác thanh tra kiểm tra? Căn cứ tại khoản 7 Điều 2 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập theo quy định; - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải; - Thanh tra, kiểm tra các vụ việc khác do Bộ trưởng giao; - Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải khi cần thiết; - Quyết định thanh tra lại vụ việc thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao. Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có cơ cấu tổ chức như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 1309/QĐ-BGTVT năm 2022 có quy định như sau: - Lãnh đạo Thanh tra Bộ: + Lãnh đạo Thanh tra Bộ gồm Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra. + Số lượng Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ Giao thông vận tải. + Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Thanh tra Bộ. + Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao. - Các tổ chức thuộc Thanh tra Bộ, gồm: + Phòng Kế hoạch - Tổng hợp (Phòng Thanh tra 1); + Phòng Thanh tra Hành chính (Phòng Thanh tra 2); + Phòng Thanh tra Chuyên ngành (Phòng Thanh tra 3); + Phòng Giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực (Phòng Thanh tra 4); + Phòng Giám sát, Thẩm định và Xử lý sau thanh tra (Phòng Thanh tra 5). Nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các phòng do Chánh Thanh tra Bộ quy định. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh, chức vụ, ngạch công chức của Thanh tra Bộ: Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Phó Chánh Thanh tra do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chánh Thanh tra. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định. Thanh tra viên các cấp được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật về thanh tra viên. - Việc giao Người phụ trách công tác kiểm toán nội bộ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt bao nhiêu tiền?
Xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt bao nhiêu tiền? Cơ quan nào có quyền quy định quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ? Xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt hành chính bao nhiêu tiền? Hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: Xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ - Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: + Xây dựng hoặc thành lập bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải đồng ý theo quy định; + Xây dựng bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định. - Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: + Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này còn buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; + Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này còn buộc phải xây dựng lại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí đường bộ theo đúng quy định, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật. Theo đó, hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi. Cơ quan nào có quyền quy định quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ trên đường bộ? Thẩm quyền quy định quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ được quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật giao thông đường bộ 2008 như sau: Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí đường bộ - Trong đô thị, khi xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm thương mại - dịch vụ, văn hóa và khu dân cư phải xây dựng đủ nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình. - Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ phải xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. - Trạm thu phí là nơi thực hiện việc thu phí phương tiện tham gia giao thông đường bộ, được xây dựng theo dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hoạt động của trạm thu phí phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn. - Trạm kiểm tra tải trọng xe là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ, được xây dựng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy chuẩn kỹ thuật bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe; quy định về tổ chức, hoạt động của trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe. Theo đó, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải là cơ quan quy định về quy chuẩn kỹ thuật của trạm dừng nghỉ trên đường bộ. Tóm tại, hành vi xây dựng trạm dừng nghỉ khi chưa được cơ quan có thẩm quyền đồng ý có thể bị phạt hành chính với mức phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi.
Hướng dẫn hồ sơ cấp GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và BVMT xe cơ giới nhập khẩu
