Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế
Ngày 17/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn: Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/9/2024 Xem thêm: Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế Trước đó, khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau: - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành. Đến khoản 27 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành. Như vậy, hiện nay công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế thay vì không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp như trước đây. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ 17/9/2024 Theo khoản 28 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý như sau: - Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm: + Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; + Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ; + Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Như vậy, từ 17/9/2024 thì các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý sẽ được thực hiện theo quy định mới nêu trên. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại sẽ được giải quyết thế nào? Theo điểm c Khoản 32 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung khoản 7 Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn. Như vậy, công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì sẽ được bố trí công tác khác có chức vụ thấp hơn.
Quy định mới về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên
Ngày 24/04/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Theo đó, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên được quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC, cụ thể như sau: 1. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên qua thi tuyển: - Bước 1: Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ nhu cầu, chỉ tiêu, số lượng chức danh được giao cho chủ trương thi tuyển và bổ nhiệm. - Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp hồ sơ dự thi; các tài liệu có liên quan (nếu có) tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi. - Bước 3: Sau khi thực hiện đầy đủ quy trình về việc thi tuyển Điều tra viên theo quy định, Hội đồng thi tuyển Điều tra viên tổ chức kỳ thi thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển vào chức danh Điều tra viên các ngạch theo quy định. 2. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt: Việc bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 50 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 được thực hiện như sau: - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát quân sự trung ương: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. 3. Trình tự bổ nhiệm lại Điều tra viên: Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm chức danh, cơ quan quản lý công chức thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại như sau: - Điều tra viên làm bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức danh về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó thể hiện rõ trong quá trình công tác có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có); - Tổ chức Hội nghị tập thể công chức của phòng nơi Điều tra viên công tác (đối với Điều tra viên không giữ chức vụ hoặc giữ chức vụ Trưởng phòng); Hội nghị tập thể công chức của Cơ quan điều tra (đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra). - Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín về việc bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm. Người được trên 50% số người được triệu tập có mặt ở hội nghị đồng ý thì trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp từ 50% trở xuống đồng ý thì không đề nghị bổ nhiệm lại và báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. * Trên đây là quy định mới về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên. Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2024.
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Điều kiện bổ nhiệm lại người quản lý doanh nghiệp nhà nước năm 2023
Nghị định 69/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 14/9/2023) sửa đổi một số quy định của Nghị định 159/2020/NĐ-CP, trong đó điều kiện bổ nhiệm lại được bổ sung thêm 02 điều kiện so với trước đây. Điều này được quy định như sau 1. Điều kiện bổ nhiệm lại Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 159/2020/NĐ-CP và được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện bổ nhiệm lại người quản lý doanh nghiệp nhà nước như sau: - Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. - Doanh nghiệp có nhu cầu. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. - Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì cấp có thẩm quyền trao đổi với cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại trước khi quyết định. - Một cá nhân được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty không quá 02 nhiệm kỳ tại một doanh nghiệp, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại doanh nghiệp đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Một cá nhân được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại một doanh nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 159/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại như sau: - Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định, cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên biết và thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại. - Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước: + Người quản lý doanh nghiệp nhà nước làm bản tự nhận xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của mình về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, đồng thời gửi cơ quan tham mưu; + Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định 159/2020/NĐ-CP; + Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận và quyết định nhân sự: Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận kết quả lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt; phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Người được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt. Trường hợp đạt tỷ lệ từ 50% trở xuống thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện quy trình; Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nguyên tắc bổ nhiệm lại, kéo dài chức vụ lãnh đạo cơ quan BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào ngày 01/10/2023 đã ban hành Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức, tạm đình chỉ chức vụ, công tác đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại các đơn vị thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, thời