Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai?
Trường hợp ra đường không mang theo CCCD nhưng có lực lượng chức năng yêu cầu xuất trình để kiểm tra, không có thì bị xử phạt là đúng hay sai? Không mang CCCD, thẻ căn cước bị phạt bao nhiêu? Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai? Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, hành vi không xuất trình CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 - 500 nghìn đồng. Theo đó, việc công dân không mang, không xuất trình được CCCD, thẻ căn cước trong trường hợp lực lượng chức năng có thẩm quyền yêu cầu xuất trình kiểm tra thì bị phạt là hoàn toàn đúng. Có thể dùng căn cước điện tử xuất trình thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng không? Theo khoản 6 Điều 9 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập như sau: Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Như vậy, hiện nay có thể dùng căn cước điện tử để dùng thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng để xuất trình. Thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, tạm giữ trong trường hợp nào? Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Thẻ căn cước cấp sai quy định; + Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định nêu trên sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. Người bị giữ thẻ căn cước theo quy định nêu trên được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, bị giữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trên.
Đốt rác trong sân nhà mình có bị phạt không?
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên việc đốt rác trong sân nhà mình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu phải thì hành vi này bị phạt ra sao? (1) Đốt rác trong sân nhà mình có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường. 3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. 5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế. 8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan. 9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường. 10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. 13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không quy định trừ trường hợp đốt rác trong sân nhà mình. Do đó, hành vi tự ý đốt rác là chất thải rắn, chất thải nguy hại trong khu dân cư, hoặc trong chính sân nhà của mình mà không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là hành vi không chỉ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống xung quanh mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngược lại, trường hợp đốt rác trong sân nhà mà tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khói bụi, và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung quanh, có thể được xem xét là hợp pháp. Tuy nhiên, việc này vẫn cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng và theo đúng quy trình đã được quy định. (2) Mức xử phạt đối với hành vi đốt rác không đúng quy định Theo Điều 172 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi đốt chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt tùy theo khối lượng chất thải, cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: đối với trường hợp đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg; …và mức phạt cao nhất lên đến 250.000.000 đồng nếu đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên (tức 100 tấn). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, nếu bạn vẫn đang đốt rác không đúng quy định, hãy dừng ngay việc này lại vì có thể bạn sẽ bị xử phạt rất nặng. Trong trường hợp bạn là người bị ảnh hưởng vì khói khi người khác đốt rác không đúng quy định, bạn nên soạn một đơn trình báo gửi đến Ủy ban nhân dân và công an tại phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự việc. Trong đơn cần kèm theo các chứng cứ và tài liệu đã thu thập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng công an cấp xã và các chiến sĩ Công an nhân dân đang thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rác trong khu dân cư. Hình thức xử phạt có thể bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các vật phẩm và phương tiện liên quan đến việc đốt rác, cũng như yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục để phục hồi môi trường về trạng thái ban đầu.
Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra bị phạt bao nhiêu?
Khi người dân được CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra nhưng không chấp hành mà bỏ chạy thì sẽ bị phạt bao nhiêu? Bỏ chạy có phải là chống người thi hành công vụ không? Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe có phải là chống người thi hành công vụ? Theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định: Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong đó, người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội. Mà theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ sẽ áp dụng khi có người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Như vậy, việc người dân bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra là đang không chấp hành hiệu lệnh, theo đó cũng là một dạng chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, hành vi này chỉ nằm ở mức xử phạt vi phạm hành chính chứ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì có các mức xử phạt cho hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông như sau: - Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: 04 - 06 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: 800.000 - 01 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. - Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: 02 - 03 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng đối với người điều khiển máy kéo và tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 - 03 tháng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng. - Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác: 100.000 - 200.000 đồng - Người đi bộ: 60.000 - 100.000 đồng - Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo: 100.000 - 200.000 đồng. Như vậy, tùy theo phương tiện đang điều khiển mà người bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra sẽ bị xử phạt về hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông theo các mức phạt tiền như trên. Những trường hợp nào CSGT được yêu cầu dừng xe kể cả không phát hiện vi phạm? Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Như vậy, CSGT vẫn được yêu cầu dừng xe kể cả không phát hiện vi phạm khi đang thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát, kế hoạch tuần tra theo chuyên đề hoặc có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì các thành viên còn lại có bị phạt cùng không?
Khi một thành viên trong liên danh vi phạm hợp đồng, câu hỏi đặt ra là liệu các thành viên còn lại có phải chịu trách nhiệm chung hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hình thức liên danh là gì? Theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 nhà đầu tư liên danh được định nghĩa như sau: Nhà thầu là tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp giữa các tổ chức hoặc giữa các cá nhân với nhau theo hình thức liên danh trên cơ sở thỏa thuận liên danh tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trường hợp liên danh, thỏa thuận liên danh phải quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh đối với toàn bộ phạm vi của gói thầu. Như vậy, hình thức liên danh là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều nhà đầu tư trong cùng một dự án để thực hiện các công việc xây dựng, cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm. Trong mô hình này, các nhà đầu tư sẽ cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực và rủi ro để hoàn thành dự án một cách hiệu quả hơn. Hình thức liên danh thường được sử dụng trong các dự án lớn và phức tạp, như xây dựng hạ tầng, công trình công cộng hoặc các dự án yêu cầu kỹ thuật cao. (2) Nhà thầu liên danh ký kết hợp đồng ra sao? Theo khoản 3 Điều 71 Luật Đấu thầu 2023, việc ký kết hợp đồng và nguyên tắc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được quy định như sau: Cơ quan có thẩm quyền hoặc bên mời thầu (trong trường hợp được ủy quyền) ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Như vậy, theo quy định trên, khi thực hiện ký kết hợp đồng, tất cả nhà đầu tư liên danh đều phải ký trực tiếp, và cùng đóng dấu vào văn bản hợp đồng. (3) Một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì các thành viên liên danh còn lại có bị phạt cùng không? Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 22 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định như sau: Trường hợp một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì xử lý như sau: - Phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng đối với tất cả các thành viên liên danh; - Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của tất cả thành viên liên danh; - Chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên của liên danh mà vi phạm hợp đồng; trong trường hợp này, chỉ một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thành viên còn lại được tiếp tục thực hiện hợp đồng tương ứng với phần công việc đảm nhận trong liên danh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên liên danh, chủ đầu tư phải đăng tải thông tin thành viên liên danh vi phạm hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng và gửi quyết định đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; - Phần công việc của thành viên vi phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành viên này đủ năng lực, kinh nghiệm. Trong trường hợp này, các thành viên còn lại phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mới tương ứng với giá trị phần công việc chưa thực hiện của gói thầu; - Trường hợp các thành viên còn lại từ chối thực hiện hoặc không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền cho phép tách phần công việc của thành viên vi phạm thành gói thầu riêng để chỉ định thầu theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Như vậy, chiếu theo quy định trên, trường hợp một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì tất cả thành viên liên danh còn lại có thể bị phạt và chịu trách nhiệm trong một số trường hợp cụ thể, nhưng vẫn có khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu không vi phạm. Việc xử lý khi một thành viên trong liên danh vi phạm hợp đồng là một quy trình phức tạp, đảm bảo rằng cả trách nhiệm và quyền lợi của tất cả các thành viên được xem xét một cách công bằng. Điều này không chỉ bảo vệ chủ đầu tư mà còn duy trì tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng.
