Bộ Chính trị xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
Ngày 11/10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm, khuyết điểm. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị nhận thấy: 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu xây lắp số 4, Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 2. Đồng chí Đặng Quốc Khánh, trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền địa phương. 3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu 26, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 4. Đồng chí Chẩu Văn Lâm trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện các dự án, gói thầu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 6. Các đồng chí: Ngô Đức Vượng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Nguyễn Doãn Khánh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Hoàng Dân Mạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo tại Đảng bộ tỉnh đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi các nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự án do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước; một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán bộ chủ chốt vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, bị kỷ luật, xử lý hình sự, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nêu trên, theo quy định của Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các đồng chí: Đặng Quốc Khánh, Chẩu Văn Lâm; Khiển trách Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, xử lý kỷ luật các đồng chí Ngô Đức Vượng, Nguyễn Doãn Khánh, chưa xem xét kỷ luật đồng chí Hoàng Dân Mạc do bị bệnh nặng. Đề nghị các cơ quan chức năng thi hành kỷ luật hành chính kịp thời, đồng bộ với kỷ luật đảng./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/bo-chinh-tri-xem-xet-thi-hanh-ky-luat-to-chuc-dang-dang-vien-10224101115141645.htm
Bộ Chính trị ban hành quy định bảo vệ người thi hành công vụ trong tố tụng, thi hành án
Ngày 18/9/2024, Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 183-QĐ/TW về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/quy-dinh-183.pdf Quy định 183-QĐ/TW (1) Nguyên tắc bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án Cụ thể, tại Điều 3 Quy định 183-QĐ/TW có nêu rõ việc bảo vệ phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây: - Thực hiện đúng các chủ trương, nghị quyết, kết luận và các quy định của Đảng; tuân thủ Hiến pháp, quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tố tụng, các nguyên tắc tiến hành tố tụng, thi hành án của các cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tổ tụng, thi hành án. - Bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án phải được thực hiện kịp thời; gắn liền với phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. - Bảo đảm, bảo vệ quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền con người, quyền công dân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Bảo đảm chủ động phòng ngừa, phát hiện, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án đề xuất đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung được khuyến khích, bảo vệ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (2) 11 hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án bị nghiêm cấm Tại Điều 11 Quy định 183-QĐ/TW có quy định về những hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án bị nghiêm cấm như sau: - Xâm phạm, đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn, trật tự, uy tín, sự tôn nghiêm đối với trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và địa điểm diễn ra các hoạt động tố tụng, thi hành án. - Xâm phạm, đe dọa xâm phạm an toàn tài sản, hồ sơ, tài liệu, phương tiện, trang thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các cơ sở giam giữ, các kho bảo vệ vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản có liên quan đến vụ án, vụ việc. - Tấn công mạng, đường truyền dữ liệu, chiếm đoạt thông tin, dữ liệu điện tử của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Làm lộ, lọt thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, gây ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc lộ, lọt thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ theo quy định. - Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, lan truyền các thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm uy tín, sự tôn nghiêm, danh dự, nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm của người thi hành công vụ. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn để trả thù, trù dập, gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm hoặc can thiệp, cản trở, tác động để người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái quy định. - Chỉ đạo, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, báo cáo không đầy đủ, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ. - Thu thập, lưu giữ, khai thác, sử dụng, cung cấp, chia sẻ, công khai thông tin, xâm phạm dữ liệu của cơ quan, tổ chức hoặc dữ liệu cá nhân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án trái quy định pháp luật; đăng tải, lan truyền các thông tin, hình ảnh, tài liệu bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của cơ quan, tổ chức hoạch xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Xâm phạm, đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Thiếu trách nhiệm, cố ý chậm trễ trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. (3) Bảo vệ tính mạng, tài sản của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án Cụ thể, tại khoản 3 Điều 7 Quy định 183-QĐ/TW có nêu rõ những biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án: - Được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, tài sản khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết khác; người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, quyền lợi, uy tín, danh dự khi bị các hành vi xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm liên quan đến việc thực thi công vụ của người thi hành công vụ. - Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khoẻ, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án đang bị xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải chỉ đạo, áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ sau: + Bố trí lực lượng bảo vệ, tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt các hành vi xâm phạm, đe doạ xâm phạm. + Trang bị cho người thi hành công vụ vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để thực hiện các biện pháp tự bảo vệ trong trường hợp cần thiết. Việc cấp vũ khí, công cụ hỗ trợ được thực hiện theo đề nghị của người thi hành công vụ và trên cơ sở xem xét tình hình thực tiễn, nguy cơ xâm phạm đối với người thi hành công vụ và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ. + Xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với các hành vi xâm phạm, đe dọa xâm phạm. - Người thi hành công vụ được hưởng các chế độ, chính sách chăm sóc sức khỏe, y tế, khám, chữa bệnh định kỳ theo quy định; được xem xét hưởng các chính sách, chế độ ưu đãi như thương binh, liệt sĩ và các quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật nếu bị tổn hại tính mạng, sức khoẻ trong khi thi hành công vụ. - Được bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác tương xứng với tính chất, mức độ rủi ro nghề nghiệp. Trường hợp bị thiệt hại về vật chất, tinh thần và các quyền, lợi ích hợp pháp khác thì được hỗ trợ, bồi thường thiệt hại theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Khi giải quyết các vụ án, vụ việc có mức độ nguy hiểm cao, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án cần áp dụng các biện pháp cần thiết quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Quy định 183-QĐ/TW để bảo vệ an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác cho người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. Xem chi tiết tại Quy định 183-QĐ/TW có hiệu lực từ 18/9/2024.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
Bộ Chính trị do ai bầu ra? Ủy viên Bộ Chính trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền bầu ra Bộ Chính trị? Tiêu chuẩn chung mà Ủy viên Bộ Chính trị cần đáp ứng bao gồm những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Bộ Chính trị do ai bầu ra? Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định như sau: - Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. - Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. - Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam hay Bộ Chính trị là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ;..... Bộ Chính trị và các thành viên trong Bộ Chính trị sẽ do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam bầu ra. (2) Ủy viên Bộ Chính trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào? Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định về tiêu chuẩn chung đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư quản lý như sau: - Về chính trị, tư tưởng: + Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; + Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. + Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng. + Kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. + Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. + Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc. + Luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân. + Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. + Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng. - Về đạo đức, lối sống: + Mẫu mực về phẩm chất đạo đức. + Sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. + Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. + Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi. + Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm. + Tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. + Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; + Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; + Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ. - Về trình độ: + Tốt nghiệp đại học trở lên. + Lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp. + Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương. + Trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp. - Về năng lực và uy tín: + Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược. + Phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. + Có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt. + Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách. + Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; + Chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. + Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; + Có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; + Có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. + Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao. - Về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm: + Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. + Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Theo đó, hiện nay, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban bí thư cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung như đã nêu trên.
Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội?
Quân ủy Trung ương là cơ quan gì? Vai trò và nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Các thành viên trong Quân ủy Trung ương là ai? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội? Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực quân sự. Cơ quan này có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, đồng thời thực hiện các chính sách quốc phòng của Nhà nước. Quân ủy Trung ương có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang, bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Quân ủy Trung ương được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội. Tựu chung, Quân ủy Trung ương không chỉ nắm vai trò là cơ quan lãnh đạo mà còn là bộ phận quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, đảm bảo sự ổn định và an ninh quốc gia. (2) Thành viên trong Quân ủy Trung ương là những ai? Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội. Trong đó: - Đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm; - Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm; - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: + Chủ tịch nước + Thủ tướng Chính phủ + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị + Tổng Tham mưu trưởng - Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Cấu trúc này không chỉ bảo đảm sự lãnh đạo mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các quyết định quân sự và quốc phòng kịp thời, hiệu quả. Nhìn chung, quy định này khẳng định vai trò quan trọng của Quân ủy Trung ương trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng. (3) Nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016, Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu và đề xuất các đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đảm bảo sự chuẩn bị và ứng phó kịp thời với các tình huống chiến lược. - Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm tính trung thành và vững mạnh về chính trị. - Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và nâng cao chất lượng công tác đảng. - Kiểm tra và giám sát tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tài sản của Quân đội. - Xây dựng và phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ quân sự, cũng như công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng. - Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội và tham gia Đại hội Đảng toàn quốc, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và đồng bộ trong toàn quân. Quân ủy Trung ương không chỉ là cơ quan lãnh đạo mà còn là nhân tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, góp phần bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Các quyết định quan trọng đều phải được thảo luận và thống nhất trong tập thể Quân ủy, thể hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể và trách nhiệm chung trong mọi hoạt động quân sự, quốc phòng.
Bộ Chính trị: Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi
Đây là một trong số nhiều nhiệm vụ mà Bộ Chính trị đề ra cho các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Kết luận 91-KL/TW năm 2024. (1) Nhìn lại kết quả trong công tác giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW Theo kết luận của Bộ Chính trị tại Kết luận 91-KL/TW, sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; duy trì vững chắc, từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; giáo dục phổ thông chuyển hướng tích cực từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực người học; chất lượng giáo dục phổ thông đại trà và mũi nhọn ngày càng nâng cao. Giáo dục thường xuyên phát triển đa dạng về nội dung và hình thức; các phong trào thi đua học tập, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được quan tâm thực hiện. Giáo dục nghề nghiệp đã phát triển mạnh về số lượng và chú trọng nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Giáo dục đại học tiếp tục đổi mới, gắn với tăng cường tự chủ đã tạo ra động lực mới, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học; số lượng chương trình đào tạo được kiểm định và công bố khoa học quốc tế tăng mạnh, một số cơ sở giáo dục đại học và nhóm ngành đào tạo được xếp hạng cao trong khu vực và thế giới. Phương pháp dạy - học và công tác thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục được đổi mới theo hướng hiện đại, ngày càng thực chất, hiệu quả hơn. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cơ bản được chuẩn hoá, từng bước bảo đảm số lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được cải thiện, bước đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như việc thể chế hoá một số nội dung của Nghị quyết 29-NQ/TW thành chính sách, pháp luật phục vụ đổi mới giáo dục và đào tạo, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học chậm được ban hành. Việc thực hiện tự chủ trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới còn gặp nhiều khó khăn; liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở còn bất cập. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa thực sự gắn với thị trường lao động, chưa đáp ứng yêu cầu nhân lực cho các ngành kinh tế mới, công nghệ cao; trình độ ngoại ngữ, trong đó có tiếng Anh của lao động qua đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tỉ lệ học sau đại học, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ còn thấp. Cơ cấu, số lượng đội ngũ nhà giáo ở nhiều địa phương chưa hợp lý, chất lượng chưa đồng đều. (2) Bộ Chính trị chỉ đạo tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 29/NQ-TW Theo đó, để phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn đọng, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh, sinh viên. - Trong đó, ban hành và tổ chức triển khai hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn; - Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi; - Quản lý chặt chẽ các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập. - Tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. - Thực hiện một chương trình giáo dục phổ thông thống nhất cả nước, mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa và xã hội hoá việc biên soạn sách giáo khoa; - Thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm. Phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. - Giảm tỉ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trên đây là một số nhiệm vụ được Bộ Chính trị đề ra để các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nhằm tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, đưa giáo dục và đào tạo Việt Nam đạt trình độ tiên tiến của khu vực Châu Á vào năm 2030 và đạt trình độ tiên tiến của thế giới vào năm 2045 Xem chi tiết tại Kết luận 91-KL/TW ngày 12/8/2024.
Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên
Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Quyết định 165/QĐ-TW ban hành Quy trình xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư Ngày 06/6/2024, BCHTW đã ra Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ ngày 06/6/2024, thay thế cho Quyết định 173/QĐ-TW ngày 08/7/2008 và Quyết định 195/QĐ-TW ngày 19/11/2008. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, quy trình bao gồm 3 bước đó là: bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước kết thúc. Quy trình được quy định cụ thể như sau: (1) Bước chuẩn bị 1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Tờ trình - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm - Tài liệu có liên quan 2. Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện các việc sau: - Sao gửi hồ sơ vụ việc cho các thành viên liên quan, bao gồm: + Uỷ viên Bộ Chính trị + Uỷ viên Ban Bí thư (nếu Bộ Chính trị trình) + Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (nếu Ban Bí thư trình) - Tuân theo Quy chế làm việc của từng cấp 3. Thường trực Ban Bí thư phân công: - Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật. - Một số trường hợp đặc biệt: + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị: Tổng Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Ban Bí thư: Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành 1. Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật: 1.1 Thành phần tham dự: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Các đại diện lãnh đạo của: Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. - Trong trường hợp cần thiết thì mời thêm đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. 1.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương trình bày các nội dung của Tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) - Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật và báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. - Trường hợp đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật: Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì. phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không thi hành kỷ luật: Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật: 2.1 Thành phần tham dự: - Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Đại diện lãnh đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng có liên quan. 2.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Trường hợp đảng viên vi phạm là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì tổ chức đảng vi phạm có người đứng đầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. - Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật: ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. (3) Bước kết thúc - Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. - Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Trên đây là Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư được ban hành kèm theo Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ 06/6/2024.
Quyết định 165-QĐ/TW: 03 bước xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị
Ngày 06/6/2024, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quyết định 165-QĐ/TW ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/quyet-dinh-165.pdf Quyết định 165-QĐ/TW Cụ thể, theo Quyết định 165-QĐ/TW việc xem xét và thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được thực hiện theo quy trình 03 bước như sau: (1) Bước chuẩn bị Theo Quyết định 165-QĐ/TW, tại bước này Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua Văn phòng Trung ương Đảng hồ sơ vụ việc bao gồm: - Tờ trình. - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tài liệu có liên quan. Văn phòng Trung ương Đảng sẽ sao gửi hồ sơ vụ việc Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình đến các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư. Hồ sơ vụ việc Bộ Chính trị trình đến các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo Quy chế làm việc. Thường trực Ban Bí thư phân công đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật, nếu đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư thì đồng chí Tổng Bí thư hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành Trước tiên, sẽ tổ chức Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật, theo đó, thành phần tham dự Hội nghị sẽ bao gồm: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng. Trường hợp cần thiết thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. Đối với việc xem xét, quyết định kỷ luật sẽ được thực hiện theo trình tự như sau: - Đại diện Uỷ ban Kiểm tra Trung ương sẽ trình bày tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có). - Đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật thì giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không tiến hành thi hành kỷ luật thì Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan biết. Bước tiếp theo sẽ tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật Tại hội nghị, đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. Tiếp đến, đại diện tổ chức Đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến (nếu đảng viên vi phạm là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tổ chức Đảng vi phạm có người đứng đầu là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp). Sau đó, hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật thì ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức Đảng, đảng viên có liên quan biết. (3) Bước kết thúc Ủy ban Kiểm tra Trung ương sẽ đóng vai trò chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. Theo đó, Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư sẽ triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Xem chi tiết tại Quyết định 165-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ 06/6/2024.