hạn và nguyên tắc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan BHXH được quy định như sau: (1) Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan BHXH Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 đều phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn từ 02 năm công tác trở lên thì phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn dưới 02 năm công tác thì người đứng đầu và tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét nếu cán bộ còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, biểu quyết (bằng phiếu kín), báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại. (2) Nguyên tắc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý - Trường hợp công chức lãnh đạo, viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có Quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. - Các trường hợp công chức lãnh đạo, viên chức quản lý chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: + Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; + Đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên; + Đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. - Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý sau khi được bổ nhiệm, vì một trong các lý do: sức khỏe không đảm bảo; uy tín giảm sút; không hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước... thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thay thế, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ, hết nhiệm kỳ công tác. - Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 của Bộ Chính trị thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, thảo luận dân chủ, đánh giá khách quan, thận trọng, kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt về phẩm chất, năng lực, uy tín. Nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức độ ảnh hưởng, tác động, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có)... xem xét, cân nhắc việc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý. - Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại phải có văn bản thông báo để đơn vị và công chức lãnh đạo, viên chức quản lý biết. - Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý không được bổ nhiệm lại thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác; không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn. (3) Điều kiện và thời điểm xem xét triển khai thủ tục bổ nhiệm lại - Điều kiện xem xét bổ nhiệm lại + Được cấp có thẩm quyền quản lý nhân sự đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm lại và yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. + Cơ quan, đơn vị có yêu cầu. + Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ + Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. - Thời điểm triển khai thủ tục bổ nhiệm lại + Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Điều 8, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại theo phân cấp quản lý cán bộ phải tiến hành triển khai các quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu và phải thông báo để cán bộ chuẩn bị thủ tục bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. + Quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu của cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được thực hiện trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm. Xem thêm Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.
Quy định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo của công chức? Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu? 1. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Căn cứ tại Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết. - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. - Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. - Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. - Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. 2. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu Căn cứ tại Điều 53 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu như sau: Bước 1: Trong vòng 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Bước 2: Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bước 3: Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín. Bước 4: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Đối với phần bỏ phiếu - Hình thức: Bỏ phiếu kín; - Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; - Trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Viên chức quản lý được xem xét bổ nhiệm lại khi nào?
Viên chức giữ chức vụ quản lý là một chức vụ lãnh đạo quan trọng trong đơn vị sự nghiệp công lập và được bổ nhiệm theo tiêu chuẩn. Vậy, trường hợp viên chức đã hết thời hạn thì có đương nhiên miễn nhiệm hay được xem xét bổ nhiệm lại? 1. Thời điểm viên chức quản lý được bổ nhiệm lại Sau khoảng thời gian giữ chức vụ lãnh đạo và hoàn thành nhiệm kỳ theo quy định pháp luật thì viên chức sẽ được xem xét bổ nhiệm lại theo Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý như sau: (1) Căn cứ bổ nhiệm lại Viên chức quản lý khi hết thời hạn sẽ được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý thì phải có văn bản thông báo để đơn vị và viên chức biết. (2) Tính tuổi nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. (3) Thời gian ra quyết định bổ nhiệm lại Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. (4) Hết thời hạn mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại Trường hợp viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. (5) Trường hợp chưa thực hiện bổ nhiệm lại Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: - Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. - Viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên. - Viên chức quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. 2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm lại Để được xem xét bổ nhiệm lại viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Viên chức phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại theo Điều 50 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: - Khi đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ quản lý. - Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại. - Trường hợp đơn vị thiếu hoặc chưa tìm được người bổ nhiệm vào vị trí làm viên chức quản lý. - Viên chức giữ chức vụ quản lý phải đủ sức khỏe và còn đủ tuổi để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã hết thời hạn nhiệm kỳ thực hiện giữ chức vụ đó hoàn toàn được xem xét để bổ nhiệm lại nếu đáp ứng đầy đủ các quy định nêu trên và đặc biệt đơn vị phải có nhu cầu bổ nhiệm lại.
Viên chức được cử đi học nước ngoài có được bổ nhiệm lại?