Ngày 8/9/2023, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Quyết định 1137/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, công bố kèm theo Quyết định 1137/QĐ-BGTVT 04 thủ tục hành chính được ban hành mới trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải bao gồm: - Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. - Cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu. - Cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. - Cấp lại Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường linh kiện nhập khẩu. Trình tự, hồ sơ cấp GCN chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. (1) Trình tự thực hiện: Nộp hồ sơ TTHC: - Người nhập khẩu lập hồ sơ đăng ký kiểm tra theo quy định và nộp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. Xem trình tự chi tiết thực hiện TTHC: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/16/TTTH.docx (2) Cách thức thực hiện: - Nộp trực tuyến thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (nộp hồ sơ điện tử). Trường hợp bất khả kháng, người nhập khẩu có thể nộp hồ sơ giấy cho Cục Đăng kiểm Việt Nam. (3) Thành phần hồ sơ: - Bản đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô nhập khẩu; Xem và tải Bản đăng ký https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/16/ban-dang-ky.docx - Bản thông tin xe cơ giới nhập khẩu; Xem và tải Bản thông tin https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/16/ban-thong-tin.docx - Giấy chứng nhận xuất xưởng cấp cho từng xe ô tô (Bản chính); - Giấy chứng nhận kiểu loại VTA (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Tài liệu COP cấp cho nhà sản xuất ô tô (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Tài liệu xuất xứ C/O (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Bản giải mã số VIN của nhà sản xuất xe (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe); - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ giấy hoặc số, ngày, tháng, năm của tờ khai hàng hóa nhập khẩu đối với hồ sơ điện tử (bản sao có xác nhận của người nhập khẩu xe). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: - Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra: Trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc; - Kiểm tra: Trong khoảng thời gian không quá 01 ngày làm việc tính từ ngày kiểm tra do người nhập khẩu đề nghị. Trường hợp bất khả kháng không thể thực hiện kiểm tra (như thiên tai, dịch bệnh...), Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất với người nhập khẩu để kiểm tra trong thời gian phù hợp. - Trường hợp các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra không phù hợp hoặc xe thực tế không phù hợp với hồ sơ đăng ký kiểm tra: trong vòng 04 ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo trên Cổng thông tin một cửa quốc gia (đối với hồ sơ điện tử) hoặc thông báo (đối với hồ sơ giấy) để người nhập khẩu bổ sung, sửa đổi hồ sơ hoặc hủy hồ sơ để làm thủ tục nhập khẩu. - Cấp Giấy chứng nhận: Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra đạt yêu cầu và hồ sơ được đánh giá đầy đủ, hợp lệ theo quy định. (5) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đăng kiểm Việt Nam; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đăng kiểm Việt nam; - Cơ quan phối hợp: Không có. (7) Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: - Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu. - Thông báo xe cơ giới thuộc danh mục cấm nhập khẩu. (8) Phí, lệ phí, giá: - Lệ phí: + Xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên: 40.000 đồng/giấy; + Xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi (không bao gồm xe cứu thương): 90.000 đồng/giấy. - Giá dịch vụ kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường: 0,1% giá nhập khẩu/chiếc; nhưng không dưới 300.000 đồng/chiếc. Xem chi tiết tại Quyết định 1137/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.
Công bố TTHC sửa đổi, bổ sung lĩnh vực đăng kiểm của Bộ Giao thông vận tải
Ngày 25/8/2023, Bộ Giao thông vận tải ban hành Quyết định 1079/QĐ-BGTVT về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng kiểm thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải. Theo đó, hướng dẫn thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực nhập khẩu sử dụng trong giao thông vận tải, như sau: (1) Trình tự thực hiện: Nộp hồ sơ TTHC: - Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra đến Cơ quan kiểm tra (Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm); - Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu có thể nộp trước khi kiểm tra thiết bị. Giải quyết TTHC: - Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ: Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công); nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu trong 01 (một) ngày làm việc và thống nhất về thời gian, địa điểm kiểm tra; - Sau khi tổ chức, cá nhân bổ sung Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu, Cơ quan kiểm tra tiến hành kiểm tra: Nếu đạt thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu và Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; nếu không đạt thì cấp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; - Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu hoặc thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu được cấp trong phạm vi 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra theo quy định; - Tổ chức, cá nhân nhận kết quả trực tiếp tại Cơ quan kiểm tra hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. (2) Cách thức thực hiện: - Nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công. (3) Thành phần, số lượng hồ sơ: Thành phần hồ sơ: - 01 (một) bản chính hoặc bản khai biểu mẫu điện tử Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo mẫu quy định. Xem và tải Mẫu Giấy đăng ký https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/05/mau-dang-ky.docx - 01 (một) bản sao điện tử (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công) hoặc 01 (một) bản sao (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu. Số lượng hồ sơ: 01 bộ. (4) Thời