Quy định 144-QĐ/TW: Chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới
Ngày 09/5/2024, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ban hành Quy định 144-QĐ/TW Quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/QD-144-TW.doc Quy định 144-QĐ/TW (1) Chuẩn mực trong yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc là như thế nào? Nội dung này được quy định tại Điều 1 Quy định 144-QĐ/TW, theo đó, cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới có phải phấn đấu cho mục đích, cũng như lý tưởng cách mạng của Đảng, nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Cạnh đó, còn phải tôn trọng, tin tưởng, gần gũi và gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Tạo điều kiện để Nhân dân phát huy quyền làm chủ, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh. Đặt lợi ích của quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân lên trên hết, trước hết. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân. (2) Phải làm gì mới đáp ứng được chuẩn mực về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Tại Điều 3 Quy định 144-QĐ/TW nêu rõ, cán bộ, đảng viên giai đoạn mới cần phải tâm huyết, trách nhiệm, dấn thân, nỗ lực hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, có ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc. Bên cạnh đó, còn phải quản lý, sử dụng tài sản công vào đúng mục đích, đúng quy định; tiết kiệm và hiệu quả; không xa hoa, lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức và các nguồn lực vật chất khác của tập thể và cá nhân. Đồng thời, phải trong sạch, không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, không gây phiền hà, sách nhiễu. Chủ động trong phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Ngoài ra, phải trung thực, thẳng thắn, khách quan, công tâm và tích cực trong đấu tranh tự phê bình và phê bình, không che giấu khuyết điểm, không nói sai sự thật. Thấy cái đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh. Cuối cùng, cán bộ, đảng viên cần phải nêu cao lòng tự trọng, danh dự, không cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, giữ gìn phẩm giá của người cán bộ, đảng viên, không để tác động lôi kéo, cám dỗ tiêu cực. Không để gia đình, người thân và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi; bảo vệ uy tín, danh dự của bản thân và tổ chức đảng. Thực hiện văn hóa từ chức khi không đủ khả năng, uy tín. Bên cạnh 02 chuẩn mực như đã nêu tại mục (1) và (2), Quy định 144-QĐ/TW còn đề cập đến 03 nội dung khác bao gồm: - Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo, hội nhập. - Đoàn kết, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm. - Gương mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời. Theo đó, các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Quy định 144-QĐ/TW phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình. Trường hợp nếu có phát sinh vướng mắc phải báo cáo với Bộ Chính trị để xem xét, quyết định (qua Ban Tuyên giáo Trung ương).
Vai trò của Bộ Chính trị là gì? Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai?
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo, ra quyết định cho nhiều lĩnh vực của đất nước. Vậy vai trò của Bộ Chính trị là gì? Vai trò của Bộ Chính trị trong bộ máy Nhà nước? Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt là Bộ Chính trị) được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam bầu ra và trao cho các vai trò nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011. Theo đó, Bộ Chính trị có các vai trò và nghĩa vụ như sau: - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; - Quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; - Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; - Báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. Ngoài ra, khi có những vấn đề cấp bách, đột xuất thuộc trách nhiệm giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương nhưng chưa thể họp ngay lập tức thì tập thể Bộ Chính trị sẽ bàn bạc quyết định và báo cáo lại với Ban Chấp hành Trung ương trong kỳ họp gần nhất. Bộ Chính trị còn có vai trò trong lĩnh vực nhân sự nhà nước khi là cơ quan có quyền quyết định hay giới thiệu nhân sự cho các chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể ngoại trừ các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương hay Ban Bí thư quyết định theo phân cấp. (2) Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai? Theo cơ cấu trong Đảng, các Ủy viên trong Bộ Chính trị thường giữ tất cả các chức vụ lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy Nhà nước. Tính đến ngày 05/08/2024, Bộ Chính trị đang có 14 thành viên. Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII ở Việt Nam cụ thể như sau: 1. Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm 2. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Minh Chính 3. Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Thanh Mẫn 4. Thường trực Ban Bí thư Lương Cường 5. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Trần Cẩm Tú 6. Trưởng ban Nội chính Trung ương Phan Đình Trạc 7. Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Lê Minh Hưng 8. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa 9. Bí thư Thành ủy Hà Nội Bùi Thị Minh Hoài 10. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến 11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang 12. Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Nguyễn Hòa Bình 13. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Nguyễn Xuân Thắng 14. Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên Hiện nay, các cương vị do các Ủy viên Bộ Chính trị giữ như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội và Thường trực Ban bí thư được gọi là các lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước. Các Ủy viên Bộ Chính trị này được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách chung, để phân biệt với các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực. Quyền hạn của Ủy viên Bộ Chính trị (cũng như quyền hạn Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Bí thư) được quy định trong văn bản quy chế của Đảng. Các Ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội có quy định riêng. Quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư được quy định riêng.
Kết luận 72-KL/TW: Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng
Ngày 23/02/2024, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Kết luận 72-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng là một trong những giải pháp được nhắc đến. Bên cạnh những điểm sáng đã thực hiện được, các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết 13-NQ/TW hiện chưa đạt yêu cầu, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chưa đồng bộ, hiện đại. Một số cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện, công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập. Hạ tầng xã hội, văn hóa, thể thao ở khu vực khó khăn chưa được đầu tư đúng mức. Ách tắc giao thông, úng ngập, ô nhiễm môi trường tại các đô thị lớn là những vấn đề cần được giải quyết. Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: - Thứ nhất, nhận thức, năng lực, tư duy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu còn hạn chế. - Thứ hai, hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ, thiếu sát thực tiễn và xu thế phát triển. - Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, hiệu quả. - Thứ tư, nguồn lực quốc gia còn hạn chế, chưa thu hút hiệu quả nguồn lực ngoài nhà nước. - Thứ năm, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa mang tính tổng thể và đồng bộ. Cuối cùng là công tác quản lý đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả. Để khắc phục những hạn chế trên, cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: (1) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại Kết luận 72-KL/TW nêu rõ ngoài việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển thì đồng thời phải phát huy hệ thống kết cấu hạ tầng đã xây dựng, tăng cường kết nối nội vùng, liên vùng, khu vực, thu hẹp khoảng cách vùng, miền; sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất, nước, rừng và các tài nguyên khác. Sao cho đạt được các mục tiêu đề ra như sau: - Năm 2030: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tương xứng với một quốc gia đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao. Hoàn thành các dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn, kết nối với khu vực và thế giới. - Định hướng đến năm 2045: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại gắn với một quốc gia phát triển, thu nhập cao. Đồng thời, kết nối và hội nhập với phát triển của thế giới. (2) Tăng tốc hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật cho phát triển hạ tầng Cụ thể, Kết luận 72-KL/TW nêu rõ việc nâng tầm hạ tầng đóng vai trò then chốt trong mục tiêu xây dựng nền công nghiệp hiện đại vào năm 2030. Do đó, cần khẩn trương rà soát, sửa đổi và ban hành các chính sách, pháp luật liên quan một cách hiệu quả như sau: - Tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm: + Đầu tư công: Cải thiện hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng vốn ngân sách. + Quy hoạch: Tạo cơ chế thống nhất, đồng bộ và tầm nhìn chiến lược. + Đối tác công - tư: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác hiệu quả. + Ngân sách nhà nước: Sử dụng nguồn lực hiệu quả, ưu tiên cho phát triển hạ tầng. + Hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số: Tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện. Đồng thời, cần nghiên cứu và triển khai các giải pháp đột phá: + Thí điểm mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng công: Tăng cường hiệu quả và trách nhiệm trong đầu tư và vận hành hạ tầng. + Hoàn thiện mô hình phát triển đô thị gắn với giao thông công cộng (TOD): Góp phần xây dựng đô thị thông minh, hiện đại và bền vững. + Xây dựng cơ chế tài chính đặc thù cho các công trình hạ tầng văn hóa, xã hội: Đảm bảo nguồn lực cho các lĩnh vực thiết yếu. + Hình thành tập đoàn kinh tế lớn: Tập trung nguồn lực, năng lực và công nghệ tiên tiến cho các công trình trọng điểm. (3) Nâng tầm quản lý, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: + Phân cấp, phân quyền gắn với năng lực: Giao quyền cho địa phương và người đứng đầu, rút ngắn quy trình ra quyết định, tạo thuận lợi cho việc triển khai dự án. + Đề cao trách nhiệm: Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu địa phương phải chịu trách nhiệm cho việc triển khai và hiệu quả của dự án. + Cải cách hành chính: Tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường. + Cải thiện môi trường đầu tư: Thu hút khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia. - Lập kế hoạch và phối hợp chặt chẽ: + Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn: Có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết giữa Trung ương và địa phương. + Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu: Kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường, bảo đảm thống nhất và kết nối với hệ thống quốc gia. - Hoàn thiện cơ chế và đẩy nhanh tiến độ: + Hoàn thiện cơ chế điều phối: Nâng cao chất lượng, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, huy động và sử dụng nguồn lực đất đai. + Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Thi công các công trình, dự án. + Nghiên cứu, ban hành cơ chế rút ngắn quy trình: Tách dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ra khỏi dự án đầu tư theo quy hoạch. (4) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển hạ tầng Để có thể phát triển hệ thống hạ tầng hiệu quả, Kết luận 72-KL/TW cũng nêu rõ cần phải tập trung huy động và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, cụ thể như sau: - Ưu tiên vốn ngân sách nhà nước: + Công trình, dự án quan trọng: Có tác động liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn hoặc khó thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước. - Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội: + Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào đầu tư hạ tầng. + Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân. - Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và vay ưu đãi: Kết hợp chặt chẽ giữa huy động và sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả. - Phát triển thị trường tài chính: Cung ứng vốn cho đầu tư hạ tầng và đa dạng hóa các chủ thể đầu tư và hình thức đầu tư. - Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển hạ tầng: Tăng thêm nguồn lực cho phát triển hạ tầng. Đồng thời, áp dụng linh hoạt trần nợ công gắn với khả năng trả nợ. (5) Phát triển mạnh mẽ hệ thống hạ tầng quốc gia Tại Kết luận 72-KL/TW cũng đề cập đến việc cần ưu tiên đầu tư và đưa vào sử dụng sớm các dự án hạ tầng trọng điểm của từng lĩnh vực như sau: - Giao thông: + Hoàn thiện tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, các trục cao tốc Đông - Tây, các tuyến kết nối đa phương thức. + Nâng cấp và xây dựng các sân bay quốc tế, cảng biển lớn, tuyến đường thủy nội địa có nhu cầu vận tải lớn. + Phát triển các tuyến đường sắt đô thị, tàu điện ngầm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các thành phố lớn. - Năng lượng: Phát triển đa dạng các loại hình nguồn điện, đảm bảo an toàn hệ thống, giá thành hợp lý. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. - Thủy lợi: Nâng cấp và xây dựng hệ thống hồ trữ nước quan trọng để phòng chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. - Công nghệ thông tin: Tập trung xây dựng hạ tầng số với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia, trung tâm dữ liệu lớn, bảo đảm an ninh thông tin. - Khu công nghiệp, khu kinh tế: Nâng cao chất lượng phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng sinh thái, bền vững. - Đô thị: Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đường vành đai, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập. Xử lý chất thải rắn tập trung bằng công nghệ hiện đại. - Lĩnh vực khác: + Mạng lưới giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển. + Mạng lưới y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân. + Thiết chế văn hóa hiện đại, mạng lưới cơ sở văn hóa bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. + Mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hạ tầng nông thôn mới cơ bản đồng bộ, hiện đại, kết nối nông thôn - đô thị và các vùng miền.
Quy định mới về quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị và Ban Bí thư
Ngày 4/1/2024, Bộ Chính trị ban hành Quyết định 139-QĐ/TW năm 2024 ban hành Quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định 173-QĐ/TW năm 2008 của Bộ Chính trị khóa X ban hành Quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định, kế hoạch, phân công nhân sự làm trưởng đoàn kiểm tra. (1) "Bước chuẩn bị", Bộ Chính trị quy định thực hiện theo trình tự sau: - Thứ nhất, về thành lập đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra: Ủy ban Kiểm tra Trung ương căn cứ chương trình, kế hoạch kiểm tra hằng năm; chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng, ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đề cương báo cáo kết quả tự kiểm tra của đối tượng kiểm tra (khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kế hoạch kiểm tra thì kèm đề cương báo cáo). Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra. Căn cứ tính chất, nội dung kiểm tra quyết định thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra. Phân công Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư làm trưởng đoàn kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phương pháp, thời gian tiến hành... Thời gian kiểm tra không quá 180 ngày, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian nhưng không quá 60 ngày. - Thứ hai, Đoàn kiểm tra dự kiến lịch làm việc của đoàn, nội quy hoạt động phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan. - Thứ ba, Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tổng hợp kết quả kiểm tra của các đoàn (2) "Bước tiến hành", thực hiện theo trình tự sau: - Thứ nhất, Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên (nếu đối tượng kiểm tra là đảng viên); yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo theo đề cương gợi ý, cung cấp hồ sơ, tài liệu; chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện. - Thứ hai, Đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản và các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư (qua đoàn kiểm tra). - Thứ ba, Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh. Theo đó, Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo tự kiểm tra, hồ sơ, tài liệu; làm việc với đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Yêu cầu đối tượng kiểm tra bổ sung, giải trình bằng văn bản những nội dung cần làm rõ (nếu có). Khi cần điều chỉnh, bổ sung về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. Sau đó, Đoàn kiểm tra dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra. - Thứ tư, tổ chức hội nghị thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (tổ chức đảng là đối tượng kiểm tra hoặc quản lý trực tiếp đảng viên được kiểm tra chủ trì và ghi biên bản hội nghị). Thành phần dự hội nghị gồm: Đoàn kiểm tra; tập thể lãnh đạo có thẩm quyền của tổ chức được kiểm tra hoặc đảng viên được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên đó (trưởng đoàn kiểm tra căn cứ nội dung, đối tượng kiểm tra để quyết định tổ chức đảng chủ trì tổ chức hội nghị, thành phần tham dự). Nội dung hội nghị là: Đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản (nếu có). - Thứ năm, Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra trình Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư (qua Ủy ban Kiểm tra Trung ương). - Thứ sáu, Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương tổng hợp kết quả kiểm tra của các đoàn, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng gửi dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra đến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư theo Quy chế làm việc. Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra (3) "Bước kết thúc" tiến hành theo trình tự như sau: - Thứ nhất, Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận. Thành phần hội nghị gồm: Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư, đại diện đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo các cơ quan Trung ương của Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. Nội dung hội nghị gồm: Ủy ban Kiểm tra Trung ương báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra của các đoàn, ý kiến của đối tượng kiểm tra và các đề xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan; hội nghị thảo luận, kết luận. Trường hợp kết luận đối tượng kiểm tra vi phạm đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật và tự giác kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật thì Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư xem xét, quyết định hoặc báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Trường hợp đối tượng kiểm tra chưa tự giác, không nhận trách nhiệm thì tiến hành kiểm tra hoặc chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng thông báo kết luận kiểm tra trình Thường trực Ban Bí thư ký, ban hành. - Thứ hai, đại diện Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư thông báo hoặc ủy quyền cho đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện. - Thứ ba, Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; hoàn chỉnh hồ sơ, bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ theo quy định. - Thứ tư, giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Nguồn: Chinhphu.vn
Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người có công việc cụ thể gì?
Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người cần tốt nghiệp trình độ đại học đúng không? Công việc cụ thể của vị trí này? Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người cần tốt nghiệp trình độ đại học đúng không? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người được quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BVHTTDL, cụ thể vị trí này cần tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Công việc cụ thể của Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người? Công việc cụ thể của Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người được quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau: (1) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Tham gia nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Các quy định, văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền thông qua. (2) Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. - Tham gia hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. - Tham gia tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Văn bản, tài liệu được ban hành đúng tiến độ, kế hoạch, thời gian và bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của cấp trên. - Truyền đạt được các nội dung về nghiệp vụ theo phân công để các tổ chức, cá nhân khác hiểu, triển khai được và đạt kết quả. - Được cơ quan, tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng đánh giá hoàn thành công việc giảng dạy. (3) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra được thực hiện đúng thời hạn quy định. - Nội dung báo cáo, đánh giá có đề xuất kịp thời, đúng kế hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (4) Tham gia thẩm định các văn bản. Tham gia thẩm định, góp ý các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Nội dung tham gia thẩm định, góp ý được hoàn thành theo đúng kế hoạch, chất lượng do người chủ trì giao. (5) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc. (6) Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Công việc, nhiệm vụ được giao thông suốt, tạo được mối quan hệ công tác phát triển hiệu quả cao. - Nội dung phối hợp được hoàn thành đạt chất lượng, theo đúng tiến độ kế hoạch. (7) Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Tham dự đầy đủ, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu theo yêu cầu. (8) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Xây dựng, thực hiện kế hoạch theo đúng kế hoạch công tác của đơn vị, cơ quan và nhiệm vụ được giao. (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người có 09 công việc cụ thể nêu trên.
Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức
Ngày 08/9/2022, Bộ Chính trị đã ký Thông báo 20-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. Theo đó, khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức là nội dung nổi bật tại kết luận của Bộ Chính trị về việc đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương về chủ trương phân công, bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật như sau: Việc bố trí công tác đối với cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng và Quy định của Bộ Chính trị về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. (1) Kịp thời thay thế những cán bộ bị kỷ luật, năng lực hạn chế, uy tín giảm sút mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, thực hiện phương châm "có vào, có ra, có lên, có xuống" trong công tác cán bộ, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ bị kỷ luật có cơ hội sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, tiếp tục phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện; góp phần tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng và chế độ. (2) Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà năng lực hạn chế, uy tín giảm sút tự nguyện xin từ chức. Nếu không tự nguyện xin từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm theo quy định. (3) Việc bố trí cán bộ sau khi từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và theo định hướng như sau: - Cán bộ tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc xin nghỉ công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét theo nguyện vọng. - Cán bộ có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét bố trí như sau: + Trường hợp thời gian công tác còn dưới 5 năm: Cán bộ là Uỷ viên Trung ương Đảng thì Bộ Chính trị xem xét, bố trí công tác phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Cán bộ ở cơ quan Trung ương và địa phương thì cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn (không làm công tác lãnh đạo, quản lý), được giữ nguyên ngạch công chức đã được bổ nhiệm. + Trường hợp thời gian công tác còn từ 5 năm trở lên: Cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác theo nguyên tắc như quy định dưới 05 năm công tác. Cán bộ sau khi bị kỷ luật tự nguyện xin từ chức thì được cấp có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công tác theo hướng giảm một cấp so với chức vụ khi bị kỷ luật. Sau 24 tháng công tác ở vị trí mới, nếu khắc phục tốt những sai phạm, khuyết điểm, được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện thì được cấp có thẩm quyền xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lại chức danh đã đảm nhiệm hoặc tương đương. (4) Giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Thông báo kết luận này bảo đảm đồng bộ, thống nhất; tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. (5) Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ Thông báo kết luận này cụ thể hoá và tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Xem thêm Thông báo 20-TB/TW ban hành ngày 08/9/2022.
Danh sách Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
Chiều ngày 30/1/21, các đại biểu tham dự Đại hội XIII của Đảng đã bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII. Đại hội đã bầu ra 200 Uỷ viên Trung ương khóa XIII, gồm 180 Ủy viên chính thức và 20 Ủy viên dự khuyết. I- Danh sách Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII trúng cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII TT Họ tên Chức vụ 1 Ông Nguyễn Phú Trọng Tổng Bí thư, Chủ tịch nước 2 Ông Nguyễn Xuân Phúc Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ 3 Ông Phạm Minh Chính Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 4 Ông Vương Đình Huệ Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV thành phố Hà Nội 5 Ông Võ Văn Thưởng Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương 6 Bà Trương Thị Mai Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương 7 Ông Phạm Bình Minh Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao 8 Ông Tô Lâm Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an 9 Ông Lương Cường Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam 10 Ông Nguyễn Hoà Bình Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Toà án nhân dân tối cao 11 Ông Nguyễn Văn Nên Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh 12 Ông Trần Thanh Mẫn Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 13 Ông Trần Cẩm Tú Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 14 Ông Phan Đình Trạc Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương 15 Ông Nguyễn Xuân Thắng Bí thư Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương 16 Ông Chu Ngọc Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội 17 Ông Nguyễn Hoàng Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp 18 Bà Nguyễn Thuý Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội 19 Ông Trần Tuấn Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công Thương, kiêm Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương 20 Ông Dương Thanh Bình Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 21 Ông Bùi Minh Châu Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Phú Thọ 22 Ông Đỗ Văn Chiến Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc 23 Ông Hoàng Xuân Chiến Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 24 Ông Mai Văn Chính Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 25 Ông Nguyễn Tân Cương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 26 Ông Bùi Văn Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Đắk Lắk 27 Ông Nguyễn Phú Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai 28 Ông Phan Việt Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Quảng Nam 29 Ông Trần Quốc Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương 30 Ông Nguyễn Văn Danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tiền Giang 31 Ông Nguyễn Hồng Diên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương 32 Ông Đào Ngọc Dung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 33 Ông Đinh Tiến Dũng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính 34 Ông Nguyễn Chí Dũng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư 35 Ông Võ Văn Dũng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Nội chính Trung ương 36 Ông Nguyễn Quang Dương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 37 Ông Vũ Đức Đam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ 38 Ông Huỳnh Thành Đạt Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ 39 Ông Nguyễn Khắc Định Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Khánh Hoà 40 Ông Phan Văn Giang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam 41 Bà Nguyễn Thị Thu Hà Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ,Trưởng ĐoànĐại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Ninh Bình 42 Ông Trần Hồng Hà Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường 43 Ông Nguyễn Đức Hải Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội 44 Bà Nguyễn Thanh Hải Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Thái Nguyên 45 Bà Bùi Thị Minh Hoài Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 46 Ông Lê Minh Hoan Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 47 Ông Lữ Văn Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Bạc Liêu 48 Ông Nguyễn Mạnh Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, kiêm Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương 49 Ông Nguyễn Văn Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 50 Ông Nguyễn Văn Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch 51 Ông Lê Minh Hưng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng 52 Ông Lê Minh Khái Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ 53 Ông Nguyễn Đình Khang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 54 Ông Trần Việt Khoa Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Quốc phòng 55 Ông Điểu Kré Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Dân vận Trung ương 56 Bà Hoàng Thị Thuý Lan Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Vĩnh Phúc 57 Ông Chẩu Văn Lâm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Tuyên Quang 58 Ông Hầu A Lềnh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủtịch, TổngThư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 59 Ông Nguyễn Hồng Lĩnh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Dân vận Trung ương 60 Ông Lê Thành Long Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp 61 Ông Nguyễn Văn Lợi Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Bình Phước 62 Ông Võ Minh Lương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 63 Ông Lê Trường Lưu Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế 64 Ông Phan Văn Mãi Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bến Tre 65 Ông Châu Văn Minh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 66 Ông Lại Xuân Môn Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Cao Bằng 67 Bà Giàng Páo Mỷ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Lai Châu 68 Ông Phạm Hoài Nam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 69 Ông Trần Văn Nam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, TrưởngĐoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Bình Dương 70 Bà Lê Thị Nga Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội 71 Ông Nguyễn Thanh Nghị Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Xây dựng 72 Ông Nguyễn Trọng Nghĩa Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam 73 Ông Đoàn Hồng Phong Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Nam Định 74 Ông Nguyễn Thành Phong Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh 75 Ông Hồ Đức Phớc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Kiểm toán Nhà nước 76 Ông Trần Quang Phương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam 77 Ông Hoàng Đăng Quang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 78 Ông Lê Hồng Quang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh án thường trực Toà án nhân dân tối cao 79 Ông Trần Lưu Quang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư thường trực Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh 80 Ông Trần Văn Rón Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Vĩnh Long 81 Ông Vũ Hải Sản Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 82 Ông Bùi Thanh Sơn Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng thường trực Bộ Ngoại giao 83 Ông Trần Văn Sơn Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm thường trực Văn phòng Chính phủ 84 Ông Đỗ Tiến Sỹ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Hưng Yên 85 Bà Lâm Thị Phương Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Lạng Sơn 86 Ông Nguyễn Đức Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Thuận 87 Bà Nguyễn Thị Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Công tác đại biểu thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 88 Ông Phạm Viết Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Bà Rịa - Vũng Tàu 89 Ông Trần Sỹ Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 90 Ông Vũ Hồng Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội 91 Ông Lê Văn Thành Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch HĐND thành phố Hải Phòng 92 Ông Huỳnh Chiến Thắng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam 93 Ông Nguyễn Văn Thể Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải 94 Bà Lê Thị Thuỷ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Hà Nam 95 Ông Trần Quốc Tỏ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an 96 Bà Phạm Thị Thanh Trà Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ 97 Ông Dương Văn Trang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Kon Tum 98 Ông Lê Minh Trí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 99 Ông Lê Hoài Trung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao 100 Ông Huỳnh Tấn Việt Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương 101 Ông Nguyễn Đắc Vinh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng 102 Ông Lê Huy Vịnh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 103 Bà Võ Thị Ánh Xuân Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh An Giang 104 Ông Nguyễn Hữu Đông Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Sơn La 105 Ông Ngô Đông Hải Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Thái Bình 106 Ông Đoàn Minh Huấn Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản 107 Ông Y Thanh Hà Niê Kdăm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương 108 Ông Đặng Quốc Khánh Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Hà Giang 109 Bà Đào Hồng Lan Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Bắc Ninh 110 Ông Lâm Văn Mẫn Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Sóc Trăng 111 Ông Hồ Văn Niên Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Gia Lai 112 Ông Nguyễn Hải Ninh Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng 113 Ông Lê Quốc Phong Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Đồng Tháp 114 Ông Bùi Nhật Quang Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 115 Ông Thái Thanh Quý Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Nghệ An 116 Ông Nguyễn Văn Thắng Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Điện Biên 117 Ông Vũ Đại Thắng Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Bình 118 Ông Lê Quang Tùng Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Trị 119 Bà Bùi Thị Quỳnh Vân Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ngãi II- Danh sách trúng cử lần đầu Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII 120 Ông Dương Văn An Bí thư Tỉnh uỷ Bình Thuận 121 Ông Nguyễn Doãn Anh Tư lệnh Quân khu 4 122 Ông Đỗ Thanh Bình Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang 123 Ông Lê Tiến Châu Bí thư Tỉnh uỷ Hậu Giang 124 Ông Hoàng Duy Chinh Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Bắc Kạn 125 Ông Ngô Chí Cường Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Trà Vinh 126 Ông Nguyễn Mạnh Cường Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương 127 Ông Hoàng Trung Dũng Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hà Tĩnh 128 Ông Hồ Quốc Dũng Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Định 129 Ông Đỗ Đức Duy Bí thư Tỉnh uỷ Yên Bái 130 Ông Phạm Đại Dương Bí thư Tỉnh uỷ Phú Yên 131 Ông Lương Quốc Đoàn Phó Chủ tịch thường trực Hội Nông dân Việt Nam 132 Ông Nguyễn Quốc Đoàn Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế 133 Ông Nguyễn Văn Được Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Long An 134 Ông Nguyễn Văn Gấu Chính uỷ Quân khu 9 135 Ông Vũ Hải Hà Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội 136 Ông Lê Khánh Hải Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước 137 Ông Nguyễn Tiến Hải Bí thư Tỉnh uỷ Cà Mau 138 Ông Nguyễn Văn Hiền Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không - Không quân 139 Bà Nguyễn Thị Hồng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 140 Ông Lê Quốc Hùng Thứ trưởng Bộ Công an 141 Ông Lê Quang Huy Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội 142 Ông Đỗ Trọng Hưng Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Thanh Hoá 143 Ông Trần Tiến Hưng Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh 144 Ông Nguyễn Xuân Ký Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ninh 145 Ông Nguyễn Thanh Long Bộ trưởng Bộ Y tế 146 Ông Lê Quang Mạnh Bí thư Thành uỷ Cần Thơ 147 Ông Lê Quốc Minh Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam 148 Trần Hồng Minh Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 149 Bà Hà Thị Nga Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 150 Nguyễn Hữu Nghĩa Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương 151 Ông Bùi Văn Nghiêm Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Vĩnh Long 152 Ông Trần Thanh Nghiêm Tư lệnh Quân chủng Hải quân 153 Ông Nguyễn Duy Ngọc Thứ trưởng Bộ Công an 154 Ông Nguyễn Quang Ngọc Tư lệnh Quân khu 3 155 Ông Thái Đại Ngọc Tư lệnh Quân khu 5 156 Ông Đặng Xuân Phong Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lào Cai 157 Ông Lê Ngọc Quang Phó Tổng Giám đốc thường trực Đài Truyền hình Việt Nam 158 Ông Lương Tam Quang Thứ trưởng Bộ Công an 159 Ông Nguyễn Văn Quảng Bí thư Thành uỷ Đà Nẵng 160 Ông Vũ Hải Quân Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 161 Ông Trần Đức Quận Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lâm Đồng 162 Ông Trịnh Văn Quyết Chính uỷ Quân khu 2 163 Ông Nguyễn Kim Sơn Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội 164 Ông Nguyễn Thành Tâm Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tây Ninh 165 Ông Dương Văn Thái Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Giang 166 Ông Lê Đức Thái Tư lệnh Bộ đội Biên phòng 167 Ông Nguyễn Hồng Thái Tư lệnh Quân khu 1 168 Ông Nghiêm Xuân Thành Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 169 Ông Phạm Xuân Thăng Bí thư Tỉnh uỷ Hải Dương 170 Ông Nguyễn Trường Thắng Tư lệnh Quân khu 7 171 Ông Phạm Tất Thắng Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội 172 Ông Trần Đức Thắng Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 173 Ông Lê Đức Thọ Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 174 Ông Lê Tấn Tới Thứ trưởng Bộ Công an 175 Ông Nguyễn Đình Trung Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông 176 Ông Ngô Văn Tuấn Bí thư Tỉnh uỷ Hoà Bình 177 Ông Nguyễn Anh Tuấn Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 178 Ông Phạm Gia Túc Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương 179 Ông Hoàng Thanh Tùng Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội 180 Bà Nguyễn Thị Tuyến Phó Bí thư thường trực Thành uỷ Hà Nội II- Danh sách Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII TT Họ tên Chức vụ 1 Ông Nguyễn Hoài Anh Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Thuận 2 Ông Lê Hải Bình Phó Trưởng Ban chuyên trách Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại Trung ương, Vụ trưởng Vụ Thông tin đối ngoại và Hợp tác quốc tế, Ban Tuyên giáo Trung ương 3 Ông Võ Chí Công Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Sóc Trăng 4 Ông Bùi Thế Duy Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ 5 Ông Vũ Mạnh Hà Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Bí thư Huyện uỷ Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 6 Ông Nguyễn Long Hải Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn 7 Bà Tôn Ngọc Hạnh Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành uỷ Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 8 Ông Nguyễn Văn Hiếu Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Bí thư Thành ủy Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 9 Ông U Huấn Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh uỷ Kon Tum 10 Ông Trịnh Việt Hùng Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên 11 Ông Bùi Quang Huy Bí thư thường trực Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 12 Ông Nguyễn Phi Long Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định 13 Ông Hồ Văn Mừng Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Khánh Hoà 14 Ông Phan Như Nguyện Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh Bạc Liêu 15 Ông Y Vinh Tơr Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thị uỷ Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk 16 Ông Lương Nguyễn Minh Triết Phó Bí thư thường trực Thành uỷ, Chủ tịch HĐND thành phố Đà Nẵng 17 Ông Vương Quốc Tuấn Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Bắc Ninh 18 Ông Mùa A Vảng Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện uỷ Điện Biên Đông, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Điện Biên 19 Ông Huỳnh Quốc Việt Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ Cà Mau 20 Ông Nguyễn Minh Vũ Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
Ngày 05/6/2020, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước. Cụ thể, BCT đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách được nêu ra tại Kết luận gồm: - Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch COVID-19 trong năm 2020. - Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Trước mắt chưa triển khai điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 01/7/2020. - Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025. - Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới. Khởi công, triển khai thực hiện ngay các dự án quy mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. - Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương trong phạm vi dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020. Điều chỉnh một số dự án thành phần đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 từ phương thức đầu tư đối tác công - tư sang đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, khoa học, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế về khả năng huy động vốn tín dụng để thực hiện từng dự án đối tác công - tư và có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. - Chuyển đổi phù hợp cơ chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với minh bạch hoá các chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số lượng, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Công việc của 19 Ủy viên Bộ Chính trị
Sau đây là danh sách công việc của 19 Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII. STT Họ và tên Ủy viên Bộ Chính trị Vị trí công việc 1 Nguyễn Phú Trọng Tổng bí thư 2 Đinh Thế Huynh Thường trực ban bí thư 3 Trần Quốc Vượng Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra TW 4 Phạm Minh Chính Trưởng Ban Tổ chức TW 5 Trương Thị Mai Trưởng Ban Dân vận TW 6 Võ Văn Thưởng Trưởng Ban Tuyên giáo 7 Nguyễn Thị Kim Ngân Chủ tịch Quốc hội 8 Tòng Thị Phóng Phó Chủ tịch Quốc hội 9 Trần Đại Quang Chủ tịch nước 10 Nguyễn Xuân Phúc Thủ tướng Chính phủ 11 Nguyễn Thiện Nhân Chủ tịch MTTQ Việt Nam 12 Nguyễn Văn Bình Trưởng ban Kinh tế TW 13 Vương Đình Huệ Phó Thủ tướng Chính phủ 14 Trương Hòa Bình Phó Thủ tướng Chính phủ 15 Phạm Bình Minh Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao 16 Tô Lâm Bộ trưởng Bộ Công an 17 Ngô Xuân Lịch Bộ trưởng Bộ Quốc phòng 18 Hoàng Trung Hải Bí thư thành ủy Hà Nội 19 Đinh La Thăng Bí thư thành ủy Hồ Chí Minh
1. “Bộ” nào không có Bộ trưởng? Trả lời: Bộ Chính trị 2. “Luật” nào có giá trị pháp lý dưới Nghị định? Trả lời: Luật bóng đá, Luật bóng rổ … (Xem thêm tại đây).