Viên chức là lực lượng lao động tri thức lớn tại Việt Nam và đối tượng lao động này làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Ví dự như giáo viên, giảng viên, y bác sĩ hay phát thanh viên,... Họ là những lao động đòi hỏi trình độ bằng cấp cao và kiến thức lớn. Vì thế, viên chức thường được cử đi học cao lên hoặc bồi dưỡng liên tục. Vậy, viên chức được cử đi học có được bổ nhiệm lại hay kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý? Viên chức là ai? Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. (1) Viên chức làm theo vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. (2) Viên chức làm theo đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập. (3) Viên chức làm theo chế độ hợp đồng: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Nếu người lao động làm việc theo 03 trường hợp trên thì được xem là viên chức. Quyền lợi của viên chức được cử đi học Hiện nay, viên chức được cử đi học được pháp luật quy định với nhiều điều khoản có lợi nhằm bảo vệ quyền lợi của người đi học. Theo đó, Điều 37 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện như sau: (1) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước: - Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định. - Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. - Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. (2) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại mục (1) và (2), được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại Để bảo quyền lợi của người được cử đi học đối với viên chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo được cử đi học xa thì cần phải thực hiện theo khoản 5 Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về việc quy định thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý như sau: Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: - Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. - Viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên. - Viên chức quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Như vậy, đối với viên chức giữ chức vụ quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 3 tháng trở lên thuộc trường hợp chưa xem xét, bổ nhiệm lại.
Viên bị xử lý kỷ luật có được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo không?
Viên chức đang trong thời hạn xem xét xử lý kỷ luật với hình thức nhưng đến 01/6 là đến thời gian Bổ nhiệm lại. Vậy đảng viên đó có đủ điều kiện được bổ nhiệm lại không, nếu không thì tính lương người này như thế nào khi không được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo. Đối với trường hợp này thì sẽ căn cứ theo các quy định sau để xác định: Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019: "Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền." Căn cứ khoản 5 Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP: "5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: a) Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;" =>> Như vậy trường hợp viên chức này đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì chưa được thực hiện quy trình bổ nhiệm lại. Về xếp lương thì căn cứ Điểm c1, Khoản 2, Mục II Thông tư số 02/2005/TT-BNV: "c1) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành," =>> Vậy trường hợp không được bổ nhiệm lại thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành.
Bổ nhiệm lại đối với công chức
Trường hợp bổ nhiệm lần đầu là 01/01/2019, thời hạn là 05 năm, đến ngày 01/01/2020 chuyển sang phòng khác giữ chức vụ tương đương thì thời gian bổ nhiệm lại tính từ ngày 01/01/2019 hay 01/01/2020? Căn cứ vào quy định nào?
Khiếu nại hành vi ban hành thông báo không bổ nhiệm lại?
Thưa Luật sư, Đơn vị tôi là cơ quan Nhà nước có thông báo không thực hiên việc bổ nhiệm lại đối với công chưc giữ chức vụ Lãnh đạo do không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Như vậy, công chức này có quyền được khiếu nại thông báo không bổ nhiêm lại hoặc khiếu nại hành vi hành chính khi ký ban hành thông báo không bổ nhiệm lại được không. Thông báo không bổ nhiệm lại có được coi là văn bản nội bộ không theo quy định của pháp luật (vì theo tôi hiểu thì công chức chỉ có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của mình).
Các trường hợp được bổ nhiệm lại Công chứng viên
Căn cứ Điều 16 Luật Công chứng 2014 có quy định về một số trường hợp được bổ nhiệm lại Công chứng viên như sau: Thứ nhất, Người được miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại. Như vậy, người được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác sẽ được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại. Thứ hai, người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn. Theo đó, Khoản 2 Điều 15 quy định 08 trường hợp Công chứng viên bị miễn nhiệm như sau: a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này; b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên; đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn; e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc; g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm. Như vậy, người bị miễn nhiệm công chứng viên do thuộc 08 trường hợp nêu trên khi không còn ly do miễn nhiệm và vẫn còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên thì sẽ được được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.
Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế
Ngày 17/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 116/2024/NĐ-CP sửa đổi các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và kiểm định chất lượng đầu vào công chức. Xem toàn văn: Nghị định 116/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 17/9/2024 Xem thêm: Nghị định 116/2024/NĐ-CP: Sửa đổi quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế Trước đó, khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý như sau: - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực, trừ trường hợp thời hạn dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành. - Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp được thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật chuyên ngành. Đến khoản 27 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi khoản 2 Điều 41 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng hoặc của pháp luật chuyên ngành. Như vậy, hiện nay công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số lần không hạn chế thay vì không được quá hai nhiệm kỳ liên tiếp như trước đây. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ 17/9/2024 Theo khoản 28 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP đã sửa đổi Điều 42 Nghị định 138/2020/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý như sau: - Bảo đảm tiêu chuẩn chung, tiêu chuẩn chức danh theo quy định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức vụ bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. - Phải được quy hoạch chức vụ bổ nhiệm nếu là nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch chức vụ tương đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác. Trường hợp cơ quan, tổ chức mới thành lập chưa thực hiện việc phê duyệt quy hoạch thì do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. - Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. - Điều kiện về độ tuổi bổ nhiệm: + Công chức được đề nghị bổ nhiệm lần đầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc đề nghị bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn thì tuổi bổ nhiệm phải còn đủ 05 năm công tác tính từ khi thực hiện quy trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; + Công chức được đề nghị bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo, quản lý mà thời hạn mỗi lần bổ nhiệm dưới 05 năm theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền thì tuổi bổ nhiệm phải đủ một nhiệm kỳ; + Công chức được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của Đảng và của pháp luật; không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức. Như vậy, từ 17/9/2024 thì các tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý sẽ được thực hiện theo quy định mới nêu trên. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại sẽ được giải quyết thế nào? Theo điểm c Khoản 32 Điều 1 Nghị định 116/2024/NĐ-CP bổ sung khoản 7 Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP như sau: Công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn. Như vậy, công chức lãnh đạo, quản lý không được bổ nhiệm lại thì sẽ được bố trí công tác khác có chức vụ thấp hơn.
Quy định mới về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên
Ngày 24/04/2024, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC quy định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Theo đó, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên được quy định tại Điều 15 Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC, cụ thể như sau: 1. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên qua thi tuyển: - Bước 1: Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao căn cứ nhu cầu, chỉ tiêu, số lượng chức danh được giao cho chủ trương thi tuyển và bổ nhiệm. - Bước 2: Vụ Tổ chức cán bộ tập hợp hồ sơ dự thi; các tài liệu có liên quan (nếu có) tuyển chọn người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi. - Bước 3: Sau khi thực hiện đầy đủ quy trình về việc thi tuyển Điều tra viên theo quy định, Hội đồng thi tuyển Điều tra viên tổ chức kỳ thi thông báo danh sách những người trúng tuyển và đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm người đã trúng tuyển vào chức danh Điều tra viên các ngạch theo quy định. 2. Quy trình bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt: Việc bổ nhiệm Điều tra viên trong trường hợp đặc biệt quy định tại Điều 50 Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015 được thực hiện như sau: - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. - Đối với việc bổ nhiệm Điều tra viên ở Viện kiểm sát quân sự trung ương: Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, thảo luận có ý kiến về việc bổ nhiệm Điều tra viên không qua thi tuyển bằng phiếu kín. Nhân sự được trên 50% số phiếu đồng ý thì Lãnh đạo, Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan Viện kiểm sát quân sự trung ương có tờ trình gửi Vụ Tổ chức cán bộ để thẩm định trình Ban cán sự đảng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. 3. Trình tự bổ nhiệm lại Điều tra viên: Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm chức danh, cơ quan quản lý công chức thực hiện trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại như sau: - Điều tra viên làm bản tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức danh về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết nội bộ; năng lực công tác và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; trong đó thể hiện rõ trong quá trình công tác có sản phẩm cụ thể, thành tích công tác, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có); - Tổ chức Hội nghị tập thể công chức của phòng nơi Điều tra viên công tác (đối với Điều tra viên không giữ chức vụ hoặc giữ chức vụ Trưởng phòng); Hội nghị tập thể công chức của Cơ quan điều tra (đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra). - Tập thể lãnh đạo và Ban thường vụ Đảng ủy Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín về việc bổ nhiệm lại hay không bổ nhiệm. Người được trên 50% số người được triệu tập có mặt ở hội nghị đồng ý thì trình Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (qua Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét, bổ nhiệm lại; trường hợp từ 50% trở xuống đồng ý thì không đề nghị bổ nhiệm lại và báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. * Trên đây là quy định mới về trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Điều tra viên. Thông tư 01/2024/TT-VKSNDTC có hiệu lực từ ngày 10/06/2024.
Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có thẩm quyền gì trong việc bổ nhiệm công chức của các đơn vị thuộc Bộ?
Ngày 01 tháng 8 năm 2023, Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp ban hành Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 về phân công, phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Bộ Tư pháp do Ban cán sự Đảng Bộ Tư pháp ban hành. Trong đó, Bộ trưởng Bộ Tư Pháp có những thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư Pháp quy định như sau Các đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị hành chính thuộc Bộ Tư Pháp bao gồm Theo khoản 2 Điều 1 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 các đơn vị hành chính thuộc Bộ, bao gồm: Vụ, Cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Đảng - Đoàn thể, Văn phòng Ban cán sự đảng. Các đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ nhóm 4); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 1); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 2); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 3); - Đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tổng cục, Cục nhóm 4). Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ Tư pháp. Thẩm quyền của Bộ trưởng trong việc quản lý sử dụng công chức tại đơn vị thuộc Bộ Theo khoản 2 Điều 12 Quy định 117-QĐ/BCSĐ 2023 Bộ trưởng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, giới thiệu ứng cử, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo cấp Vụ và tương đương của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, trừ Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; lãnh đạo cấp Phòng và tương đương của đơn vị hành chính (trừ Cục) do Bộ trưởng phụ trách; - Quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương trở xuống giữa các đơn vị hành chính thuộc Bộ; từ cơ quan thi hành án dân sự đến đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; từ đơn vị hành chính thuộc Bộ đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự hoặc các cơ quan, tổ chức ngoài Bộ; viên chức là Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ đến đơn vị hành chính thuộc Bộ, cơ quan thi hành án dân sự; viên chức là Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống giữa các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 vả nhóm 4; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; từ đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục, Cục đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; - Phê duyệt chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ, đình chỉ chức vụ, cho từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái đối với lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng phụ trách; lãnh đạo cấp phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3 và nhóm 4 do Bộ trưởng phụ trách; - Phê duyệt chủ trương điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đối với: Viên chức từ Lãnh đạo cấp Phòng và tương đương trở xuống từ đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 1, nhóm 2 đến đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ nhóm 3, nhóm 4 và đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục/Cục; - Quyết định công nhận Hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội; công nhận, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội theo quy định; - Quyết định thành lập Hội đồng trường; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, các thành viên Hội đồng trường, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng Luật theo quy định. Trên đây, là một số quy định về thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, biệt phái,... đối với công chức của các đơn vị hành chính và đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo Quy định 117-QĐ/BCSĐ năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/08/2023.