Xe máy lắp một gương chiếu hậu bên trái vẫn có thể bị phạt
Nhiều người vẫn nghĩ rằng chỉ cần có một gương là đủ, nhưng thực tế pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này. (1) Tác dụng của việc lắp đủ hai gương chiếu hậu Gương chiếu hậu của xe máy có lẽ là một phụ kiện không quá xa lạ với chúng ta, kể cả những người chưa điều khiển xe máy cũng biết gương chiếu hậu được đặt ở hai bên phía đầu xe. Theo đó, gương chiếu hậu xe máy là một thiết bị bắt buộc phải có trên mọi phương tiện giao thông hai bánh. Gương chiếu hậu có tác dụng phản chiếu hình ảnh phía sau xe, giúp người lái quan sát được tình hình giao thông phía sau một cách rõ ràng và an toàn. Việc lắp đủ hai gương chiếu hậu cho xe máy mang lại rất nhiều lợi ích, giúp đảm bảo an toàn giao thông cho người điều khiển và những người xung quanh, cụ thể: - Mở rộng tầm nhìn: Hai gương chiếu hậu giúp người lái quan sát được toàn bộ không gian phía sau và hai bên xe, loại bỏ các điểm mù, giúp người lái nắm bắt được tình hình giao thông một cách chính xác và kịp thời. - Phát hiện sớm nguy hiểm: Nhờ có gương chiếu hậu, người lái có thể phát hiện sớm các phương tiện khác đang di chuyển phía sau, các vật cản hoặc người đi bộ, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều khiển xe an toàn và tránh được các tình huống va chạm. - Đổi làn đường an toàn: Khi muốn đổi làn đường, việc quan sát qua gương chiếu hậu là vô cùng quan trọng. Nếu chỉ có một gương, người lái sẽ khó có thể quan sát được toàn bộ tình hình giao thông phía sau và bên cạnh, dễ dẫn đến va chạm. Có thể thấy, việc lắp đủ hai gương chiếu hậu rất có ích và cần thiết đối với người điều khiển xe máy. Nó giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh, đồng thời cũng là việc làm cần thiết để tuân thủ pháp luật. Tuy vậy, trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự (kể cả xe máy điện) chỉ lắp một gương chiếu hậu phía bên trái thì cũng sẽ không bị xem là vi phạm lỗi giao thông. Nhưng trong một số trường hợp, xe máy chỉ lắp một gương chiếu hậu bên trái vẫn có thể bị CSGT thổi phạt. (2) Xe máy chỉ lắp một gương chiếu hậu bên trái vẫn có thể bị phạt Hiện nay, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự (kể cả xe máy điện) mà không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng. Như vậy, nếu xe máy chỉ lắp một gương mà đó là gương bên trái thì sẽ không bị phạt. Ngược lại, nếu chỉ lắp một gương mà gương đó bên phải thì sẽ bị phạt. Tuy nhiên khi lắp gương thì vẫn phải đảm bảo đúng quy cách. Ngày nay, gương chiếu hậu không chỉ là “vật bất ly thân” của chiếc xe mà nhiều người còn coi đó là vật thể hiện “đẳng cấp dân chơi” với nhiều mẫu gương độc lạ, hay còn gọi là gương “kiểng”. Những chiếc gương chiếu hậu “kiểng” với đủ muôn hình vạn trạng nhằm tăng độ thẩm mỹ cho xe, khiến xe trở nên khác biệt và “ngầu” hơn so với các loại xe để “zin” khác. Tuy nhiên, các chiếc gương chiếu hậu “kiểng” này sẽ khó bảo đảm cho chính chủ rằng nó được sản xuất đúng với quy cách gương chiếu hậu dành cho xe máy. Do đó, nếu gương chiếu hậu bị coi là “có nhưng không có tác dụng” thì dù là lắp gương bên trái thì người điều khiển xe máy vẫn có thể sẽ bị phạt theo lỗi điều khiển có gương nhưng không có tác dụng. (3) Lắp gương chiếu hậu sao cho đúng quy cách? Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT và QCVN 14:2015/BGTVT, gương chiếu hậu lắp trên xe phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định, chẳng hạn như: - Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát. - Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2;… - Có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái. - Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm. - Trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm… và những yêu cầu khác. Có thể thấy, gương chiếu hậu là một bộ phận quan trọng trên xe, nó giúp chúng ta quan sát phía sau, bên trái, bên phải, đồng thời phòng tránh được những va chạm, tai nạn bất ngờ Chính vì vậy hãy trang bị đầy đủ gương chiếu hậu và sử dụng gương chiếu hậu đúng quy cách để bảo đảm an toàn khi lái xe và tránh bị CSGT thổi phạt nhé!
Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại?
Sinh viên đi học xa nhà thì phải đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Vậy, sinh viên thuê trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú, và bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Cụ thể qua bài viết sau đây. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại địa điểm không được đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, sinh viên ở trọ không về nhà (nơi thường trú) từ 30 ngày trở lên sẽ phải đăng ký tạm trú tại trọ. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm. Vậy, sau 2 năm thì sinh viên phải gia hạn tạm trú (đăng ký tạm trú lại). Sinh viên ở trọ nhưng không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, việc đăng ký tạm trú khi ở trọ là quy định của pháp luật, vì vậy sinh viên không thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định sẽ bị phạt từ 500 đến 1 triệu đồng. Khi nào phải thực hiện xoá đăng ký tạm trú? Theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định về xóa đăng ký tạm trú như sau: - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú: + Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; + Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; + Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; + Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. - Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị/phải thực hiện xoá đăng ký thường trú. Theo đó, trường hợp sinh viên ở trọ đã đăng ký tạm trú nhưng đã chấm dứt việc thuê mà không đăng ký tạm trú tại chỗ khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
Hút thuốc trong trường đại học có bị phạt không?