NHNN trả lời việc in hình lãnh đạo có công lên tiền
(Baodatviet) Cử tri tỉnh Long An kiến nghị, trong việc phát hành tiền giấy, ngoài in hình Chủ tịch Hồ Chí Minh ở tờ tiền có mệnh giá lớn, Nhà nước cũng xem xét nên in hình các vị lãnh đạo có công với nước qua các thời kỳ trên các đồng tiền còn lại. Đây là một trong những kiến nghị của cử tri tới Ngân hàng Nhà nước trước thềm kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 diễn ra từ ngày 21/10 – 6/12/2013. Trả lời kiến nghị này, Ngân hàng Nhà nước cho rằng, đồng tiền được xem là “biểu trưng”, “hình ảnh” của mỗi quốc gia, là phương tiện nhằm chuyển tải những giá trị, thông điệp hàm súc đến người sử dụng. Vì vậy, những giá trị, hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc về đất nước, con người thường được lựa chọn để thể hiện, khắc họa trên đồng tiền. Theo Ngân hàng nhà nước, ở nước ta, việc lựa chọn, quyết định hình ảnh được in trên đồng tiền do Bộ Chính trị quyết định. “Việc đề xuất xem xét lựa chọn các vị lãnh đạo, anh hùng, danh nhân văn hóa, lịch sử có công với đất nước để in trên đồng tiền cần được cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng và đảm bảo phù hợp với kỳ vọng của đa số công chúng vì hình ảnh trên đồng tiền có vai trò hết sức quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ thân thiện, tích cực và chuyển tải những thông điệp hàm súc tới công chúng”, Ngân hàng Nhà nước nhìn nhận. ------------------------------------- Thấy chủ đề này cũng "hay hay" nên đưa lên đây để các thành viên "ra tay" tỏ bày ý kiến!
Bộ Chính trị xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên
Ngày 11/10, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm, khuyết điểm. Sau khi xem xét đề nghị của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Bộ Chính trị nhận thấy: 1. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu xây lắp số 4, Dự án Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 2. Đồng chí Đặng Quốc Khánh, trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Hà Giang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng, chính quyền địa phương. 3. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện Gói thầu 26, Dự án Đầu tư xây dựng tuyến đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ do Công ty cổ phần Tập đoàn Thuận An thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 4. Đồng chí Chẩu Văn Lâm trong thời gian giữ cương vị Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang đã vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong tổ chức thực hiện các dự án, gói thầu tại Khu di tích lịch sử Đền Hùng do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện; một số cán bộ, đảng viên, trong đó có cán bộ chủ chốt của tỉnh vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương. 6. Các đồng chí: Ngô Đức Vượng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Nguyễn Doãn Khánh, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ; Hoàng Dân Mạc, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Phú Thọ trong thời gian giữ cương vị lãnh đạo tại Đảng bộ tỉnh đã suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương; gây hậu quả rất nghiêm trọng, dư luận bức xúc, ảnh hưởng rất xấu đến uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. 7. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi các nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2015 - 2020 đã vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ, quy định của Đảng, Quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, giám sát để Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và nhiều tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện một số dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, trong đó có dự án do Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Sơn thực hiện, gây hậu quả nghiêm trọng, nguy cơ thất thoát, lãng phí lớn tiền, tài sản của Nhà nước; một số cán bộ, đảng viên trong đó có cán bộ chủ chốt vi phạm nghiêm trọng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; vi phạm Quy định những điều đảng viên không được làm và trách nhiệm nêu gương, bị kỷ luật, xử lý hình sự, gây dư luận xấu, làm giảm uy tín của tổ chức đảng và chính quyền địa phương. Căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên nêu trên, theo quy định của Đảng về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, Bộ Chính trị quyết định thi hành kỷ luật Cảnh cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Thọ nhiệm kỳ 2010 - 2015, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Giang nhiệm kỳ 2020 - 2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang nhiệm kỳ 2020 - 2025 và các đồng chí: Đặng Quốc Khánh, Chẩu Văn Lâm; Khiển trách Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi nhiệm kỳ 2015 - 2020. Đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, xử lý kỷ luật các đồng chí Ngô Đức Vượng, Nguyễn Doãn Khánh, chưa xem xét kỷ luật đồng chí Hoàng Dân Mạc do bị bệnh nặng. Đề nghị các cơ quan chức năng thi hành kỷ luật hành chính kịp thời, đồng bộ với kỷ luật đảng./. (Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ) Link bài viết: https://baochinhphu.vn/bo-chinh-tri-xem-xet-thi-hanh-ky-luat-to-chuc-dang-dang-vien-10224101115141645.htm
Bộ Chính trị ban hành quy định bảo vệ người thi hành công vụ trong tố tụng, thi hành án
Ngày 18/9/2024, Ban chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 183-QĐ/TW về bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/03/quy-dinh-183.pdf Quy định 183-QĐ/TW (1) Nguyên tắc bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án Cụ thể, tại Điều 3 Quy định 183-QĐ/TW có nêu rõ việc bảo vệ phải tuân thủ những nguyên tắc sau đây: - Thực hiện đúng các chủ trương, nghị quyết, kết luận và các quy định của Đảng; tuân thủ Hiến pháp, quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan tố tụng, các nguyên tắc tiến hành tố tụng, thi hành án của các cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tổ tụng, thi hành án. - Bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án phải được thực hiện kịp thời; gắn liền với phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp uỷ, tổ chức đảng, người có thẩm quyền trong các cơ quan nhà nước. - Bảo đảm, bảo vệ quyền bình đẳng trước pháp luật, quyền con người, quyền công dân và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Bảo đảm chủ động phòng ngừa, phát hiện, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm, xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án đề xuất đổi mới, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung được khuyến khích, bảo vệ theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. (2) 11 hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án bị nghiêm cấm Tại Điều 11 Quy định 183-QĐ/TW có quy định về những hành vi vi phạm, xâm phạm cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án bị nghiêm cấm như sau: - Xâm phạm, đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn, trật tự, uy tín, sự tôn nghiêm đối với trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và địa điểm diễn ra các hoạt động tố tụng, thi hành án. - Xâm phạm, đe dọa xâm phạm an toàn tài sản, hồ sơ, tài liệu, phương tiện, trang thiết bị làm việc của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án và các cơ sở giam giữ, các kho bảo vệ vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản có liên quan đến vụ án, vụ việc. - Tấn công mạng, đường truyền dữ liệu, chiếm đoạt thông tin, dữ liệu điện tử của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Làm lộ, lọt thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án, gây ảnh hưởng đến hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc lộ, lọt thông tin cần được giữ bí mật trong quá trình bảo vệ theo quy định. - Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, lan truyền các thông tin có nội dung bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm uy tín, sự tôn nghiêm, danh dự, nhân phẩm của cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án hoặc gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm của người thi hành công vụ. - Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng ảnh hưởng của người có chức vụ, quyền hạn để trả thù, trù dập, gây ảnh hưởng tiêu cực đến vị trí công tác, việc làm hoặc can thiệp, cản trở, tác động để người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái quy định. - Chỉ đạo, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án che giấu, không báo cáo, báo cáo sai sự thật, báo cáo không đầy đủ, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định, quy trình nghiệp vụ. - Thu thập, lưu giữ, khai thác, sử dụng, cung cấp, chia sẻ, công khai thông tin, xâm phạm dữ liệu của cơ quan, tổ chức hoặc dữ liệu cá nhân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án trái quy định pháp luật; đăng tải, lan truyền các thông tin, hình ảnh, tài liệu bịa đặt, sai sự thật nhằm kích động, bôi nhọ, vu cáo, vu khống, xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của cơ quan, tổ chức hoạch xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Xâm phạm, đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Thiếu trách nhiệm, cố ý chậm trễ trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. - Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. (3) Bảo vệ tính mạng, tài sản của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án Cụ thể, tại khoản 3 Điều 7 Quy định 183-QĐ/TW có nêu rõ những biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án: - Được bảo vệ về tính mạng, sức khoẻ, tài sản khi thi hành công vụ và trong trường hợp cần thiết khác; người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, quyền lợi, uy tín, danh dự khi bị các hành vi xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm liên quan đến việc thực thi công vụ của người thi hành công vụ. - Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khoẻ, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án đang bị xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm, thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải chỉ đạo, áp dụng ngay các biện pháp bảo vệ sau: + Bố trí lực lượng bảo vệ, tiến hành các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, chấm dứt các hành vi xâm phạm, đe doạ xâm phạm. + Trang bị cho người thi hành công vụ vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện khác để thực hiện các biện pháp tự bảo vệ trong trường hợp cần thiết. Việc cấp vũ khí, công cụ hỗ trợ được thực hiện theo đề nghị của người thi hành công vụ và trên cơ sở xem xét tình hình thực tiễn, nguy cơ xâm phạm đối với người thi hành công vụ và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ. + Xử lý kịp thời, nghiêm khắc đối với các hành vi xâm phạm, đe dọa xâm phạm. - Người thi hành công vụ được hưởng các chế độ, chính sách chăm sóc sức khỏe, y tế, khám, chữa bệnh định kỳ theo quy định; được xem xét hưởng các chính sách, chế độ ưu đãi như thương binh, liệt sĩ và các quyền, lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật nếu bị tổn hại tính mạng, sức khoẻ trong khi thi hành công vụ. - Được bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp và các chế độ, chính sách đãi ngộ khác tương xứng với tính chất, mức độ rủi ro nghề nghiệp. Trường hợp bị thiệt hại về vật chất, tinh thần và các quyền, lợi ích hợp pháp khác thì được hỗ trợ, bồi thường thiệt hại theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Khi giải quyết các vụ án, vụ việc có mức độ nguy hiểm cao, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án cần áp dụng các biện pháp cần thiết quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Quy định 183-QĐ/TW để bảo vệ an toàn tính mạng, sức khoẻ, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác cho người thi hành công vụ và người thân của người thi hành công vụ trong hoạt động tố tụng, thi hành án. Xem chi tiết tại Quy định 183-QĐ/TW có hiệu lực từ 18/9/2024.