hạn giải quyết: - Thời hạn xác nhận vào Giấy đăng ký kiểm tra và thống nhất về thời gian, địa điểm kiểm tra: trong 01 (một) ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định; - Thời hạn cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu hoặc thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu: 03 ngày làm việc sau khi hoàn thành kiểm tra theo quy định. (5) Cơ quan thực hiện TTHC: - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm; - Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện: Không có; - Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm; - Cơ quan phối hợp: Không có. (6) Kết quả của việc thực hiện TTHC: - Trường hợp đạt: + Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu; + Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu. - Trường hợp không đạt: Thông báo không đạt chất lượng an toàn kỹ thuật thiết bị nhập khẩu. (7) Phí, lệ phí: - Lệ phí cấp giấy chứng nhận: 50.000 (đồng/giấy); - Mức thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính và thanh toán giá dịch vụ, nộp lệ phí theo quy định cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận. Ngoài ra, Quyết định 1079/QĐ-BGTVT còn hướng dẫn các thủ tục khác như: - Cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực sử dụng trong giao thông vận tải. - Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực sản xuất, hoán cải sử dụng trong giao thông vận tải - Cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật cho thiết bị xếp dỡ, nồi hơi và thiết bị áp lực đang khai thác sử dụng trong giao thông vận tải. Xem chi tiết tại Quyết định 1079/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/9/2023. Xem và tải Quyết định 1079/QĐ-BGTVT https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2023/09/05/2023-dang-kiem-21-2023-tt-bgtvt-3_signed.pdf
Bộ GTVT chỉ thị công khai, minh bạch trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ
Ngày 25/5/2023, Bộ Giao thông Vận tải ban hành Chỉ thị 06/CT-BGTVT về việc tăng cường công tác quản lý các trường, học viện thuộc Bộ Giao thông Vận tải. Nhằm tăng cường công tác quản lý nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các trường, học viện, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của ngành Giao thông vận tải hiện nay và trong thời gian tới, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải yêu cầu các trường, học viện trực thuộc Bộ một số nội dung như sau: - Tiếp tục rà soát, thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực hiệu quả, theo đúng chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật; chú trọng và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định. - Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, viên chức, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, giáo viên, cải thiện môi trường làm việc, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho đội ngũ cán bộ, viên chức. - Chủ động rà soát, ban hành hệ thống văn bản nội bộ của trường, học viện theo thẩm quyền, đặc biệt là quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, trong đó phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy, hội đồng trường, ban giám hiệu, các tổ chức, đoàn thể khác trong nhà trường và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức này theo quy định và theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền. - Rà soát, nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo các ngành, nghề cốt lõi, phục vụ ngành Giao thông vận tải; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Giao thông vận tải theo định hướng phát triển giao thông vận tải đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt lưu ý đào tạo nhân lực đường sắt đô thị, đường sắt tốc độ cao, nhân lực kết cấu hạ tầng giao thông... - Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về tuyển sinh, đào tạo, đặc biệt về công khai, minh bạch trong các bước từ tuyển sinh, tổ chức đào tạo và cấp văn bằng, chứng chỉ; - Tổ chức thực hiện nghiêm chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tại Chỉ thị 05/CT-BGTVT ngày 08/5/2023 về đổi mới, tăng cường quản lý, phòng, chống tiêu cực và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và các chỉ đạo của Bộ trong công tác đào tạo về lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa và các lĩnh khác. - Tăng cường công tác khảo thí, đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, đặc biệt trong công tác rà soát, chuẩn bị và tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo; nghiên cứu lập và triển khai kế hoạch bổ sung, duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đối với các tiêu chí trường chuẩn quốc gia, ngành, nghề trọng điểm (nếu có) đã quá hạn, bị xuống cấp… - Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Phí và lệ phí, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…, đặc biệt là sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, liên doanh liên kết; công tác tổ chức bộ máy kế toán hạch toán thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về kế toán. Xem chi tiết tại Chỉ thị 06/CT-BGTVT ban hành ngày 25/5/2023
Công văn 124/TTg-CN: Xây dựng Nghị định mới về đăng kiểm theo thủ tục rút gọn