Hút thuốc lá là một thói quen không tốt cho sức khỏe và có thể gây ảnh hưởng đến người xung quanh. Đặc biệt, việc hút thuốc tại các khuôn viên công cộng như trường đại học là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy việc hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Không ít lần các kênh truyền thông, thông tin đại chúng đã tuyên truyền rất nhiều về tác hại của hút thuốc lá. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc vẫn ngày một tăng không chỉ người lớn mà đặc biệt còn diễn ra ở giới trẻ độ tuổi bước chân vào con đường đại học. Một phần vì sinh viên xem đây là một thói quen để giảm stress, một phần vì muốn trở nên cool ngầu, tập tành cùng bạn bè trở thành người lớn. Thế nhưng việc hút thuốc tại khuôn viên trường học lại là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt. (1) Địa điểm cấm hút thuốc hoàn toàn trong nhà Căn cứ theo Điều 11 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định một số địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: + Cơ sở y tế. + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em. + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: + Nơi làm việc. + Trường cao đẳng, đại học, học viện. + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 + Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Như vậy, khuôn viên trường đại học là địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà, sinh viên không được hút thuốc tại khu vực này. (2) Hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Xử lý kỷ luật Theo Khoản 3 Điều 6 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT và Điều 61 Văn bản hợp nhất 42/VBHN-VPQH Luật giáo dục đại học thì người học không được làm các hành vi như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. - Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. Và theo Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về một số nội dung vi phạm và mức xử lý kỷ luật như sau: TT Nội dung vi phạm Số lần vi phạm và hình thức xử lý (Số lần tính trong cả khóa học) Ghi chú Khiển trách Cảnh cáo Đình chỉ có thời hạn Buộc thôi học 1 2 3 4 5 6 7 11. Hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định Từ lần 3 trở lên, xử lý từ khiển trách đến cảnh cáo. Như vậy, sinh viên hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định từ 03 lần trở lên thì sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo. Xử phạt hành chính Trường đại học là một trong những địa điểm cấm hút thuốc, bất kỳ người nào hút thuốc trong khu vực này đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Như vậy, người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng. Các trường đại học có trách nhiệm giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý của mình. Nếu nhà trường không thực hiện đúng quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, có thể bị xử phạt theo quy định. Nhà trường có thể bị xử phạt theo khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; + Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: - Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá. - Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá. - Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát. - Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Tóm lại, hành vi hút thuốc tại khuôn viên trường đại học là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng.
Công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động bị phạt thế nào?
Bảo hộ lao động là một nội dung bắt buộc trong an toàn vệ sinh lao động. Vậy, nếu công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động sẽ bị phạt thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động bị phạt thế nào? Theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây: - Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động sẽ bị xử phạt từ 6 đến 60 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động. Nếu là cá nhân sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 3 đến 30 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động. Người lao động đã được chuẩn bị đồ bảo hộ nhưng không mặc sẽ bị xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; - Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu người lao động không mang trang bị bảo hộ đã được công ty cấp để làm việc thì có thể bị phạt tiền từ 500 đến 1 triệu đồng. Những công việc nào bắt buộc phải trang bị đồ bảo hộ lao động? Theo Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau: - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân như sau: Làm việc tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại dưới đây thì được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: - Tiếp xúc với yếu tố vật lý không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. - Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại. - Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại: + Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại; + Phân, nước thải, rác, cống rãnh; + Các yếu tố sinh học độc hại khác. - Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động tiềm ẩn các mối nguy mất an toàn, vệ sinh lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên biển, trên sông nước, trong hầm sâu, trong không gian hạn chế, trong rừng; làm việc trong núi đá, hang đá hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác. Như vậy, nếu công việc thuộc nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đáp ứng các điều kiện được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân thì sẽ phải trang bị đồ bảo hộ cho người lao động. Xem đầy đủ: Danh mục nghề, công việc nặng độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/danh-muc-nghe-nang-nhoc.doc Bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/danh-muc-nghe-nang-nhoc-bo-sung.docx
Điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Người điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Có kèm thêm hình thức phạt nào khác ngoài phạt tiền không? (1) Xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe máy, xe ô tô bị cấm chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu khi tham gia giao thông trên đường (khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008). Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến dưới 20 km/h - Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 20 km/h; điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định - Phạt tiền từ 10 triệu đến 14 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ còn bị phạt thêm hình thức bổ sung là tước quyền sử dụng bằng lái xe, tịch thu phương tiện. Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 - 04 tháng đối các hành vi: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h; + Điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 03 - 05 tháng, tịch thu phương tiện đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định Như vậy, người điều khiển xe máy vượt quá tốc độ cho phép có thể bị phạt lên đến 14 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái và tịch thu xe. Do đó khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu giao thông trên đường để điều chỉnh tốc độ chạy xe phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Mức phạt của hành vi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép ra sao? Theo các quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt dành cho người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô về lỗi chạy xe vượt quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 4 triệu đồng - 6 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái từ 01 tháng - 03 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20 km/h; - Phạt tiền từ 6 triệu - 8 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến dưới 35 km/h; - Phạt tiền từ 10 triệu - 12 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h hoặc không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Trong dịp lễ 30/4 - 01/5, nếu bạn có dự định sử dụng xe máy, xe ô tô để đi phượt, đi về quê, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu quy định về tốc độ cho phép khi tham gia giao thông trên từng đoạn đường để tránh gây tai nạn giao thông và bị CSGT thổi phạt nhé.
"Red flag" là gì? "Red flag" có thể bị phạt đến 20 năm tù?