Chế độ chăm sóc sức khoẻ cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý được hưởng chế độ chăm sóc sức khỏe thế nào? Cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý bao gồm những ai? Theo Tiểu Mục 1 Mục I Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định cán bộ cấp cao được bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (bao gồm các đồng chí đương chức và nguyên chức): - Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ. - Ủy viên Bộ Chính trị. - Bí thư Trung ương Đảng. - Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đại tướng lực lượng vũ trang. - Ủy viên Trung ương Đảng, trưởng các ban đảng, trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội, bộ trưởng, bí thư tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương; thượng tướng lực lượng vũ trang. - Phó trưởng ban đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, thứ trưởng, phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các chức vụ tương đương. Như vậy, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ bao gồm những người nêu trên. Chế độ chăm sóc sức khỏe cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý Theo Quy định 121-QĐ/TW 2018, cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (kể cả đương chức và nguyên chức) được hưởng các chế độ chăm sóc sức khỏe sau đây: (1) Chế độ thăm khám, kiểm tra sức khỏe toàn diện định kỳ Được thăm khám, theo dõi sức khỏe toàn diện định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp có bệnh lý thì thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (2) Chế độ thăm khám, theo dõi sức khoẻ tại nhà hoặc cơ quan Được bác sĩ tiếp cận thăm khám sức khỏe hằng ngày, riêng những trường hợp bệnh nặng, diễn biến phức tạp thì tùy theo tình hình thực tế mà bác sĩ theo dõi sức khoẻ phải theo dõi, thăm khám hằng ngày, hàng tuần hoặc theo chỉ định của Hội đồng Chuyên môn bảo vệ sức khoẻ cán bộ. (3) Chế độ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe khi đi công tác - Công tác trong nước: Khi đi công tác tại những vùng đặc biệt khó khăn trong nước sẽ được bố trí 1 bác sĩ tiếp cập. Còn nếu đi công tác tại các vùng còn lại trong nước thì có thể được bố trí bác sĩ tiếp cận tháp tùng. - Công tác nước ngoài : Còn khi đi công tác nước ngoài thì được bố trí Tổ Y tế phục vụ gồm 1 đồng chí đại diện lãnh đạo Ban hoặc Hội đồng Chuyên môn Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương và 1 bác sĩ tiếp cận cán bộ chủ chốt. Trong trường hợp đặc biệt thì có thể bổ sung đội ngũ chuyên môn y tế tháp tùng đoàn công tác. Theo đó, về cơ bán thì cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sẽ được hưởng những chế độ chăm sóc sức khoẻ trên. Ngoài các chế độ này, cán bộ lãnh đạo cấp cao còn được hưởng các chế độ khác như chế độ điều trị bệnh, chế độ nghỉ dưỡng sức, điều dưỡng kết hợp với điều trị bệnh lý,.. Đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao phải đáp ứng tiêu chuẩn thế nào? Theo Tiểu mục 1.1 Mục IV Quy định 121-QĐ/TW 2018 quy định các tiêu chuẩn về đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý như sau: - Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể: + Bác sĩ làm việc tại các Khoa A11, Nội A, Nội A1 của các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cán bộ, các phòng bảo vệ sức khỏe Trung ương là bác sĩ đa khoa, có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên thuộc một trong các chuyên khoa thuộc chuyên ngành nội khoa hoặc hồi sức cấp cứu. + Bác sĩ chuyên khoa làm việc tại các khoa, phòng chuyên khoa được phân công khám, chữa bệnh hoặc thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên. + Nhân viên y tế làm việc tại các khoa cận lâm sàng, thăm dò chức năng... được phân công thực hiện các kỹ thuật y tế phục vụ cán bộ cấp cao là bác sĩ chuyên khoa có trình độ sau đại học từ chuyên khoa cấp I trở lên hoặc cử nhân đúng chuyên ngành có trình độ đại học trở lên. - Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có tinh thần trách nhiệm, tận tụy phục vụ, chăm sóc sức khỏe cán bộ trong bất cứ hoàn cảnh nào. Như vậy, để được nằm trong đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế chăm sóc sức khỏe cho cán bộ cấp cao thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên. Ngoài ra còn các tiêu chuẩn cụ thể khi chăm sóc từng chức danh.
Bộ Chính trị do ai bầu ra? Ủy viên Bộ Chính trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào?
Cơ quan nào có thẩm quyền bầu ra Bộ Chính trị? Tiêu chuẩn chung mà Ủy viên Bộ Chính trị cần đáp ứng bao gồm những gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau. (1) Bộ Chính trị do ai bầu ra? Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 có quy định như sau: - Ban Chấp hành Trung ương bầu Bộ Chính trị; bầu Tổng Bí thư trong số Uỷ viên Bộ Chính trị; thành lập Ban Bí thư gồm Tổng Bí thư, một số Uỷ viên Bộ Chính trị do Bộ Chính trị phân công và một số Uỷ viên Ban Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương; bầu Uỷ ban Kiểm tra Trung ương; bầu Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trong số Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương. - Số lượng Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư và Uỷ viên Uỷ ban Kiểm tra Trung ương do Ban Chấp hành Trung ương quyết định. Đồng chí Tổng Bí thư giữ chức vụ Tổng Bí thư không quá 02 nhiệm kỳ liên tiếp. - Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. Từ quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam hay Bộ Chính trị là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ;..... Bộ Chính trị và các thành viên trong Bộ Chính trị sẽ do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam bầu ra. (2) Ủy viên Bộ Chính trị cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung nào? Căn cứ Tiểu mục 1 Mục 1 Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 có quy định về tiêu chuẩn chung đối với các chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư quản lý như sau: - Về chính trị, tư tưởng: + Tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, của quốc gia - dân tộc và nhân dân; + Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đường lối đổi mới của Đảng. + Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng. + Kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, Cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. + Đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch. + Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc. + Luôn đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân. + Sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. + Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng. - Về đạo đức, lối sống: + Mẫu mực về phẩm chất đạo đức. + Sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. + Không tham vọng quyền lực, có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. + Không tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi. + Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm. + Tuyệt đối không trục lợi và cũng không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. + Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; + Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; + Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ. - Về trình độ: + Tốt nghiệp đại học trở lên. + Lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp. + Quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương. + Trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp. - Về năng lực và uy tín: + Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược. + Phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. + Có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt. + Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách. + Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; + Chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. + Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; + Có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; + Có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. + Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao. - Về sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm: + Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. + Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Theo đó, hiện nay, Ủy viên Bộ Chính trị, Ban bí thư cần đáp ứng những tiêu chuẩn chung như đã nêu trên.
Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội?
Quân ủy Trung ương là cơ quan gì? Vai trò và nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Các thành viên trong Quân ủy Trung ương là ai? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Quân ủy Trung ương có vai trò gì trong Quân đội? Quân ủy Trung ương là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực quân sự. Cơ quan này có nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, đồng thời thực hiện các chính sách quốc phòng của Nhà nước. Quân ủy Trung ương có vai trò quan trọng trong việc xây dựng lực lượng vũ trang, bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Quân ủy Trung ương được đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, nhiệm vụ quân sự và quốc phòng; lãnh đạo mọi mặt trong Quân đội. Tựu chung, Quân ủy Trung ương không chỉ nắm vai trò là cơ quan lãnh đạo mà còn là bộ phận quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, đảm bảo sự ổn định và an ninh quốc gia. (2) Thành viên trong Quân ủy Trung ương là những ai? Theo Điều 26 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 quy định, Quân ủy Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định, gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Quân đội và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Quân đội. Trong đó: - Đứng đầu Quân ủy Trung ương là Bí thư Quân ủy Trung ương do Tổng Bí thư kiêm nhiệm; - Phó Bí thư Quân ủy Trung ương do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm; - Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương thường gồm có: + Chủ tịch nước + Thủ tướng Chính phủ + Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị + Tổng Tham mưu trưởng - Ủy viên Quân ủy Trung ương thường gồm các Ủy viên Trung ương Đảng chính thức hoặc dự khuyết công tác trong quân đội. Cấu trúc này không chỉ bảo đảm sự lãnh đạo mạnh mẽ mà còn tạo điều kiện cho việc đưa ra các quyết định quân sự và quốc phòng kịp thời, hiệu quả. Nhìn chung, quy định này khẳng định vai trò quan trọng của Quân ủy Trung ương trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của Quân đội Nhân dân Việt Nam, đồng thời thể hiện sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng trong lĩnh vực quốc phòng. (3) Nhiệm vụ của Quân ủy Trung ương là gì? Căn cứ theo Tiểu mục 1 Mục B Quy định 59-QĐ/TW năm 2016, Quân ủy Trung ương có nhiệm vụ như sau: - Nghiên cứu và đề xuất các đường lối, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đảm bảo sự chuẩn bị và ứng phó kịp thời với các tình huống chiến lược. - Phối hợp và hướng dẫn các cấp ủy địa phương thực hiện các nghị quyết, chỉ thị liên quan đến quốc phòng, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. - Lãnh đạo xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, bảo đảm tính trung thành và vững mạnh về chính trị. - Xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và nâng cao chất lượng công tác đảng. - Kiểm tra và giám sát tổ chức đảng và đảng viên, thực hiện kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo. - Lãnh đạo công tác hậu cần, kỹ thuật, tài chính, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quản lý tài sản của Quân đội. - Xây dựng và phát triển các lĩnh vực khoa học, công nghệ quân sự, cũng như công tác hội nhập quốc tế về quốc phòng. - Triệu tập Đại hội Đảng bộ Quân đội và tham gia Đại hội Đảng toàn quốc, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất và đồng bộ trong toàn quân. Quân ủy Trung ương không chỉ là cơ quan lãnh đạo mà còn là nhân tố quyết định trong việc xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang, góp phần bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh quốc gia. Các quyết định quan trọng đều phải được thảo luận và thống nhất trong tập thể Quân ủy, thể hiện nguyên tắc lãnh đạo tập thể và trách nhiệm chung trong mọi hoạt động quân sự, quốc phòng.
Bộ Chính trị: Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi
Đây là một trong số nhiều nhiệm vụ mà Bộ Chính trị đề ra cho các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong Kết luận 91-KL/TW năm 2024. (1) Nhìn lại kết quả trong công tác giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW Theo kết luận của Bộ Chính trị tại Kết luận 91-KL/TW, sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Cả nước đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; duy trì vững chắc, từng bước nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở; giáo dục phổ thông chuyển hướng tích cực từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực người học; chất lượng giáo dục phổ thông đại trà và mũi nhọn ngày càng nâng cao. Giáo dục thường xuyên phát triển đa dạng về nội dung và hình thức; các phong trào thi đua học tập, khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được quan tâm thực hiện. Giáo dục nghề nghiệp đã phát triển mạnh về số lượng và chú trọng nâng cao chất lượng từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường lao động. Giáo dục đại học tiếp tục đổi mới, gắn với tăng cường tự chủ đã tạo ra động lực mới, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học; số lượng chương trình đào tạo được kiểm định và công bố khoa học quốc tế tăng mạnh, một số cơ sở giáo dục đại học và nhóm ngành đào tạo được xếp hạng cao trong khu vực và thế giới. Phương pháp dạy - học và công tác thi, kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục được đổi mới theo hướng hiện đại, ngày càng thực chất, hiệu quả hơn. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cơ bản được chuẩn hoá, từng bước bảo đảm số lượng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được cải thiện, bước đầu đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như việc thể chế hoá một số nội dung của Nghị quyết 29-NQ/TW thành chính sách, pháp luật phục vụ đổi mới giáo dục và đào tạo, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học chậm được ban hành. Việc thực hiện tự chủ trong các cơ sở giáo dục, đào tạo, triển khai chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới còn gặp nhiều khó khăn; liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở còn bất cập. Giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học chưa thực sự gắn với thị trường lao động, chưa đáp ứng yêu cầu nhân lực cho các ngành kinh tế mới, công nghệ cao; trình độ ngoại ngữ, trong đó có tiếng Anh của lao động qua đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tỉ lệ học sau đại học, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật và công nghệ còn thấp. Cơ cấu, số lượng đội ngũ nhà giáo ở nhiều địa phương chưa hợp lý, chất lượng chưa đồng đều. (2) Bộ Chính trị chỉ đạo tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết 29/NQ-TW Theo đó, để phát huy những thành tựu đã đạt được và khắc phục những hạn chế còn tồn đọng, Bộ Chính trị yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chính trị, tư tưởng cho học sinh, sinh viên. - Trong đó, ban hành và tổ chức triển khai hiệu quả chương trình giáo dục mầm non mới với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện thực tiễn; - Từng bước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 3, 4 tuổi; - Quản lý chặt chẽ các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, nhất là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập. - Tiếp tục hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới, tập trung đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người dạy và người học; phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. - Thực hiện một chương trình giáo dục phổ thông thống nhất cả nước, mỗi môn học có một hoặc một số sách giáo khoa và xã hội hoá việc biên soạn sách giáo khoa; - Thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm. Phát triển giáo dục thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân. - Giảm tỉ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Trên đây là một số nhiệm vụ được Bộ Chính trị đề ra để các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện nhằm tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số, trí tuệ nhân tạo, đưa giáo dục và đào tạo Việt Nam đạt trình độ tiên tiến của khu vực Châu Á vào năm 2030 và đạt trình độ tiên tiến của thế giới vào năm 2045 Xem chi tiết tại Kết luận 91-KL/TW ngày 12/8/2024.
Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên
Vừa qua, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Quyết định 165/QĐ-TW ban hành Quy trình xem xét thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư Ngày 06/6/2024, BCHTW đã ra Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ ngày 06/6/2024, thay thế cho Quyết định 173/QĐ-TW ngày 08/7/2008 và Quyết định 195/QĐ-TW ngày 19/11/2008. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Theo đó, quy trình bao gồm 3 bước đó là: bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước kết thúc. Quy trình được quy định cụ thể như sau: (1) Bước chuẩn bị 1. Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chuẩn bị hồ sơ bao gồm: - Tờ trình - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm - Tài liệu có liên quan 2. Văn phòng Trung ương Đảng thực hiện các việc sau: - Sao gửi hồ sơ vụ việc cho các thành viên liên quan, bao gồm: + Uỷ viên Bộ Chính trị + Uỷ viên Ban Bí thư (nếu Bộ Chính trị trình) + Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (nếu Ban Bí thư trình) - Tuân theo Quy chế làm việc của từng cấp 3. Thường trực Ban Bí thư phân công: - Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật. - Một số trường hợp đặc biệt: + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị: Tổng Bí thư hoặc Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. + Đảng viên vi phạm là Uỷ viên Ban Bí thư: Thường trực Ban Bí thư nghe trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành 1. Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật: 1.1 Thành phần tham dự: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Các đại diện lãnh đạo của: Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và Văn phòng Trung ương Đảng. - Trong trường hợp cần thiết thì mời thêm đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. 1.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương trình bày các nội dung của Tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có) - Đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật và báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. - Trường hợp đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật: Giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì. phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không thi hành kỷ luật: Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương và Tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. 2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật: 2.1 Thành phần tham dự: - Ban Chấp hành Trung ương Đảng. - Đại diện lãnh đạo của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương và các ban đảng có liên quan. 2.2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật: - Đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình và báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến. - Trường hợp đảng viên vi phạm là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng thì tổ chức đảng vi phạm có người đứng đầu là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. - Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật: ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. (3) Bước kết thúc - Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. - Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ theo quy định. - Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Trên đây là Quy trình xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Bộ Chính trị, BCHTW và Ban Bí thư được ban hành kèm theo Quyết định 165/QĐ-TW có hiệu lực từ 06/6/2024.