Điều kiện bổ nhiệm lại người quản lý doanh nghiệp nhà nước năm 2023
Nghị định 69/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 14/9/2023) sửa đổi một số quy định của Nghị định 159/2020/NĐ-CP, trong đó điều kiện bổ nhiệm lại được bổ sung thêm 02 điều kiện so với trước đây. Điều này được quy định như sau 1. Điều kiện bổ nhiệm lại Căn cứ tại Điều 36 Nghị định 159/2020/NĐ-CP và được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định về điều kiện bổ nhiệm lại người quản lý doanh nghiệp nhà nước như sau: - Người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu chuẩn chức danh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. - Doanh nghiệp có nhu cầu. - Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. - Không trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì cấp có thẩm quyền trao đổi với cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại trước khi quyết định. - Một cá nhân được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty không quá 02 nhiệm kỳ tại một doanh nghiệp, trừ trường hợp đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại doanh nghiệp đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Một cá nhân được bổ nhiệm làm Kiểm soát viên không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại một doanh nghiệp. 2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại Căn cứ tại Điều 37 Nghị định 159/2020/NĐ-CP và được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 69/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại như sau: - Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định, cấp có thẩm quyền thông báo bằng văn bản đến người quản lý doanh nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên biết và thực hiện quy trình xem xét bổ nhiệm lại. - Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước: + Người quản lý doanh nghiệp nhà nước làm bản tự nhận xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của mình về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, đồng thời gửi cơ quan tham mưu; + Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về việc bổ nhiệm lại: Thực hiện như quy định tại Điều 21 Nghị định 159/2020/NĐ-CP; + Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận và quyết định nhân sự: Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận kết quả lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt; phân tích kết quả lấy phiếu ở hội nghị cán bộ chủ chốt. Người được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham gia hội nghị cán bộ chủ chốt. Trường hợp đạt tỷ lệ từ 50% trở xuống thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiếp tục thực hiện quy trình; Xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); Thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty quyết định; trường hợp đạt tỷ lệ dưới 50% thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nguyên tắc bổ nhiệm lại, kéo dài chức vụ lãnh đạo cơ quan BHXH
Bảo hiểm xã hội Việt Nam vào ngày 01/10/2023 đã ban hành Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 Ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, từ chức, tạm đình chỉ chức vụ, công tác đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý và kế toán trưởng tại các đơn vị thuộc ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Theo đó, thời hạn và nguyên tắc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan BHXH được quy định như sau: (1) Thời hạn giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong cơ quan BHXH Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 đều phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Đối với công chức lãnh đạo, viên chức quản lý tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn từ 02 năm công tác trở lên thì phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn dưới 02 năm công tác thì người đứng đầu và tập thể lãnh đạo thảo luận, nhận xét nếu cán bộ còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, biểu quyết (bằng phiếu kín), báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu mà không phải thực hiện quy trình bổ nhiệm lại. (2) Nguyên tắc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý - Trường hợp công chức lãnh đạo, viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có Quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. - Các trường hợp công chức lãnh đạo, viên chức quản lý chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: + Đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; + Đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên; + Đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. - Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý sau khi được bổ nhiệm, vì một trong các lý do: sức khỏe không đảm bảo; uy tín giảm sút; không hoàn thành nhiệm vụ; vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật của Nhà nước... thì cấp có thẩm quyền quyết định việc thay thế, miễn nhiệm, từ chức, cách chức, không chờ hết thời hạn giữ chức vụ, hết nhiệm kỳ công tác. - Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý đang trong thời gian thi hành kỷ luật mà không thuộc diện phải xem xét miễn nhiệm, cho từ chức theo Quy định 41-QĐ/TW năm 2021 của Bộ Chính trị thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm cán bộ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, thảo luận dân chủ, đánh giá khách quan, thận trọng, kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt về phẩm chất, năng lực, uy tín. Nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức độ ảnh hưởng, tác động, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có)... xem xét, cân nhắc việc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý. - Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại phải có văn bản thông báo để đơn vị và công chức lãnh đạo, viên chức quản lý biết. - Công chức lãnh đạo, viên chức quản lý không được bổ nhiệm lại thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác; không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn. (3) Điều kiện và thời điểm xem xét triển khai thủ tục bổ nhiệm lại - Điều kiện xem xét bổ nhiệm lại + Được cấp có thẩm quyền quản lý nhân sự đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên trong thời gian giữ chức vụ và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm lại và yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. + Cơ quan, đơn vị có yêu cầu. + Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm chức vụ + Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. - Thời điểm triển khai thủ tục bổ nhiệm lại + Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại Điều 8, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm lại theo phân cấp quản lý cán bộ phải tiến hành triển khai các quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu và phải thông báo để cán bộ chuẩn bị thủ tục bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. + Quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ đến khi đủ tuổi nghỉ hưu của cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được thực hiện trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm. Xem thêm Quyết định 1388/QĐ-BHXH năm 2023 có hiệu lực từ ngày 01/10/2023.