Bạn đã từng thấy từ thấy qua cụm từ “red flag” chưa? Bạn có hiểu được ý nghĩa của nó không? Nếu có ai nói "red flag" có thể bị phạt đến 20 năm tù liệu bạn có tin? Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. “Red flag” là gì? “Red flag” dịch sang tiếng việt là cờ đỏ, đây là một từ lóng phổ biến ở nước ngoài thường được dùng để ám chỉ các sự vật sự việc có mức độ nguy hiểm, rủi ro cao. Đặc biệt, chúng thường được sử dụng trong tình yêu. Trên khía cạnh lịch sử, “cờ đỏ” từ xưa được sử dụng như một “biển báo nguy hiểm” trên các vùng biển không an toàn, các tàu chở vũ khí,... Màu đỏ là màu có bước sóng dài nhất trong tất cả các màu nên ít bị tán xạ nhất, vì thế ai cũng có thể thấy nó ở khoảng cách xa hoặc trong điều kiện thời tiết xấu. Hiện nay, “red flag” thường được sử dụng khi bạn đang muốn ám chỉ bất kì người nào (thường là người yêu) có những dấu hiệu không tốt về tính cách: độc hại, ích kỷ, gia trưởng, xấu tính,... 2. Những “red flag” trong tình yêu Việc nhận biết được người yêu hoặc những người xung quanh có “red flag” hay không, thật sự không dễ? Bạn cần sự quan sát và một đầu óc minh mẫn để có thể xác định đúng mục tiêu. Nếu anh ta/cô ta có những “dấu hiệu” sau, chứng tỏ người ấy là “red flag”: + Người ấy thường xuyên nói xấu người yêu cũ + Người ấy không bao giờ xin lỗi hoặc nhận lỗi + Người ấy có xu hướng ghen tuông thái quá + Người ấy thường xuyên nói dối bạn + Bạn luôn bị đánh giá thấp + Người ấy đối xử tệ với nhân viên phục vụ + Người ấy là Thiên Bình tháng 10 + Người ấy có hành vi bạo lực + Người ấy chỉ “nhận” không “cho” Nói chung, những hành vi trên đứng dưới góc độ đạo đức rõ ràng là không thể chấp nhận, tuy nhiên sự phức tạp trong các mối quan hệ yêu đương nói riêng và các mối quan hệ xã hội nói chung có thể khiến những “red flag” phải đối diện với pháp luật. 3. "Red flag" có thể bị phạt đến 20 năm tù? Nếu chỉ dừng lại việc hai người yêu nhau, lỗi lầm nhỏ nhặt với nhau, mọi thứ đơn giản. Nhưng như đã nêu, một số người có dấu hiệu “red flag” có hành vi bạo lực hay chỉ “nhận” không “cho”, cố tình trục lợi từ bạn, thì hoàn toàn có thể đối diện với án hình sự. Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, quy định về tội cố ý gây thương tích: - Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; + Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; + Có tính chất côn đồ; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Mức phạt nặng nhất của tội này là từ từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Bên cạnh đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Mức phạt nặng nhất của tội này cũng là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Hai trường hợp đề cập trên chỉ là những tình huống điển hình và dễ nhận biết nhất. Đã là một “người yêu độc hại”, chắc chắn họ sẽ xâm phạm các quyền và lợi ích của bạn. Điều đó dẫn họ-những người có “red flag” đối diện với các án hình sự, với mức phạt có thể lên đến 20 năm tù (tùy mức độ). Tổng kết lại, không một ai có quyền xâm phạm các lợi ích của bạn, không một ai có quyền làm bạn tổn thương, đau đớn. Những người có “red flag” nếu vi phạm những quy định được đề cập trên, sẽ bị pháp luật xử lý theo đúng quy định.
Sử dụng cờ Đảng, cờ Tổ quốc để theo trend lá cờ bay tiktok, có thể bị phạt?
Dạo gần đây Tiktok có cập nhật tính năng mới mang tên “setimage flag” giúp cho hình ảnh của người dùng tạo ra được phấp phới dưới lá cờ. Sau đó, hình ảnh cờ Đảng và cờ Tổ quốc cũng được đưa vào sử dụng và thu hút rất nhiều sự chú ý. Vậy việc sử dụng cờ Đảng, cờ Tổ quốc để theo trend như thế có được phép và hành vi ấy có bị phạt không? 1. Trend lá cờ bay trên Tiktok ? Cách đây không lâu, mạng xã hội nổi lên một trào lưu vô cùng độc đáo, đó là sử dụng tài khoản cá nhân của mình trở thành lá cờ bay phấp phới trông vô cùng đẹp mắt. Những video như trên thu về hàng nghìn, thậm chí hàng triệu lượt view và like. Sau đó, có một số người bắt đầu sử dụng lá cờ Đảng hoặc cờ Tổ quốc để thay thế, với châm ngôn “không có lá cờ nào bằng lá cờ Tổ quốc”. (Hình trên mạng) Căn cứ Điều 21 Quy định 99-QĐ/TW, về những trường hợp khác sử dụng hình ảnh cờ Đảng: Sử dụng hình ảnh cờ Đảng trong hoạt động chính trị - xã hội, tuyên truyền cổ động, văn hóa nghệ thuật, trưng bày triển lãm, trình chiếu... nhưng bảo đảm tính chính trị, thẩm mỹ, trang trọng, có ý nghĩa tuyên truyền và được Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép. Bên cạnh đó theo Điều 7 Quy tắc ứng xử trong hoạt động quảng cáo ban hành kèm theo Quyết định 4149/QĐ-BVHTTDL năm 2017 quy định về việc tôn trọng các biểu tượng của dân tộc, đất nước trong hoạt động quảng cáo như sau: - Hình ảnh Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, Quốc kỳ chỉ được sử dụng trong những trường hợp có nội dung tôn trọng, tôn vinh, thể hiện tinh thần yêu nước, hoặc thể hiện những di sản hoặc truyền thống của dân tộc Việt Nam. Ngoài ra, căn cứ Điều 23 Quy định 99-QĐ/TW, nghiêm cấm các hành vi: - Ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng cờ Đảng. - Xúc phạm, hủy hoại cờ Đảng dưới mọi hình thức. - Sử dụng cờ Đảng không đúng mục đích, quy cách, cách thức sử dụng. - In cờ Đảng ở những vị trí nhạy cảm, không trang trọng. - Sử dụng, chia sẻ hình ảnh cờ Đảng bị xuyên tạc, xúc phạm, bóp méo trên Internet, mạng xã hội và các nền tảng công nghệ khác. - Sử dụng hình ảnh cờ Đảng trong các phần mềm trò chơi điện tử. - Chụp ảnh, quay clip quá trình cơ quan Nhà nước thay cờ Đảng không đạt chuẩn để đăng tải trên Internet, mạng xã hội nhằm bôi xấu, xúc phạm Tổ chức và cá nhân treo cờ Đảng. Xét các quy định trên, pháp luật cho phép sử dụng hình ảnh cờ Đảng, cờ Tổ quốc trong vấn đề lưu truyền, thể hiện tinh thần yêu nước. Việc sử dụng cờ Đảng hay cờ Tổ quốc là không sai. Nhưng do có nhiều yếu tố, không gian mạng lại là nơi khó kiểm soát. Nếu các cá nhân sử dụng cờ Đảng, cờ Tổ quốc sai quy cách (hình thức), nội dung kèm theo (ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh) không phù hợp, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của cờ Đảng, cờ Tổ quốc, hoàn toàn có thể bị xử lý. 2. Pháp luật xử phạt hành vi xúc phạm cờ Đảng, cờ Tổ quốc như thế nào? Căn cứ Điều 351 Bộ luật hình sự 2015, tội xúc phạm Quốc kỳ quy định: Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định phân loại tội phạm như sau: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; Ngoài ra, Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; Xét tất cả các quy định trên, hành vi xúc phạm cờ Đảng, cờ Tổ quốc có thể bị phạt tù 06 tháng đến 03 năm. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là trong 05 năm. Tổng kết lại, cờ Đảng và cờ Tổ quốc là những báu vật thiêng liêng, mang tinh thần của một quốc gia độc lập, phát triển. Đó là hình ảnh đại diện của nước Việt Nam ta trong mắt bạn bè quốc tế. Vì thế hành vi xúc phạm, bôi nhọ hay gây ảnh hưởng xấu là không thể chấp nhận được. Trend lá cờ bay về cơ bản là một trend ý nghĩa, thông minh và đầy sáng tạo. Chỉ là đối với những biểu tượng cao quý như cờ Đảng hay cờ Tổ quốc, chúng ta hãy thật sự nghiêm túc, tôn trọng và tham gia trend một cách có trách nhiệm hết mức có thể.
Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023?
Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023? Mỗi hạng giấy phép lái xe sẽ có thời hạn khác nhau theo quy định. Do đó, khi giấy phép lái xe hết hạn thì chủ xe cần phải nhanh chóng cấp lại hay thi sát hạch giấy phép lái xe mới. Để tránh bị xử phạt thì giấy phép lái xe của người điều khiển cần còn trong thời hạn sử dụng. Vậy, giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023? Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô Hiện nay có nhiều giấy phép lái xe theo hạng và mỗi hạng sẽ có thời hạn theo quy định. Người điều khiển phương tiên giao thông cần nắm được quy định về thời hạn giấy phép lái xe mà mình có, đồng thời dựa vào đó để xem giấy phép lái xe của mình còn thời hạn hay không để tránh bị xử phạt do giấy phép lái xe quá hạn. Hiện nay, theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT thì giấy phép lái xe có thời hạn như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không theo quy định giao thông? Khi tham gia giao thông thì cần mang giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, do đó những trường hợp điều khiển ô tô khi giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển ô tô khi tham gia thông mà giấy phép lái xe hết hạn sử dụng như thế nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để biết giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không và mức xử phạt như thế nào nhé. Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt các hành vi điều khiển ô tô khi hết hạn giấy phép lái xe như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng; + Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; + Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên; + Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Như vậy, trong trường hợp nếu như giấy phép lái xe hết hạn mà vẫn sử dụng giấy phép đó tham gia giao thông thì được xem là vi phạm luật giao thông. Như vậy, hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu giấy phép đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng giấy phép đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.
Ném đồ từ ban công chung cư xuống có bị phạt không?
Các cư dân sống trong các căn hộ chung cư sẽ bị pháp luật xử lý nếu bất cẩn làm vật rơi trúng người ở dưới, ném các đồ vật làm hư hỏng tài sản, bị thương hoặc gây chết người... Theo khoản 3 Điều 2 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD. “3. Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ.” Thêm vào đó, theo khoản 1 Điều 8 Phụ lục số 01 Thông tư số 02/2016/TT-BXD, người có hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư hoặc vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư thì tùy theo mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại gây ra. Ngoài ra, căn cứ vào điểm e khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá; cát hoặc vật khác vào nhà, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý đã được quy định theo nội quy, quy định của chung cư. - Trong trường hợp người ném đồ qua ban công; cửa sổ gây tổn hại tổn hại sức khỏe cho người khác từ 31% trở lên thì có thể bị xử lý hình sự về tội Vô ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự. Nếu gây chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự. - Ngoài bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; người có hành vi ném đồ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng; tài sản của người khác còn phải có trách nhiệm bồi thường theo Điều 584, điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015. “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” “Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Công chứng ngoài trụ sở bị phạt đến 7 triệu đồng?
Xuất phát từ thực tế thì nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức ngày càng nhiều, nhưng không phải ai cũng đến được trụ sở công chứng để thực hiện việc công chứng này. Cho nên pháp luật nước ta cũng quy định những trường hợp công chứng ở ngoài trụ sở và trường hợp công chứng ngoài trụ sở không đúng bị xử phạt hành chính Căn cứ theo Điều 44 Luật công chứng 2014 nêu rõ, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. “Điều 44. Địa điểm công chứng 1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.” – Người yêu cầu công chứng là người già yếu và không thể tự mình đi lại được; – Người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù; – Người yêu cầu công chứng phải có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, có 3 trường hợp được công chứng ngoài trụ sở, việc công chứng ngoài trụ sở sẽ giúp giảm bớt thời gian đi lại cho công dân, đáp ứng nhu cầu của người yêu cầu công chứng. Theo như quy định của Luật công chứng thì đối với trường hợp các nhân, tổ chức muốn yêu cầu công chứng ngoài trụ sở phải ghi rõ: Lý do, địa điểm, thời gian yêu cầu công chứng vào Phiếu yêu cầu công chứng. Và theo quy định trên thì việc công chứng ngoài trụ sở không đúng với quy định nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Đây cũng là mức phạt dành cho các hành vi vi phạm sau: Công chứng không đúng thời hạn quy định; sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt; vi phạm các quy định về hướng dẫn tập sự như: Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm, khi không đủ điều kiện theo quy định…; công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng; trong thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung…
Khi tham gia giao thông đường bộ, trong nhiều trường hợp, nếu người điều khiển xe cơ giới chạy chậm so với quy định cũng có thể gây tai nạn giao thông, vì để làn đường luôn được lưu thông và không bị tắc nghẽn thì ở mỗi đoạn đường đều được quy định tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu. Và khi phương tiện đi vào đoạn đường quy định tốc độ tối thiểu nhưng không đáp ứng được vẫn bị xử lý vi phạm hành chính. Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định: “Điều 13. Sử dụng làn đường Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.” Theo quy định trên, nếu người tham gia giao thông vi phạm nguyên tắc sử dụng làn đường, họ sẽ bị xử phạt theo một số quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Theo điểm b khoản 2 điều 5 tài xế điều khiển ôtô và các loại xe tương tự ôtô chạy tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định, sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng. - Theo điểm d khoản 2 điều 6 tài xế điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông sẽ bị phạt 200.000-300.000 đồng, theo điểm d khoản 2 điều 6. Bên cạnh trường hợp điều khiển xe chạy chậm sai làn đường, pháp luật còn quy định về trường hợp đi dưới tốc độ cho phép trên những tuyến đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép, chẳng hạn đối với đường cao tốc tại Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau: “Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ... Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.” Thực hiện sai quy định về tốc độ tối thiểu, người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP: - Theo điểm s khoản 3 điều 5 tài xế điều khiển ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt từ 800.000 đến một triệu đồng. - Theo điểm q khoản 1 điều 6 người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền 100.000-200.000 đồng. - Theo điểm i khoản 3 điều 7 người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền 400.000-600.000 đồng. Khi thời tiết rất xấu như mưa lớn, giông lốc... người điều khiển phương tiện khó có thể điều khiển phương tiện đi đúng tốc độ quy định. Các phương tiện phải giảm tốc độ để dừng lại an toàn khi trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi... (theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT) Như vậy, lúc trời mưa, phương tiện tham gia giao thông sẽ không cần đáp ứng vận tốc tối thiểu, tuy nhiên, nếu điều khiển xe đi với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều vẫn phải đi về bên phải.