Quyết định 165-QĐ/TW: 03 bước xem xét, thi hành kỷ luật đảng viên thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị
Ngày 06/6/2024, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quyết định 165-QĐ/TW ban hành Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/22/quyet-dinh-165.pdf Quyết định 165-QĐ/TW Cụ thể, theo Quyết định 165-QĐ/TW việc xem xét và thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, đảng viên thuộc thẩm quyền Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư được thực hiện theo quy trình 03 bước như sau: (1) Bước chuẩn bị Theo Quyết định 165-QĐ/TW, tại bước này Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông qua Văn phòng Trung ương Đảng hồ sơ vụ việc bao gồm: - Tờ trình. - Báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tài liệu có liên quan. Văn phòng Trung ương Đảng sẽ sao gửi hồ sơ vụ việc Uỷ ban Kiểm tra Trung ương trình đến các đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư. Hồ sơ vụ việc Bộ Chính trị trình đến các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng theo Quy chế làm việc. Thường trực Ban Bí thư phân công đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến trước khi tổ chức hội nghị xem xét kỷ luật, nếu đảng viên vi phạm là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư thì đồng chí Tổng Bí thư hoặc đồng chí Thường trực Ban Bí thư nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến. (2) Bước tiến hành Trước tiên, sẽ tổ chức Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định kỷ luật, theo đó, thành phần tham dự Hội nghị sẽ bao gồm: - Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư. - Đại diện lãnh đạo Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng. Trường hợp cần thiết thì mời đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên. Đối với việc xem xét, quyết định kỷ luật sẽ được thực hiện theo trình tự như sau: - Đại diện Uỷ ban Kiểm tra Trung ương sẽ trình bày tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. - Đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến, tổ chức đảng có đảng viên vi phạm phát biểu. Trường hợp vắng mặt thì đại diện lãnh đạo Văn phòng Trung ương Đảng trình bày báo cáo kiểm điểm của tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và các ý kiến của tổ chức, cá nhân liên quan (nếu có). - Đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị hoặc Uỷ viên Ban Bí thư được phân công gặp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trước khi họp xem xét kỷ luật báo cáo về kết quả cuộc gặp, trao đổi. - Hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật hoặc biểu quyết đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật theo quy định. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư đề nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, thi hành kỷ luật thì giao Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng chuẩn bị hồ sơ vụ việc để Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Trường hợp Bộ Chính trị, Ban Bí thư quyết định không tiến hành thi hành kỷ luật thì Văn phòng Trung ương Đảng thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan biết. Bước tiếp theo sẽ tổ chức Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định kỷ luật Tại hội nghị, đại diện Bộ Chính trị đọc tờ trình, báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật. Tiếp đến, đại diện tổ chức Đảng, đảng viên có vi phạm trình bày ý kiến (nếu đảng viên vi phạm là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, tổ chức Đảng vi phạm có người đứng đầu là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng dự họp). Sau đó, hội nghị thảo luận, biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật bằng phiếu kín. Trường hợp Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định không thi hành kỷ luật thì ủy quyền cho Bộ Chính trị, Ban Bí thư thông báo bằng văn bản đến tổ chức Đảng, đảng viên có liên quan biết. (3) Bước kết thúc Ủy ban Kiểm tra Trung ương sẽ đóng vai trò chủ trì, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng tham mưu Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định thi hành kỷ luật hoặc thông báo không kỷ luật. Theo đó, Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư sẽ triển khai quyết định kỷ luật, thông báo không kỷ luật đến tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức, cá nhân có liên quan. Ủy ban Kiểm tra Trung ương hoàn chỉnh hồ sơ xem xét, thi hành kỷ luật và bàn giao Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ hồ sơ. Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng và đảng viên có liên quan chấp hành quyết định thi hành kỷ luật. Xem chi tiết tại Quyết định 165-QĐ/TW có hiệu lực thi hành từ 06/6/2024.
Quy định 144-QĐ/TW: Chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới
Ngày 09/5/2024, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ban hành Quy định 144-QĐ/TW Quy định chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên giai đoạn mới. https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/18/QD-144-TW.doc Quy định 144-QĐ/TW (1) Chuẩn mực trong yêu nước, tôn trọng Nhân dân, tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc là như thế nào? Nội dung này được quy định tại Điều 1 Quy định 144-QĐ/TW, theo đó, cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới có phải phấn đấu cho mục đích, cũng như lý tưởng cách mạng của Đảng, nêu cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với sự nghiệp cách mạng của Đảng. Hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Cạnh đó, còn phải tôn trọng, tin tưởng, gần gũi và gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của Nhân dân. Tạo điều kiện để Nhân dân phát huy quyền làm chủ, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại đến dân phải hết sức tránh. Đặt lợi ích của quốc gia - dân tộc, lợi ích chung của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân lên trên hết, trước hết. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh với mọi hành vi gây phương hại đến lợi ích quốc gia - dân tộc, lợi ích của Đảng, Nhà nước và của Nhân dân. (2) Phải làm gì mới đáp ứng được chuẩn mực về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư? Tại Điều 3 Quy định 144-QĐ/TW nêu rõ, cán bộ, đảng viên giai đoạn mới cần phải tâm huyết, trách nhiệm, dấn thân, nỗ lực hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao, có ý chí, quyết tâm thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo, góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc. Bên cạnh đó, còn phải quản lý, sử dụng tài sản công vào đúng mục đích, đúng quy định; tiết kiệm và hiệu quả; không xa hoa, lãng phí thời gian, tiền bạc, công sức và các nguồn lực vật chất khác của tập thể và cá nhân. Đồng thời, phải trong sạch, không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, không gây phiền hà, sách nhiễu. Chủ động trong phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, chủ nghĩa cá nhân, lợi ích nhóm, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Ngoài ra, phải trung thực, thẳng thắn, khách quan, công tâm và tích cực trong đấu tranh tự phê bình và phê bình, không che giấu khuyết điểm, không nói sai sự thật. Thấy cái đúng phải bảo vệ, thấy sai phải đấu tranh. Cuối cùng, cán bộ, đảng viên cần phải nêu cao lòng tự trọng, danh dự, không cơ hội chính trị, tham vọng quyền lực, giữ gìn phẩm giá của người cán bộ, đảng viên, không để tác động lôi kéo, cám dỗ tiêu cực. Không để gia đình, người thân và người khác lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi; bảo vệ uy tín, danh dự của bản thân và tổ chức đảng. Thực hiện văn hóa từ chức khi không đủ khả năng, uy tín. Bên cạnh 02 chuẩn mực như đã nêu tại mục (1) và (2), Quy định 144-QĐ/TW còn đề cập đến 03 nội dung khác bao gồm: - Bản lĩnh, đổi mới, sáng tạo, hội nhập. - Đoàn kết, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm. - Gương mẫu, khiêm tốn, tu dưỡng rèn luyện, học tập suốt đời. Theo đó, các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Quy định 144-QĐ/TW phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tình hình. Trường hợp nếu có phát sinh vướng mắc phải báo cáo với Bộ Chính trị để xem xét, quyết định (qua Ban Tuyên giáo Trung ương).
Vai trò của Bộ Chính trị là gì? Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai?
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam là cơ quan lãnh đạo, ra quyết định cho nhiều lĩnh vực của đất nước. Vậy vai trò của Bộ Chính trị là gì? Vai trò của Bộ Chính trị trong bộ máy Nhà nước? Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (gọi tắt là Bộ Chính trị) được Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam bầu ra và trao cho các vai trò nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011. Theo đó, Bộ Chính trị có các vai trò và nghĩa vụ như sau: - Lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; - Quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; - Quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; - Báo cáo công việc đã làm trước hội nghị Ban Chấp hành Trung ương hoặc theo yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương. Ngoài ra, khi có những vấn đề cấp bách, đột xuất thuộc trách nhiệm giải quyết của Ban Chấp hành Trung ương nhưng chưa thể họp ngay lập tức thì tập thể Bộ Chính trị sẽ bàn bạc quyết định và báo cáo lại với Ban Chấp hành Trung ương trong kỳ họp gần nhất. Bộ Chính trị còn có vai trò trong lĩnh vực nhân sự nhà nước khi là cơ quan có quyền quyết định hay giới thiệu nhân sự cho các chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể ngoại trừ các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương hay Ban Bí thư quyết định theo phân cấp. (2) Các thành viên Bộ Chính trị hiện nay là ai? Theo cơ cấu trong Đảng, các Ủy viên trong Bộ Chính trị thường giữ tất cả các chức vụ lãnh đạo chủ chốt trong bộ máy Nhà nước. Tính đến ngày 05/08/2024, Bộ Chính trị đang có 14 thành viên. Danh sách Ủy viên Bộ Chính trị khóa XIII ở Việt Nam cụ thể như sau: 1. Tổng Bí thư - Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tô Lâm 2. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Phạm Minh Chính 3. Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Thanh Mẫn 4. Thường trực Ban Bí thư Lương Cường 5. Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Trần Cẩm Tú 6. Trưởng ban Nội chính Trung ương Phan Đình Trạc 7. Trưởng ban Tổ chức Trung ương, Chánh Văn phòng Trung ương Lê Minh Hưng 8. Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa 9. Bí thư Thành ủy Hà Nội Bùi Thị Minh Hoài 10. Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đỗ Văn Chiến 11. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phan Văn Giang 12. Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao Nguyễn Hòa Bình 13. Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Nguyễn Xuân Thắng 14. Bí thư Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh Nguyễn Văn Nên Hiện nay, các cương vị do các Ủy viên Bộ Chính trị giữ như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội và Thường trực Ban bí thư được gọi là các lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước. Các Ủy viên Bộ Chính trị này được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách chung, để phân biệt với các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực. Quyền hạn của Ủy viên Bộ Chính trị (cũng như quyền hạn Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Bí thư) được quy định trong văn bản quy chế của Đảng. Các Ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội có quy định riêng. Quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư được quy định riêng.
Kết luận 72-KL/TW: Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng
Ngày 23/02/2024, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Kết luận 72-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trong đó, việc huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên ngân sách cho phát triển hạ tầng là một trong những giải pháp được nhắc đến. Bên cạnh những điểm sáng đã thực hiện được, các mục tiêu cơ bản của Nghị quyết 13-NQ/TW hiện chưa đạt yêu cầu, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chưa đồng bộ, hiện đại. Một số cơ chế, chính sách chưa hoàn thiện, công tác quản lý nhà nước còn nhiều bất cập. Hạ tầng xã hội, văn hóa, thể thao ở khu vực khó khăn chưa được đầu tư đúng mức. Ách tắc giao thông, úng ngập, ô nhiễm môi trường tại các đô thị lớn là những vấn đề cần được giải quyết. Những hạn chế nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân như: - Thứ nhất, nhận thức, năng lực, tư duy lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, người đứng đầu còn hạn chế. - Thứ hai, hệ thống chính sách, pháp luật chưa đồng bộ, thiếu sát thực tiễn và xu thế phát triển. - Thứ ba, sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, hiệu quả. - Thứ tư, nguồn lực quốc gia còn hạn chế, chưa thu hút hiệu quả nguồn lực ngoài nhà nước. - Thứ năm, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa mang tính tổng thể và đồng bộ. Cuối cùng là công tác quản lý đầu tư, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả. Để khắc phục những hạn chế trên, cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp như sau: (1) Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại Kết luận 72-KL/TW nêu rõ ngoài việc tiếp tục thực hiện có hiệu quả quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển thì đồng thời phải phát huy hệ thống kết cấu hạ tầng đã xây dựng, tăng cường kết nối nội vùng, liên vùng, khu vực, thu hẹp khoảng cách vùng, miền; sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên đất, nước, rừng và các tài nguyên khác. Sao cho đạt được các mục tiêu đề ra như sau: - Năm 2030: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng tương xứng với một quốc gia đang phát triển, có nền công nghiệp hiện đại và thu nhập trung bình cao. Hoàn thành các dự án hạ tầng trọng điểm quốc gia, quy mô lớn, kết nối với khu vực và thế giới. - Định hướng đến năm 2045: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại gắn với một quốc gia phát triển, thu nhập cao. Đồng thời, kết nối và hội nhập với phát triển của thế giới. (2) Tăng tốc hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật cho phát triển hạ tầng Cụ thể, Kết luận 72-KL/TW nêu rõ việc nâng tầm hạ tầng đóng vai trò then chốt trong mục tiêu xây dựng nền công nghiệp hiện đại vào năm 2030. Do đó, cần khẩn trương rà soát, sửa đổi và ban hành các chính sách, pháp luật liên quan một cách hiệu quả như sau: - Tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm: + Đầu tư công: Cải thiện hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng vốn ngân sách. + Quy hoạch: Tạo cơ chế thống nhất, đồng bộ và tầm nhìn chiến lược. + Đối tác công - tư: Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác hiệu quả. + Ngân sách nhà nước: Sử dụng nguồn lực hiệu quả, ưu tiên cho phát triển hạ tầng. + Hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số: Tạo nền tảng cho sự phát triển toàn diện. Đồng thời, cần nghiên cứu và triển khai các giải pháp đột phá: + Thí điểm mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng công: Tăng cường hiệu quả và trách nhiệm trong đầu tư và vận hành hạ tầng. + Hoàn thiện mô hình phát triển đô thị gắn với giao thông công cộng (TOD): Góp phần xây dựng đô thị thông minh, hiện đại và bền vững. + Xây dựng cơ chế tài chính đặc thù cho các công trình hạ tầng văn hóa, xã hội: Đảm bảo nguồn lực cho các lĩnh vực thiết yếu. + Hình thành tập đoàn kinh tế lớn: Tập trung nguồn lực, năng lực và công nghệ tiên tiến cho các công trình trọng điểm. (3) Nâng tầm quản lý, đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước: + Phân cấp, phân quyền gắn với năng lực: Giao quyền cho địa phương và người đứng đầu, rút ngắn quy trình ra quyết định, tạo thuận lợi cho việc triển khai dự án. + Đề cao trách nhiệm: Cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu địa phương phải chịu trách nhiệm cho việc triển khai và hiệu quả của dự án. + Cải cách hành chính: Tạo sự liên thông giữa các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, đấu thầu, môi trường. + Cải thiện môi trường đầu tư: Thu hút khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia. - Lập kế hoạch và phối hợp chặt chẽ: + Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn: Có trọng tâm, trọng điểm, gắn kết giữa Trung ương và địa phương. + Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu: Kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường, bảo đảm thống nhất và kết nối với hệ thống quốc gia. - Hoàn thiện cơ chế và đẩy nhanh tiến độ: + Hoàn thiện cơ chế điều phối: Nâng cao chất lượng, thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, huy động và sử dụng nguồn lực đất đai. + Đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng: Thi công các công trình, dự án. + Nghiên cứu, ban hành cơ chế rút ngắn quy trình: Tách dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ra khỏi dự án đầu tư theo quy hoạch. (4) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho phát triển hạ tầng Để có thể phát triển hệ thống hạ tầng hiệu quả, Kết luận 72-KL/TW cũng nêu rõ cần phải tập trung huy động và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, cụ thể như sau: - Ưu tiên vốn ngân sách nhà nước: + Công trình, dự án quan trọng: Có tác động liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn hoặc khó thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước. - Đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội: + Tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân vào đầu tư hạ tầng. + Tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư tư nhân. - Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA và vay ưu đãi: Kết hợp chặt chẽ giữa huy động và sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả. - Phát triển thị trường tài chính: Cung ứng vốn cho đầu tư hạ tầng và đa dạng hóa các chủ thể đầu tư và hình thức đầu tư. - Nghiên cứu hình thành quỹ phát triển hạ tầng: Tăng thêm nguồn lực cho phát triển hạ tầng. Đồng thời, áp dụng linh hoạt trần nợ công gắn với khả năng trả nợ. (5) Phát triển mạnh mẽ hệ thống hạ tầng quốc gia Tại Kết luận 72-KL/TW cũng đề cập đến việc cần ưu tiên đầu tư và đưa vào sử dụng sớm các dự án hạ tầng trọng điểm của từng lĩnh vực như sau: - Giao thông: + Hoàn thiện tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, các trục cao tốc Đông - Tây, các tuyến kết nối đa phương thức. + Nâng cấp và xây dựng các sân bay quốc tế, cảng biển lớn, tuyến đường thủy nội địa có nhu cầu vận tải lớn. + Phát triển các tuyến đường sắt đô thị, tàu điện ngầm tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các thành phố lớn. - Năng lượng: Phát triển đa dạng các loại hình nguồn điện, đảm bảo an toàn hệ thống, giá thành hợp lý. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. - Thủy lợi: Nâng cấp và xây dựng hệ thống hồ trữ nước quan trọng để phòng chống thiên tai, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn. - Công nghệ thông tin: Tập trung xây dựng hạ tầng số với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu quốc gia, trung tâm dữ liệu lớn, bảo đảm an ninh thông tin. - Khu công nghiệp, khu kinh tế: Nâng cao chất lượng phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng sinh thái, bền vững. - Đô thị: Ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông, đường vành đai, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập. Xử lý chất thải rắn tập trung bằng công nghệ hiện đại. - Lĩnh vực khác: + Mạng lưới giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển. + Mạng lưới y tế quốc gia đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe toàn dân. + Thiết chế văn hóa hiện đại, mạng lưới cơ sở văn hóa bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc. + Mạng lưới cơ sở thể dục, thể thao đồng bộ, hiện đại. Hạ tầng du lịch để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Hạ tầng nông thôn mới cơ bản đồng bộ, hiện đại, kết nối nông thôn - đô thị và các vùng miền.