Quy định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của công chức
Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo của công chức? Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu? 1. Thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý Căn cứ tại Điều 49 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định như sau: - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và công chức biết. - Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. - Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. - Trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. - Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên; + Công chức lãnh đạo, quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. 2. Thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu Căn cứ tại Điều 53 Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về quy trình kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu như sau: Bước 1: Trong vòng 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Bước 2: Công chức làm báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Bước 3: Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức thảo luận, xem xét, nếu công chức còn sức khỏe, uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín. Bước 4: Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với công chức. Đối với phần bỏ phiếu - Hình thức: Bỏ phiếu kín; - Nhân sự được đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; - Trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Viên chức quản lý được xem xét bổ nhiệm lại khi nào?
Viên chức giữ chức vụ quản lý là một chức vụ lãnh đạo quan trọng trong đơn vị sự nghiệp công lập và được bổ nhiệm theo tiêu chuẩn. Vậy, trường hợp viên chức đã hết thời hạn thì có đương nhiên miễn nhiệm hay được xem xét bổ nhiệm lại? 1. Thời điểm viên chức quản lý được bổ nhiệm lại Sau khoảng thời gian giữ chức vụ lãnh đạo và hoàn thành nhiệm kỳ theo quy định pháp luật thì viên chức sẽ được xem xét bổ nhiệm lại theo Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý như sau: (1) Căn cứ bổ nhiệm lại Viên chức quản lý khi hết thời hạn sẽ được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý thì phải có văn bản thông báo để đơn vị và viên chức biết. (2) Tính tuổi nghỉ hưu Tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. (3) Thời gian ra quyết định bổ nhiệm lại Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý phải được ban hành trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. (4) Hết thời hạn mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại Trường hợp viên chức quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ quản lý đó do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, quyết định. (5) Trường hợp chưa thực hiện bổ nhiệm lại Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: - Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. - Viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên. - Viên chức quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. 2. Tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm lại Để được xem xét bổ nhiệm lại viên chức giữ chức vụ lãnh đạo Viên chức phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại theo Điều 50 Nghị định 115/2020/NĐ-CP như sau: - Khi đã hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ quản lý. - Đáp ứng tiêu chuẩn chức danh quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tại thời điểm bổ nhiệm lại. - Trường hợp đơn vị thiếu hoặc chưa tìm được người bổ nhiệm vào vị trí làm viên chức quản lý. - Viên chức giữ chức vụ quản lý phải đủ sức khỏe và còn đủ tuổi để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. - Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật. Như vậy, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đã hết thời hạn nhiệm kỳ thực hiện giữ chức vụ đó hoàn toàn được xem xét để bổ nhiệm lại nếu đáp ứng đầy đủ các quy định nêu trên và đặc biệt đơn vị phải có nhu cầu bổ nhiệm lại.
Viên chức được cử đi học nước ngoài có được bổ nhiệm lại?
Viên chức là lực lượng lao động tri thức lớn tại Việt Nam và đối tượng lao động này làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Ví dự như giáo viên, giảng viên, y bác sĩ hay phát thanh viên,... Họ là những lao động đòi hỏi trình độ bằng cấp cao và kiến thức lớn. Vì thế, viên chức thường được cử đi học cao lên hoặc bồi dưỡng liên tục. Vậy, viên chức được cử đi học có được bổ nhiệm lại hay kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý? Viên chức là ai? Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. (1) Viên chức làm theo vị trí việc làm: Là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. (2) Viên chức làm theo đơn vị sự nghiệp công lập: Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập. (3) Viên chức làm theo chế độ hợp đồng: Không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Nếu người lao động làm việc theo 03 trường hợp trên thì được xem là viên chức. Quyền lợi của viên chức được cử đi học Hiện nay, viên chức được cử đi học được pháp luật quy định với nhiều điều khoản có lợi nhằm bảo vệ quyền lợi của người đi học. Theo đó, Điều 37 Nghị định 101/2017/NĐ-CP quy định quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện như sau: (1) Đào tạo, bồi dưỡng trong nước: - Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định. - Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục. - Được hưởng các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật. - Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng. (2) Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, cán bộ, công chức, viên chức là nữ, là người dân tộc thiểu số, ngoài những quyền lợi được hưởng theo quy định tại mục (1) và (2), được hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới và công tác dân tộc. Nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại Để bảo quyền lợi của người được cử đi học đối với viên chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo được cử đi học xa thì cần phải thực hiện theo khoản 5 Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP về việc quy định thời điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý như sau: Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: - Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử. - Viên chức quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài 03 tháng trở lên. - Viên chức quản lý đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Như vậy, đối với viên chức giữ chức vụ quản lý đang trong thời gian được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 3 tháng trở lên thuộc trường hợp chưa xem xét, bổ nhiệm lại.