Sau 31/12 đi xe không chính chủ có bị phạt ?
Ngày 31/12 là mốc thời gian cuối mà Bộ Công an cho phép để những ai đi xe không chính chủ thông qua hình thức mua xe qua các tiệm cầm đồ, mua xe với hình thức giấy tay, hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,... mà chỉ có mỗi giấy chứng nhận đăng ký xe có thể sang tên về chính chủ của mình. Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã quy định: Điều 26. Hiệu lực thi hành ... 3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021. Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người 1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). 2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau: a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe. Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên. Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ: Theo khoản 10 Điều 80, điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt ... 10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe. Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ ... 4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; ... 7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô; Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp: - Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Qua công tác đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Dù vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình, người dân đang sử dụng xe không chính chủ nên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.
Bật nhạc quá to trong đám cưới có bị phạt?
Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, đám tang và lễ hội, thì hai bên gia đình có thể tổ chức lễ cưới tại nhà hoặc tại địa điểm cưới. Tuy nhiên, việc tổ chức đám cưới phải: - Trang trọng, tiết kiệm, vui chơi lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh hai gia đình; - Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu không phô trương, rườm rà, lãng phí, không nặng về đòi hỏi lễ vật; - Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi, âm thanh không được vượt quá độ ồn cho phép; không mở nhạc trước 6h sáng và sau 22h đêm. Nếu vi phạm có thể sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Do vậy, khi kết hôn, hẳn cô dâu, chú rể nào cũng muốn đám cưới của mình vui vẻ, náo nhiệt hơn. Tuy nhiên chúng ta nên lưu ý rằng không được bật nhạc quá to hoặc chọn những bài nhạc nhẹ nhàng, lành mạnh để tránh gây ồn ào, ảnh hưởng hàng xóm láng giềng cũng như tránh phải nhận những hình thức xử phạt. Âm thanh có tác động rất lớn đến cảm xúc và tâm lý của con người. Trong tiệc cưới, việc chọn nhạc đám cưới là yếu tố then chốt góp phần tạo nên thành công cho hôn lễ.
Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai?
Trường hợp ra đường không mang theo CCCD nhưng có lực lượng chức năng yêu cầu xuất trình để kiểm tra, không có thì bị xử phạt là đúng hay sai? Không mang CCCD, thẻ căn cước bị phạt bao nhiêu? Không mang CCCD, thẻ căn cước ra đường bị phạt là đúng hay sai? Theo điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; - Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; - Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, hành vi không xuất trình CCCD có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300 - 500 nghìn đồng. Theo đó, việc công dân không mang, không xuất trình được CCCD, thẻ căn cước trong trường hợp lực lượng chức năng có thẩm quyền yêu cầu xuất trình kiểm tra thì bị phạt là hoàn toàn đúng. Có thể dùng căn cước điện tử xuất trình thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng không? Theo khoản 6 Điều 9 Nghị định 69/2024/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài khoản định danh điện tử, tài khoản giao dịch điện tử khác do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo lập như sau: Thông tin về danh tính điện tử và thông tin tích hợp trên căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử có giá trị chứng minh, tương đương với việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng, xuất trình giấy tờ, tài liệu có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác. Như vậy, hiện nay có thể dùng căn cước điện tử để dùng thay cho CCCD, thẻ căn cước bản cứng để xuất trình. Thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, tạm giữ trong trường hợp nào? Theo Điều 29 Luật Căn cước 2023 quy định về thu hồi, giữ thẻ căn cước như sau: - Thẻ căn cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây: + Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Thẻ căn cước cấp sai quy định; + Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa. - Thẻ căn cước bị giữ trong trường hợp sau đây: + Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định nêu trên sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp. Người bị giữ thẻ căn cước theo quy định nêu trên được trả lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Như vậy, thẻ căn cước sẽ bị thu hồi, bị giữ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định trên.
Đốt rác trong sân nhà mình có bị phạt không?
Tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, tuy nhiên việc đốt rác trong sân nhà mình có phải là hành vi vi phạm pháp luật không? Nếu phải thì hành vi này bị phạt ra sao? (1) Đốt rác trong sân nhà mình có vi phạm pháp luật không? Theo quy định tại Điều 6 Luật Bảo vệ môi trường 2020, các hành vi sau đây bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động bảo vệ môi trường: 1. Vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 2. Xả nước thải, xả khí thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ra môi trường. 3. Phát tán, thải ra môi trường chất độc hại, vi rút độc hại có khả năng lây nhiễm cho con người, động vật, vi sinh vật chưa được kiểm định, xác súc vật chết do dịch bệnh và tác nhân độc hại khác đối với sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên. 4. Gây tiếng ồn, độ rung vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường; xả thải khói, bụi, khí có mùi độc hại vào không khí. 5. Thực hiện dự án đầu tư hoặc xả thải khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. 6. Nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức. 7. Nhập khẩu trái phép phương tiện, máy móc, thiết bị đã qua sử dụng để phá dỡ, tái chế. 8. Không thực hiện công trình, biện pháp, hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan. 9. Che giấu hành vi gây ô nhiễm môi trường, cản trở, làm sai lệch thông tin, gian dối trong hoạt động bảo vệ môi trường dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường. 10. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho sức khỏe con người, sinh vật và tự nhiên; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt mức cho phép theo quy chuẩn kỹ thuật môi trường. 11. Sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất và tiêu thụ chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên. 13. Phá hoại, xâm chiếm công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường. 14. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Như vậy, pháp luật nghiêm cấm thực hiện các hành vi vận chuyển, chôn, lấp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, không quy định trừ trường hợp đốt rác trong sân nhà mình. Do đó, hành vi tự ý đốt rác là chất thải rắn, chất thải nguy hại trong khu dân cư, hoặc trong chính sân nhà của mình mà không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường là hành vi không chỉ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến các hộ dân sinh sống xung quanh mà còn là hành vi vi phạm pháp luật. Ngược lại, trường hợp đốt rác trong sân nhà mà tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm việc sử dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, kiểm soát khói bụi, và đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các hộ dân xung quanh, có thể được xem xét là hợp pháp. Tuy nhiên, việc này vẫn cần phải được thực hiện dưới sự giám sát của các cơ quan chức năng và theo đúng quy trình đã được quy định. (2) Mức xử phạt đối với hành vi đốt rác không đúng quy định Theo Điều 172 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định, khi thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì chủ thể phải tuân theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo khoản 8 Điều 26 Nghị định 45/2022/NĐ-CP, hành vi đốt chất thải rắn không đúng quy định về bảo vệ môi trường sẽ bị xử phạt tùy theo khối lượng chất thải, cụ thể: - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng: đối với trường hợp đốt chất thải rắn thông thường dưới 1.000 kg; - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 1.000 kg đến dưới 2.000 kg; - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng: đốt chất thải rắn thông thường từ 2.000 kg đến dưới 3.000 kg; …và mức phạt cao nhất lên đến 250.000.000 đồng nếu đốt chất thải rắn thông thường từ 100.000 kg trở lên (tức 100 tấn). Ngoài ra, tổ chức, cá nhân vi phạm còn bị tịch thu phương tiện vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng môi trường ban đầu, chuyển giao chất thải rắn thông thường cho đơn vị có chức năng xử lý và buộc phải thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Do đó, nếu bạn vẫn đang đốt rác không đúng quy định, hãy dừng ngay việc này lại vì có thể bạn sẽ bị xử phạt rất nặng. Trong trường hợp bạn là người bị ảnh hưởng vì khói khi người khác đốt rác không đúng quy định, bạn nên soạn một đơn trình báo gửi đến Ủy ban nhân dân và công an tại phường, xã, thị trấn nơi xảy ra sự việc. Trong đơn cần kèm theo các chứng cứ và tài liệu đã thu thập. Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trưởng công an cấp xã và các chiến sĩ Công an nhân dân đang thực hiện nhiệm vụ có quyền xử phạt hành chính đối với hành vi đốt rác trong khu dân cư. Hình thức xử phạt có thể bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các vật phẩm và phương tiện liên quan đến việc đốt rác, cũng như yêu cầu áp dụng biện pháp khắc phục để phục hồi môi trường về trạng thái ban đầu.
Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra bị phạt bao nhiêu?
Khi người dân được CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra nhưng không chấp hành mà bỏ chạy thì sẽ bị phạt bao nhiêu? Bỏ chạy có phải là chống người thi hành công vụ không? Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe có phải là chống người thi hành công vụ? Theo Điều 3 Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định: Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong đó, người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội. Mà theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chống người thi hành công vụ sẽ áp dụng khi có người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật. Như vậy, việc người dân bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra là đang không chấp hành hiệu lệnh, theo đó cũng là một dạng chống người thi hành công vụ. Tuy nhiên, hành vi này chỉ nằm ở mức xử phạt vi phạm hành chính chứ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra bị phạt bao nhiêu? Theo Điều 5, 6, 7, 8, 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP thì có các mức xử phạt cho hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông như sau: - Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: 04 - 06 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: 800.000 - 01 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng. - Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: 02 - 03 triệu đồng, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng đối với người điều khiển máy kéo và tước quyền sử dụng chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ từ 01 - 03 tháng đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng. - Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác: 100.000 - 200.000 đồng - Người đi bộ: 60.000 - 100.000 đồng - Người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo: 100.000 - 200.000 đồng. Như vậy, tùy theo phương tiện đang điều khiển mà người bỏ chạy khi CSGT yêu cầu dừng xe kiểm tra sẽ bị xử phạt về hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông theo các mức phạt tiền như trên. Những trường hợp nào CSGT được yêu cầu dừng xe kể cả không phát hiện vi phạm? Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 32/2023/TT-BCA quy định cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau: - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội; kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, trật tự xã hội đã được cấp có thẩm quyền ban hành; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự; đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai, cháy nổ; phòng, chống dịch bệnh; cứu nạn, cứu hộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Có tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố giác của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Như vậy, CSGT vẫn được yêu cầu dừng xe kể cả không phát hiện vi phạm khi đang thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát, kế hoạch tuần tra theo chuyên đề hoặc có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì các thành viên còn lại có bị phạt cùng không?
Khi một thành viên trong liên danh vi phạm hợp đồng, câu hỏi đặt ra là liệu các thành viên còn lại có phải chịu trách nhiệm chung hay không? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé! (1) Hình thức liên danh là gì? Theo quy định tại khoản 26 Điều 4 Luật Đấu thầu 2023 nhà đầu tư liên danh được định nghĩa như sau: Nhà thầu là tổ chức, cá nhân hoặc kết hợp giữa các tổ chức hoặc giữa các cá nhân với nhau theo hình thức liên danh trên cơ sở thỏa thuận liên danh tham dự thầu, đứng tên dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Trường hợp liên danh, thỏa thuận liên danh phải quy định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh và trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh đối với toàn bộ phạm vi của gói thầu. Như vậy, hình thức liên danh là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều nhà đầu tư trong cùng một dự án để thực hiện các công việc xây dựng, cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm. Trong mô hình này, các nhà đầu tư sẽ cùng nhau chia sẻ trách nhiệm, nguồn lực và rủi ro để hoàn thành dự án một cách hiệu quả hơn. Hình thức liên danh thường được sử dụng trong các dự án lớn và phức tạp, như xây dựng hạ tầng, công trình công cộng hoặc các dự án yêu cầu kỹ thuật cao. (2) Nhà thầu liên danh ký kết hợp đồng ra sao? Theo khoản 3 Điều 71 Luật Đấu thầu 2023, việc ký kết hợp đồng và nguyên tắc thực hiện hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh được quy định như sau: Cơ quan có thẩm quyền hoặc bên mời thầu (trong trường hợp được ủy quyền) ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn. Đối với nhà đầu tư liên danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Như vậy, theo quy định trên, khi thực hiện ký kết hợp đồng, tất cả nhà đầu tư liên danh đều phải ký trực tiếp, và cùng đóng dấu vào văn bản hợp đồng. (3) Một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì các thành viên liên danh còn lại có bị phạt cùng không? Liên quan đến vấn đề này, theo khoản 22 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP có quy định như sau: Trường hợp một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì xử lý như sau: - Phạt hợp đồng theo quy định trong hợp đồng đối với tất cả các thành viên liên danh; - Tịch thu giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng của tất cả thành viên liên danh; - Chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên của liên danh mà vi phạm hợp đồng; trong trường hợp này, chỉ một hoặc một số thành viên liên danh vi phạm hợp đồng bị coi là không hoàn thành hợp đồng và bị đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; các thành viên còn lại được tiếp tục thực hiện hợp đồng tương ứng với phần công việc đảm nhận trong liên danh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với một hoặc một số thành viên liên danh, chủ đầu tư phải đăng tải thông tin thành viên liên danh vi phạm hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; trong thông báo phải nêu rõ lý do vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng và gửi quyết định đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi; - Phần công việc của thành viên vi phạm được giao cho các thành viên còn lại thực hiện nếu các thành viên này đủ năng lực, kinh nghiệm. Trong trường hợp này, các thành viên còn lại phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng mới tương ứng với giá trị phần công việc chưa thực hiện của gói thầu; - Trường hợp các thành viên còn lại từ chối thực hiện hoặc không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền cho phép tách phần công việc của thành viên vi phạm thành gói thầu riêng để chỉ định thầu theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều 131 Nghị định 24/2024/NĐ-CP hoặc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Như vậy, chiếu theo quy định trên, trường hợp một thành viên liên danh vi phạm hợp đồng thì tất cả thành viên liên danh còn lại có thể bị phạt và chịu trách nhiệm trong một số trường hợp cụ thể, nhưng vẫn có khả năng tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu không vi phạm. Việc xử lý khi một thành viên trong liên danh vi phạm hợp đồng là một quy trình phức tạp, đảm bảo rằng cả trách nhiệm và quyền lợi của tất cả các thành viên được xem xét một cách công bằng. Điều này không chỉ bảo vệ chủ đầu tư mà còn duy trì tính minh bạch và công bằng trong các hoạt động đấu thầu và thực hiện hợp đồng.