Mới đây, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà vừa ký Công văn 124/TTg-CN về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng kiểm xe cơ giới. Theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải về việc tháo gỡ khó khăn trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, đáp ứng khả năng cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà có ý kiến như sau: - Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2018/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới theo trình tự, thủ tục rút gọn, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Xây dựng Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ để chỉ đạo định hướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đăng kiểm xe cơ giới trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung Nghị định 139/2018/NĐ-CP, trình Chính phủ trong ngày 11/3/2023. Theo Thông báo 69/TB-VPCP ngày 09/3/2023 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ, cụ thể về công tác kiểm định phương tiện giao thông là dịch vụ công rất quan trọng, bảo đảm an toàn cho các phương tiện giao thông, tính mạng của người dân, đòi hỏi công nghệ, kỹ thuật, trình độ và thuộc trách nhiệm của nhà nước. Vì vậy, trong khi giải quyết, xử lý những yếu kém của cơ quan quản lý nhà nước, cần: - Tìm giải pháp tốt nhất, không làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người dân. - Tăng cường phản ứng chính sách, chủ động xử lý kịp thời, giải quyết những vấn đề ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân. Trong thời gian qua, việc thực hiện kiểm định, hoán cải phương tiện giao thông vận tải còn diễn ra rất tùy tiện, chưa được quản lý chặt chẽ đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật, quy định pháp luật ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn tính mạng của Nhân dân. Theo đó, đề ra một số nội dung sau: - Chuyên án của Bộ Công an cần góp phần chấn chỉnh, lập lại trật tự, kỷ cương trong lĩnh vực đăng kiểm, tạo niềm tin của Nhân dân, đồng thời cho thấy trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước và những bất cập trong mô hình xã hội hoá hoạt động đăng kiểm. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cần khẩn trương huy động điều phối nhân lực đăng kiểm viên, cán bộ nghiệp vụ ở các địa phương khác để tăng cường cho các trung tâm đăng kiểm ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kết hợp tăng ca, kíp để đáp ứng nhu cầu kiểm định của người dân để đảm bảo cung cấp dịch vụ công kịp thời cho người dân. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng huy động các đơn vị có chức năng, đủ điều kiện thực hiện hoạt động đăng kiểm của hai Bộ tham gia hỗ trợ, đồng thời công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết…
Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật theo Thông tư 29/2022/TT-BGTVT
Ngày 01/12/2022, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 29/2022/TT-BGTVT hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Trong đó, quy định cụ thể phương pháp xây dựng và định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải gồm có: Phương pháp xây dựng định mức Kinh tế - Kỹ thuật (1) Phương pháp thống kê, tổng hợp: là phương pháp căn cứ số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo (số liệu thống kê phải đảm bảo độ tin cậy, tính pháp lý trong thời gian tối thiểu ba năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật) và dựa vào kinh nghiệm thực tế hoặc các thông số so sánh để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. (2) Phương pháp so sánh: là phương pháp căn cứ vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực hiện trong thực tế để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. (3) Phương pháp tiêu chuẩn: là phương pháp căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về thời gian lao động, chế độ nghỉ ngơi, mức tiêu hao máy móc, thiết bị để xây dựng định mức lao động, định mức máy móc, thiết bị cho từng công việc hoặc nhóm công việc. (4) Phương pháp phân tích thực nghiệm: là tổ chức khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung công việc; căn cứ kết quả khảo sát, thực nghiệm để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu thành định mức. (5) Phương pháp tổng hợp là phương pháp kết hợp từ hai phương pháp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 6. Định mức kinh tế - kỹ thuật Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 29/2022/TT-BGTVT quy định Định mức kinh tế - kỹ thuật gồm các nội dung chính như sau: - Hướng dẫn áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm: phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng; điều kiện áp dụng; các yếu tố tự nhiên - xã hội và các điều kiện khác liên quan đến thực hiện công việc để xác định hệ số điều chỉnh tương ứng với các mức khó khăn so với điều kiện áp dụng (trong trường hợp cần thiết). - Nội dung công việc: liệt kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện công việc từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc để thực hiện một dịch vụ sự nghiệp công. - Định mức hao phí: là các hao phí cần thiết để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của dịch vụ sự nghiệp công. - Trình tự xây dựng nội dung của định mức kinh tế - kỹ thuật; hồ sơ báo cáo kết quả xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật và việc xác định các hao phí của định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Xem thêm chi tiết tại Thông tư 29/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023.