Quy định mới về quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị và Ban Bí thư
Ngày 4/1/2024, Bộ Chính trị ban hành Quyết định 139-QĐ/TW năm 2024 ban hành Quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định 173-QĐ/TW năm 2008 của Bộ Chính trị khóa X ban hành Quy trình kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định, kế hoạch, phân công nhân sự làm trưởng đoàn kiểm tra. (1) "Bước chuẩn bị", Bộ Chính trị quy định thực hiện theo trình tự sau: - Thứ nhất, về thành lập đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra: Ủy ban Kiểm tra Trung ương căn cứ chương trình, kế hoạch kiểm tra hằng năm; chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng, ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đề cương báo cáo kết quả tự kiểm tra của đối tượng kiểm tra (khi báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về kế hoạch kiểm tra thì kèm đề cương báo cáo). Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành quyết định, kế hoạch kiểm tra. Căn cứ tính chất, nội dung kiểm tra quyết định thành phần, số lượng thành viên đoàn kiểm tra. Phân công Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư làm trưởng đoàn kiểm tra. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phương pháp, thời gian tiến hành... Thời gian kiểm tra không quá 180 ngày, trường hợp cần thiết có thể quyết định gia hạn thời gian nhưng không quá 60 ngày. - Thứ hai, Đoàn kiểm tra dự kiến lịch làm việc của đoàn, nội quy hoạt động phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn kiểm tra; chuẩn bị các văn bản, tài liệu có liên quan. - Thứ ba, Văn phòng Trung ương Đảng bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tổng hợp kết quả kiểm tra của các đoàn (2) "Bước tiến hành", thực hiện theo trình tự sau: - Thứ nhất, Đoàn kiểm tra hoặc đại diện đoàn kiểm tra triển khai quyết định kế hoạch kiểm tra, thống nhất lịch làm việc với đối tượng kiểm tra và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên (nếu đối tượng kiểm tra là đảng viên); yêu cầu đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo theo đề cương gợi ý, cung cấp hồ sơ, tài liệu; chỉ đạo tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện. - Thứ hai, Đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản và các hồ sơ, tài liệu có liên quan gửi Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư (qua đoàn kiểm tra). - Thứ ba, Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh. Theo đó, Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo tự kiểm tra, hồ sơ, tài liệu; làm việc với đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Yêu cầu đối tượng kiểm tra bổ sung, giải trình bằng văn bản những nội dung cần làm rõ (nếu có). Khi cần điều chỉnh, bổ sung về nội dung, thời gian, đối tượng kiểm tra thì đoàn kiểm tra báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định. Sau đó, Đoàn kiểm tra dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra. - Thứ tư, tổ chức hội nghị thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra (tổ chức đảng là đối tượng kiểm tra hoặc quản lý trực tiếp đảng viên được kiểm tra chủ trì và ghi biên bản hội nghị). Thành phần dự hội nghị gồm: Đoàn kiểm tra; tập thể lãnh đạo có thẩm quyền của tổ chức được kiểm tra hoặc đảng viên được kiểm tra và đại diện tổ chức đảng quản lý đảng viên đó (trưởng đoàn kiểm tra căn cứ nội dung, đối tượng kiểm tra để quyết định tổ chức đảng chủ trì tổ chức hội nghị, thành phần tham dự). Nội dung hội nghị là: Đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản (nếu có). - Thứ năm, Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra trình Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư (qua Ủy ban Kiểm tra Trung ương). - Thứ sáu, Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương tổng hợp kết quả kiểm tra của các đoàn, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng gửi dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra đến các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư theo Quy chế làm việc. Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra (3) "Bước kết thúc" tiến hành theo trình tự như sau: - Thứ nhất, Hội nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, kết luận. Thành phần hội nghị gồm: Các đồng chí Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Ban Bí thư, đại diện đoàn kiểm tra; đại diện lãnh đạo các cơ quan Trung ương của Đảng và tổ chức đảng, đảng viên có liên quan. Nội dung hội nghị gồm: Ủy ban Kiểm tra Trung ương báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra của các đoàn, ý kiến của đối tượng kiểm tra và các đề xuất, kiến nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan; hội nghị thảo luận, kết luận. Trường hợp kết luận đối tượng kiểm tra vi phạm đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật và tự giác kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật thì Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư xem xét, quyết định hoặc báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định theo thẩm quyền. Trường hợp đối tượng kiểm tra chưa tự giác, không nhận trách nhiệm thì tiến hành kiểm tra hoặc chỉ đạo Ủy ban Kiểm tra Trung ương tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm. Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra, phối hợp với Văn phòng Trung ương Đảng xây dựng thông báo kết luận kiểm tra trình Thường trực Ban Bí thư ký, ban hành. - Thứ hai, đại diện Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư thông báo hoặc ủy quyền cho đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện. - Thứ ba, Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; hoàn chỉnh hồ sơ, bàn giao cho Văn phòng Trung ương Đảng lưu trữ theo quy định. - Thứ tư, giao Ủy ban Kiểm tra Trung ương đôn đốc, giám sát đối tượng kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra; định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Nguồn: Chinhphu.vn
Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người có công việc cụ thể gì?
Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người cần tốt nghiệp trình độ đại học đúng không? Công việc cụ thể của vị trí này? Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người cần tốt nghiệp trình độ đại học đúng không? Yêu cầu về trình độ của Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người được quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BVHTTDL, cụ thể vị trí này cần tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. Công việc cụ thể của Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người? Công việc cụ thể của Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người được quy định tại Phụ lục IIA ban hành kèm theo Thông tư 06/2023/TT-BVHTTDL, cụ thể như sau: (1) Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, đề án, dự án. Tham gia nghiên cứu, xây dựng các quy định trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Các quy định, văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền thông qua. (2) Hướng dẫn và triển khai thực hiện các văn bản. - Tham gia hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. - Tham gia tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Văn bản, tài liệu được ban hành đúng tiến độ, kế hoạch, thời gian và bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của cấp trên. - Truyền đạt được các nội dung về nghiệp vụ theo phân công để các tổ chức, cá nhân khác hiểu, triển khai được và đạt kết quả. - Được cơ quan, tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng đánh giá hoàn thành công việc giảng dạy. (3) Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản. Tham gia tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án của ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra được thực hiện đúng thời hạn quy định. - Nội dung báo cáo, đánh giá có đề xuất kịp thời, đúng kế hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt. (4) Tham gia thẩm định các văn bản. Tham gia thẩm định, góp ý các quy định Bộ Chính trị, Ban Bí thư; văn bản pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án liên quan đến ngành, lĩnh vực hoặc của địa phương về quản lý thể dục thể thao cho mọi người. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Nội dung tham gia thẩm định, góp ý được hoàn thành theo đúng kế hoạch, chất lượng do người chủ trì giao. (5) Thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ. Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng và hiệu quả công việc. (6) Phối hợp thực hiện. Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: - Công việc, nhiệm vụ được giao thông suốt, tạo được mối quan hệ công tác phát triển hiệu quả cao. - Nội dung phối hợp được hoàn thành đạt chất lượng, theo đúng tiến độ kế hoạch. (7) Thực hiện nhiệm vụ chung, hội họp. Tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn ở trong và ngoài đơn vị theo phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Tham dự đầy đủ, chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu theo yêu cầu. (8) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc: Xây dựng, thực hiện kế hoạch theo đúng kế hoạch công tác của đơn vị, cơ quan và nhiệm vụ được giao. (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. Tóm lại, Chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người có 09 công việc cụ thể nêu trên.
Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức
Ngày 08/9/2022, Bộ Chính trị đã ký Thông báo 20-TB/TW kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. Theo đó, khuyến khích cán bộ bị kỷ luật tự nguyện từ chức là nội dung nổi bật tại kết luận của Bộ Chính trị về việc đề nghị của Ban Tổ chức Trung ương về chủ trương phân công, bố trí công tác đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật như sau: Việc bố trí công tác đối với cán bộ diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật nhằm thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương của Đảng và Quy định của Bộ Chính trị về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. (1) Kịp thời thay thế những cán bộ bị kỷ luật, năng lực hạn chế, uy tín giảm sút mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm, thực hiện phương châm "có vào, có ra, có lên, có xuống" trong công tác cán bộ, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ bị kỷ luật có cơ hội sửa chữa, khắc phục khuyết điểm, tiếp tục phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện; góp phần tăng cường công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng và chế độ. (2) Khuyến khích cán bộ bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà năng lực hạn chế, uy tín giảm sút tự nguyện xin từ chức. Nếu không tự nguyện xin từ chức thì cấp có thẩm quyền xem xét miễn nhiệm theo quy định. (3) Việc bố trí cán bộ sau khi từ chức, miễn nhiệm thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và theo định hướng như sau: - Cán bộ tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc xin nghỉ công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét theo nguyện vọng. - Cán bộ có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét bố trí như sau: + Trường hợp thời gian công tác còn dưới 5 năm: Cán bộ là Uỷ viên Trung ương Đảng thì Bộ Chính trị xem xét, bố trí công tác phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Cán bộ ở cơ quan Trung ương và địa phương thì cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn (không làm công tác lãnh đạo, quản lý), được giữ nguyên ngạch công chức đã được bổ nhiệm. + Trường hợp thời gian công tác còn từ 5 năm trở lên: Cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác theo nguyên tắc như quy định dưới 05 năm công tác. Cán bộ sau khi bị kỷ luật tự nguyện xin từ chức thì được cấp có thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể để bố trí công tác theo hướng giảm một cấp so với chức vụ khi bị kỷ luật. Sau 24 tháng công tác ở vị trí mới, nếu khắc phục tốt những sai phạm, khuyết điểm, được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện thì được cấp có thẩm quyền xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử lại chức danh đã đảm nhiệm hoặc tương đương. (4) Giao Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, chủ trì phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương và các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện Thông báo kết luận này bảo đảm đồng bộ, thống nhất; tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý sau khi bị kỷ luật. (5) Các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương căn cứ Thông báo kết luận này cụ thể hoá và tổ chức thực hiện phù hợp với tình hình, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị. Xem thêm Thông báo 20-TB/TW ban hành ngày 08/9/2022.