Viên bị xử lý kỷ luật có được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo không?
Viên chức đang trong thời hạn xem xét xử lý kỷ luật với hình thức nhưng đến 01/6 là đến thời gian Bổ nhiệm lại. Vậy đảng viên đó có đủ điều kiện được bổ nhiệm lại không, nếu không thì tính lương người này như thế nào khi không được bổ nhiệm lại chức vụ lãnh đạo. Đối với trường hợp này thì sẽ căn cứ theo các quy định sau để xác định: Căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019: "Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền." Căn cứ khoản 5 Điều 49 Nghị định 115/2020/NĐ-CP: "5. Các trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý: a) Viên chức quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử;" =>> Như vậy trường hợp viên chức này đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì chưa được thực hiện quy trình bổ nhiệm lại. Về xếp lương thì căn cứ Điểm c1, Khoản 2, Mục II Thông tư số 02/2005/TT-BNV: "c1) Nếu thôi giữ chức danh lãnh đạo do bị kỷ luật miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc không được bổ nhiệm lại, thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành," =>> Vậy trường hợp không được bổ nhiệm lại thì thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo kể từ ngày quyết định thôi giữ chức danh lãnh đạo có hiệu lực thi hành.
Bổ nhiệm lại đối với công chức
Trường hợp bổ nhiệm lần đầu là 01/01/2019, thời hạn là 05 năm, đến ngày 01/01/2020 chuyển sang phòng khác giữ chức vụ tương đương thì thời gian bổ nhiệm lại tính từ ngày 01/01/2019 hay 01/01/2020? Căn cứ vào quy định nào?
Khiếu nại hành vi ban hành thông báo không bổ nhiệm lại?
Thưa Luật sư, Đơn vị tôi là cơ quan Nhà nước có thông báo không thực hiên việc bổ nhiệm lại đối với công chưc giữ chức vụ Lãnh đạo do không đủ điều kiện về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Như vậy, công chức này có quyền được khiếu nại thông báo không bổ nhiêm lại hoặc khiếu nại hành vi hành chính khi ký ban hành thông báo không bổ nhiệm lại được không. Thông báo không bổ nhiệm lại có được coi là văn bản nội bộ không theo quy định của pháp luật (vì theo tôi hiểu thì công chức chỉ có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của mình).
Các trường hợp được bổ nhiệm lại Công chứng viên
Căn cứ Điều 16 Luật Công chứng 2014 có quy định về một số trường hợp được bổ nhiệm lại Công chứng viên như sau: Thứ nhất, Người được miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại. Như vậy, người được miễn nhiệm công chứng viên theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác sẽ được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị bổ nhiệm lại. Thứ hai, người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm không còn. Theo đó, Khoản 2 Điều 15 quy định 08 trường hợp Công chứng viên bị miễn nhiệm như sau: a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này; b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác; d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên; đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn; e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc; g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án; h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm. Như vậy, người bị miễn nhiệm công chứng viên do thuộc 08 trường hợp nêu trên khi không còn ly do miễn nhiệm và vẫn còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên thì sẽ được được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên. Tuy nhiên cần lưu ý rằng, người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại công chứng viên.