Danh sách Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
Chiều ngày 30/1/21, các đại biểu tham dự Đại hội XIII của Đảng đã bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII. Đại hội đã bầu ra 200 Uỷ viên Trung ương khóa XIII, gồm 180 Ủy viên chính thức và 20 Ủy viên dự khuyết. I- Danh sách Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII trúng cử Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII TT Họ tên Chức vụ 1 Ông Nguyễn Phú Trọng Tổng Bí thư, Chủ tịch nước 2 Ông Nguyễn Xuân Phúc Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ 3 Ông Phạm Minh Chính Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 4 Ông Vương Đình Huệ Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV thành phố Hà Nội 5 Ông Võ Văn Thưởng Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương 6 Bà Trương Thị Mai Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương 7 Ông Phạm Bình Minh Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao 8 Ông Tô Lâm Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an 9 Ông Lương Cường Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam 10 Ông Nguyễn Hoà Bình Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Toà án nhân dân tối cao 11 Ông Nguyễn Văn Nên Bí thư Trung ương Đảng, Bí thư Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh 12 Ông Trần Thanh Mẫn Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 13 Ông Trần Cẩm Tú Bí thư Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 14 Ông Phan Đình Trạc Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Nội chính Trung ương 15 Ông Nguyễn Xuân Thắng Bí thư Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương 16 Ông Chu Ngọc Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội 17 Ông Nguyễn Hoàng Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp 18 Bà Nguyễn Thuý Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội 19 Ông Trần Tuấn Anh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Công Thương, kiêm Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương 20 Ông Dương Thanh Bình Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Trưởng Ban Dân nguyện thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 21 Ông Bùi Minh Châu Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Phú Thọ 22 Ông Đỗ Văn Chiến Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc 23 Ông Hoàng Xuân Chiến Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 24 Ông Mai Văn Chính Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 25 Ông Nguyễn Tân Cương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 26 Ông Bùi Văn Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Đắk Lắk 27 Ông Nguyễn Phú Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Đồng Nai 28 Ông Phan Việt Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Quảng Nam 29 Ông Trần Quốc Cường Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương 30 Ông Nguyễn Văn Danh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tiền Giang 31 Ông Nguyễn Hồng Diên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương 32 Ông Đào Ngọc Dung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội 33 Ông Đinh Tiến Dũng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài chính 34 Ông Nguyễn Chí Dũng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư 35 Ông Võ Văn Dũng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Nội chính Trung ương 36 Ông Nguyễn Quang Dương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 37 Ông Vũ Đức Đam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Thủ tướng Chính phủ 38 Ông Huỳnh Thành Đạt Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ 39 Ông Nguyễn Khắc Định Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Khánh Hoà 40 Ông Phan Văn Giang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam 41 Bà Nguyễn Thị Thu Hà Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ,Trưởng ĐoànĐại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Ninh Bình 42 Ông Trần Hồng Hà Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường 43 Ông Nguyễn Đức Hải Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội 44 Bà Nguyễn Thanh Hải Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Thái Nguyên 45 Bà Bùi Thị Minh Hoài Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm thường trực Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 46 Ông Lê Minh Hoan Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 47 Ông Lữ Văn Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Bạc Liêu 48 Ông Nguyễn Mạnh Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, kiêm Phó Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương 49 Ông Nguyễn Văn Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 50 Ông Nguyễn Văn Hùng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch 51 Ông Lê Minh Hưng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng 52 Ông Lê Minh Khái Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Thanh tra Chính phủ 53 Ông Nguyễn Đình Khang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam 54 Ông Trần Việt Khoa Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Giám đốc Học viện Quốc phòng 55 Ông Điểu Kré Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Dân vận Trung ương 56 Bà Hoàng Thị Thuý Lan Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Vĩnh Phúc 57 Ông Chẩu Văn Lâm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Tuyên Quang 58 Ông Hầu A Lềnh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủtịch, TổngThư ký Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 59 Ông Nguyễn Hồng Lĩnh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Dân vận Trung ương 60 Ông Lê Thành Long Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp 61 Ông Nguyễn Văn Lợi Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Bình Phước 62 Ông Võ Minh Lương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 63 Ông Lê Trường Lưu Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế 64 Ông Phan Văn Mãi Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bến Tre 65 Ông Châu Văn Minh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 66 Ông Lại Xuân Môn Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Cao Bằng 67 Bà Giàng Páo Mỷ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Lai Châu 68 Ông Phạm Hoài Nam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 69 Ông Trần Văn Nam Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, TrưởngĐoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Bình Dương 70 Bà Lê Thị Nga Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Tư pháp của Quốc hội 71 Ông Nguyễn Thanh Nghị Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Xây dựng 72 Ông Nguyễn Trọng Nghĩa Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam 73 Ông Đoàn Hồng Phong Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Nam Định 74 Ông Nguyễn Thành Phong Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch UBND Thành phố Hồ Chí Minh 75 Ông Hồ Đức Phớc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Kiểm toán Nhà nước 76 Ông Trần Quang Phương Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam 77 Ông Hoàng Đăng Quang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương 78 Ông Lê Hồng Quang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh án thường trực Toà án nhân dân tối cao 79 Ông Trần Lưu Quang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Bí thư thường trực Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh 80 Ông Trần Văn Rón Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Vĩnh Long 81 Ông Vũ Hải Sản Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 82 Ông Bùi Thanh Sơn Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng thường trực Bộ Ngoại giao 83 Ông Trần Văn Sơn Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm thường trực Văn phòng Chính phủ 84 Ông Đỗ Tiến Sỹ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Hưng Yên 85 Bà Lâm Thị Phương Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Lạng Sơn 86 Ông Nguyễn Đức Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Ninh Thuận 87 Bà Nguyễn Thị Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Phó Trưởng Ban thường trực Ban Công tác đại biểu thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội 88 Ông Phạm Viết Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Bà Rịa - Vũng Tàu 89 Ông Trần Sỹ Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội 90 Ông Vũ Hồng Thanh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Kinh tế của Quốc hội 91 Ông Lê Văn Thành Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Thành uỷ, Chủ tịch HĐND thành phố Hải Phòng 92 Ông Huỳnh Chiến Thắng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam 93 Ông Nguyễn Văn Thể Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải 94 Bà Lê Thị Thuỷ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Hà Nam 95 Ông Trần Quốc Tỏ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Công an 96 Bà Phạm Thị Thanh Trà Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương, Thứ trưởng Bộ Nội vụ 97 Ông Dương Văn Trang Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Kon Tum 98 Ông Lê Minh Trí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao 99 Ông Lê Hoài Trung Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Ngoại giao 100 Ông Huỳnh Tấn Việt Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương 101 Ông Nguyễn Đắc Vinh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng 102 Ông Lê Huy Vịnh Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng 103 Bà Võ Thị Ánh Xuân Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh An Giang 104 Ông Nguyễn Hữu Đông Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Sơn La 105 Ông Ngô Đông Hải Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Thái Bình 106 Ông Đoàn Minh Huấn Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản 107 Ông Y Thanh Hà Niê Kdăm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Đảng uỷ Khối Doanh nghiệp Trung ương 108 Ông Đặng Quốc Khánh Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Hà Giang 109 Bà Đào Hồng Lan Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Bắc Ninh 110 Ông Lâm Văn Mẫn Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Sóc Trăng 111 Ông Hồ Văn Niên Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Gia Lai 112 Ông Nguyễn Hải Ninh Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng 113 Ông Lê Quốc Phong Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Đồng Tháp 114 Ông Bùi Nhật Quang Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam 115 Ông Thái Thanh Quý Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Nghệ An 116 Ông Nguyễn Văn Thắng Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Điện Biên 117 Ông Vũ Đại Thắng Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Bình 118 Ông Lê Quang Tùng Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Trị 119 Bà Bùi Thị Quỳnh Vân Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ngãi II- Danh sách trúng cử lần đầu Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII 120 Ông Dương Văn An Bí thư Tỉnh uỷ Bình Thuận 121 Ông Nguyễn Doãn Anh Tư lệnh Quân khu 4 122 Ông Đỗ Thanh Bình Bí thư Tỉnh uỷ Kiên Giang 123 Ông Lê Tiến Châu Bí thư Tỉnh uỷ Hậu Giang 124 Ông Hoàng Duy Chinh Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Bắc Kạn 125 Ông Ngô Chí Cường Bí thư Tỉnh uỷ, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Trà Vinh 126 Ông Nguyễn Mạnh Cường Phó Trưởng Ban Đối ngoại Trung ương 127 Ông Hoàng Trung Dũng Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Hà Tĩnh 128 Ông Hồ Quốc Dũng Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Định 129 Ông Đỗ Đức Duy Bí thư Tỉnh uỷ Yên Bái 130 Ông Phạm Đại Dương Bí thư Tỉnh uỷ Phú Yên 131 Ông Lương Quốc Đoàn Phó Chủ tịch thường trực Hội Nông dân Việt Nam 132 Ông Nguyễn Quốc Đoàn Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ Thừa Thiên Huế 133 Ông Nguyễn Văn Được Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Long An 134 Ông Nguyễn Văn Gấu Chính uỷ Quân khu 9 135 Ông Vũ Hải Hà Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Đối ngoại của Quốc hội 136 Ông Lê Khánh Hải Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước 137 Ông Nguyễn Tiến Hải Bí thư Tỉnh uỷ Cà Mau 138 Ông Nguyễn Văn Hiền Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không - Không quân 139 Bà Nguyễn Thị Hồng Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 140 Ông Lê Quốc Hùng Thứ trưởng Bộ Công an 141 Ông Lê Quang Huy Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội 142 Ông Đỗ Trọng Hưng Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh, Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Thanh Hoá 143 Ông Trần Tiến Hưng Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh 144 Ông Nguyễn Xuân Ký Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Quảng Ninh 145 Ông Nguyễn Thanh Long Bộ trưởng Bộ Y tế 146 Ông Lê Quang Mạnh Bí thư Thành uỷ Cần Thơ 147 Ông Lê Quốc Minh Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam 148 Trần Hồng Minh Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng 149 Bà Hà Thị Nga Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam 150 Nguyễn Hữu Nghĩa Phó Trưởng Ban Kinh tế Trung ương 151 Ông Bùi Văn Nghiêm Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Vĩnh Long 152 Ông Trần Thanh Nghiêm Tư lệnh Quân chủng Hải quân 153 Ông Nguyễn Duy Ngọc Thứ trưởng Bộ Công an 154 Ông Nguyễn Quang Ngọc Tư lệnh Quân khu 3 155 Ông Thái Đại Ngọc Tư lệnh Quân khu 5 156 Ông Đặng Xuân Phong Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lào Cai 157 Ông Lê Ngọc Quang Phó Tổng Giám đốc thường trực Đài Truyền hình Việt Nam 158 Ông Lương Tam Quang Thứ trưởng Bộ Công an 159 Ông Nguyễn Văn Quảng Bí thư Thành uỷ Đà Nẵng 160 Ông Vũ Hải Quân Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 161 Ông Trần Đức Quận Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Lâm Đồng 162 Ông Trịnh Văn Quyết Chính uỷ Quân khu 2 163 Ông Nguyễn Kim Sơn Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội 164 Ông Nguyễn Thành Tâm Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Tây Ninh 165 Ông Dương Văn Thái Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bắc Giang 166 Ông Lê Đức Thái Tư lệnh Bộ đội Biên phòng 167 Ông Nguyễn Hồng Thái Tư lệnh Quân khu 1 168 Ông Nghiêm Xuân Thành Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 169 Ông Phạm Xuân Thăng Bí thư Tỉnh uỷ Hải Dương 170 Ông Nguyễn Trường Thắng Tư lệnh Quân khu 7 171 Ông Phạm Tất Thắng Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội 172 Ông Trần Đức Thắng Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương 173 Ông Lê Đức Thọ Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 174 Ông Lê Tấn Tới Thứ trưởng Bộ Công an 175 Ông Nguyễn Đình Trung Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Đắk Nông 176 Ông Ngô Văn Tuấn Bí thư Tỉnh uỷ Hoà Bình 177 Ông Nguyễn Anh Tuấn Bí thư thứ nhất Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 178 Ông Phạm Gia Túc Phó Trưởng Ban Nội chính Trung ương 179 Ông Hoàng Thanh Tùng Uỷ viên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội 180 Bà Nguyễn Thị Tuyến Phó Bí thư thường trực Thành uỷ Hà Nội II- Danh sách Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII TT Họ tên Chức vụ 1 Ông Nguyễn Hoài Anh Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ, Chủ tịch HĐND tỉnh Bình Thuận 2 Ông Lê Hải Bình Phó Trưởng Ban chuyên trách Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại Trung ương, Vụ trưởng Vụ Thông tin đối ngoại và Hợp tác quốc tế, Ban Tuyên giáo Trung ương 3 Ông Võ Chí Công Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh uỷ Sóc Trăng 4 Ông Bùi Thế Duy Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ 5 Ông Vũ Mạnh Hà Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Bí thư Huyện uỷ Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang 6 Ông Nguyễn Long Hải Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn 7 Bà Tôn Ngọc Hạnh Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thành uỷ Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước 8 Ông Nguyễn Văn Hiếu Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Bí thư Thành ủy Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh 9 Ông U Huấn Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Nội chính Tỉnh uỷ Kon Tum 10 Ông Trịnh Việt Hùng Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên 11 Ông Bùi Quang Huy Bí thư thường trực Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 12 Ông Nguyễn Phi Long Phó Bí thư Tỉnh uỷ, Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định 13 Ông Hồ Văn Mừng Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ Khánh Hoà 14 Ông Phan Như Nguyện Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh Bạc Liêu 15 Ông Y Vinh Tơr Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bí thư Thị uỷ Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk 16 Ông Lương Nguyễn Minh Triết Phó Bí thư thường trực Thành uỷ, Chủ tịch HĐND thành phố Đà Nẵng 17 Ông Vương Quốc Tuấn Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch thường trực UBND tỉnh Bắc Ninh 18 Ông Mùa A Vảng Tỉnh ủy viên, Bí thư Huyện uỷ Điện Biên Đông, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội khoá XIV tỉnh Điện Biên 19 Ông Huỳnh Quốc Việt Phó Bí thư thường trực Tỉnh uỷ Cà Mau 20 Ông Nguyễn Minh Vũ Thứ trưởng Bộ Ngoại giao
Ngày 05/6/2020, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận 77-KL/TW về chủ trương khắc phục tác động của đại dịch COVID-19 để phục hồi và phát triển nền kinh tế đất nước. Cụ thể, BCT đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách được nêu ra tại Kết luận gồm: - Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là về tài chính, tiền tệ, an sinh xã hội để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa vượt qua khó khăn của đại dịch COVID-19, nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với một số lĩnh vực, đối tượng chịu thiệt hại nặng nề do đại dịch COVID-19 trong năm 2020. - Tập trung phát triển mạnh thị trường trong nước, thực hiện có hiệu quả các giải pháp kích thích tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh phong trào "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Phát động phong trào tiết kiệm trong toàn hệ thống chính trị và xã hội để dồn nguồn lực cho phục hồi và phát triển kinh tế. Trước mắt chưa triển khai điều chỉnh mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và lương hưu từ ngày 01/7/2020. - Kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 sang năm 2021; trong năm 2021 ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho giai đoạn 2022 - 2025. - Đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công, giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính, đẩy nhanh thủ tục phê duyệt, điều chỉnh các chính sách mới. Khởi công, triển khai thực hiện ngay các dự án quy mô lớn, quan trọng, có tác động lan toả đến phát triển kinh tế - xã hội các địa phương, vùng và ngành, lĩnh vực. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; gắn trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan trong việc bảo đảm tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. - Chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công năm 2020 giữa các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương trong phạm vi dự toán chi đầu tư phát triển năm 2020. Điều chỉnh một số dự án thành phần đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông, giai đoạn 2017 - 2020 từ phương thức đầu tư đối tác công - tư sang đầu tư từ ngân sách nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch, khoa học, hiệu quả, khả thi, phù hợp với tình hình thực tế về khả năng huy động vốn tín dụng để thực hiện từng dự án đối tác công - tư và có cơ chế quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ. - Chuyển đổi phù hợp cơ chế kiểm tra, giám sát từ tiền kiểm sang hậu kiểm, gắn với minh bạch hoá các chế tài xử lý có đủ mức độ răn đe; giảm số lượng, tránh chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Kiên quyết xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm Xem chi tiết văn bản tại file đính kèm:
Công việc của 19 Ủy viên Bộ Chính trị
Sau đây là danh sách công việc của 19 Ủy viên Bộ Chính trị khóa XII. STT Họ và tên Ủy viên Bộ Chính trị Vị trí công việc 1 Nguyễn Phú Trọng Tổng bí thư 2 Đinh Thế Huynh Thường trực ban bí thư 3 Trần Quốc Vượng Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra TW 4 Phạm Minh Chính Trưởng Ban Tổ chức TW 5 Trương Thị Mai Trưởng Ban Dân vận TW 6 Võ Văn Thưởng Trưởng Ban Tuyên giáo 7 Nguyễn Thị Kim Ngân Chủ tịch Quốc hội 8 Tòng Thị Phóng Phó Chủ tịch Quốc hội 9 Trần Đại Quang Chủ tịch nước 10 Nguyễn Xuân Phúc Thủ tướng Chính phủ 11 Nguyễn Thiện Nhân Chủ tịch MTTQ Việt Nam 12 Nguyễn Văn Bình Trưởng ban Kinh tế TW 13 Vương Đình Huệ Phó Thủ tướng Chính phủ 14 Trương Hòa Bình Phó Thủ tướng Chính phủ 15 Phạm Bình Minh Phó Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao 16 Tô Lâm Bộ trưởng Bộ Công an 17 Ngô Xuân Lịch Bộ trưởng Bộ Quốc phòng 18 Hoàng Trung Hải Bí thư thành ủy Hà Nội 19 Đinh La Thăng Bí thư thành ủy Hồ Chí Minh
1. “Bộ” nào không có Bộ trưởng? Trả lời: Bộ Chính trị 2. “Luật” nào có giá trị pháp lý dưới Nghị định? Trả lời: Luật bóng đá, Luật bóng rổ … (Xem thêm tại đây).
NHNN trả lời việc in hình lãnh đạo có công lên tiền
(Baodatviet) Cử tri tỉnh Long An kiến nghị, trong việc phát hành tiền giấy, ngoài in hình Chủ tịch Hồ Chí Minh ở tờ tiền có mệnh giá lớn, Nhà nước cũng xem xét nên in hình các vị lãnh đạo có công với nước qua các thời kỳ trên các đồng tiền còn lại. Đây là một trong những kiến nghị của cử tri tới Ngân hàng Nhà nước trước thềm kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa 13 diễn ra từ ngày 21/10 – 6/12/2013. Trả lời kiến nghị này, Ngân hàng Nhà nước cho rằng, đồng tiền được xem là “biểu trưng”, “hình ảnh” của mỗi quốc gia, là phương tiện nhằm chuyển tải những giá trị, thông điệp hàm súc đến người sử dụng. Vì vậy, những giá trị, hình ảnh tiêu biểu, đặc sắc về đất nước, con người thường được lựa chọn để thể hiện, khắc họa trên đồng tiền. Theo Ngân hàng nhà nước, ở nước ta, việc lựa chọn, quyết định hình ảnh được in trên đồng tiền do Bộ Chính trị quyết định. “Việc đề xuất xem xét lựa chọn các vị lãnh đạo, anh hùng, danh nhân văn hóa, lịch sử có công với đất nước để in trên đồng tiền cần được cân nhắc thận trọng, kỹ lưỡng và đảm bảo phù hợp với kỳ vọng của đa số công chúng vì hình ảnh trên đồng tiền có vai trò hết sức quan trọng trong việc thiết lập mối quan hệ thân thiện, tích cực và chuyển tải những thông điệp hàm súc tới công chúng”, Ngân hàng Nhà nước nhìn nhận. ------------------------------------- Thấy chủ đề này cũng "hay hay" nên đưa lên đây để các thành viên "ra tay" tỏ bày ý kiến!