Xe máy lắp một gương chiếu hậu bên trái vẫn có thể bị phạt
Nhiều người vẫn nghĩ rằng chỉ cần có một gương là đủ, nhưng thực tế pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này. (1) Tác dụng của việc lắp đủ hai gương chiếu hậu Gương chiếu hậu của xe máy có lẽ là một phụ kiện không quá xa lạ với chúng ta, kể cả những người chưa điều khiển xe máy cũng biết gương chiếu hậu được đặt ở hai bên phía đầu xe. Theo đó, gương chiếu hậu xe máy là một thiết bị bắt buộc phải có trên mọi phương tiện giao thông hai bánh. Gương chiếu hậu có tác dụng phản chiếu hình ảnh phía sau xe, giúp người lái quan sát được tình hình giao thông phía sau một cách rõ ràng và an toàn. Việc lắp đủ hai gương chiếu hậu cho xe máy mang lại rất nhiều lợi ích, giúp đảm bảo an toàn giao thông cho người điều khiển và những người xung quanh, cụ thể: - Mở rộng tầm nhìn: Hai gương chiếu hậu giúp người lái quan sát được toàn bộ không gian phía sau và hai bên xe, loại bỏ các điểm mù, giúp người lái nắm bắt được tình hình giao thông một cách chính xác và kịp thời. - Phát hiện sớm nguy hiểm: Nhờ có gương chiếu hậu, người lái có thể phát hiện sớm các phương tiện khác đang di chuyển phía sau, các vật cản hoặc người đi bộ, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều khiển xe an toàn và tránh được các tình huống va chạm. - Đổi làn đường an toàn: Khi muốn đổi làn đường, việc quan sát qua gương chiếu hậu là vô cùng quan trọng. Nếu chỉ có một gương, người lái sẽ khó có thể quan sát được toàn bộ tình hình giao thông phía sau và bên cạnh, dễ dẫn đến va chạm. Có thể thấy, việc lắp đủ hai gương chiếu hậu rất có ích và cần thiết đối với người điều khiển xe máy. Nó giúp đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh, đồng thời cũng là việc làm cần thiết để tuân thủ pháp luật. Tuy vậy, trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự (kể cả xe máy điện) chỉ lắp một gương chiếu hậu phía bên trái thì cũng sẽ không bị xem là vi phạm lỗi giao thông. Nhưng trong một số trường hợp, xe máy chỉ lắp một gương chiếu hậu bên trái vẫn có thể bị CSGT thổi phạt. (2) Xe máy chỉ lắp một gương chiếu hậu bên trái vẫn có thể bị phạt Hiện nay, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự (kể cả xe máy điện) mà không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có nhưng không có tác dụng. Như vậy, nếu xe máy chỉ lắp một gương mà đó là gương bên trái thì sẽ không bị phạt. Ngược lại, nếu chỉ lắp một gương mà gương đó bên phải thì sẽ bị phạt. Tuy nhiên khi lắp gương thì vẫn phải đảm bảo đúng quy cách. Ngày nay, gương chiếu hậu không chỉ là “vật bất ly thân” của chiếc xe mà nhiều người còn coi đó là vật thể hiện “đẳng cấp dân chơi” với nhiều mẫu gương độc lạ, hay còn gọi là gương “kiểng”. Những chiếc gương chiếu hậu “kiểng” với đủ muôn hình vạn trạng nhằm tăng độ thẩm mỹ cho xe, khiến xe trở nên khác biệt và “ngầu” hơn so với các loại xe để “zin” khác. Tuy nhiên, các chiếc gương chiếu hậu “kiểng” này sẽ khó bảo đảm cho chính chủ rằng nó được sản xuất đúng với quy cách gương chiếu hậu dành cho xe máy. Do đó, nếu gương chiếu hậu bị coi là “có nhưng không có tác dụng” thì dù là lắp gương bên trái thì người điều khiển xe máy vẫn có thể sẽ bị phạt theo lỗi điều khiển có gương nhưng không có tác dụng. (3) Lắp gương chiếu hậu sao cho đúng quy cách? Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2010/BGTVT và QCVN 14:2015/BGTVT, gương chiếu hậu lắp trên xe phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định, chẳng hạn như: - Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát. - Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2;… - Có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái. - Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm. - Trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm… và những yêu cầu khác. Có thể thấy, gương chiếu hậu là một bộ phận quan trọng trên xe, nó giúp chúng ta quan sát phía sau, bên trái, bên phải, đồng thời phòng tránh được những va chạm, tai nạn bất ngờ Chính vì vậy hãy trang bị đầy đủ gương chiếu hậu và sử dụng gương chiếu hậu đúng quy cách để bảo đảm an toàn khi lái xe và tránh bị CSGT thổi phạt nhé!
Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại?
Sinh viên đi học xa nhà thì phải đăng ký tạm trú tại nơi ở mới. Vậy, sinh viên thuê trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú, và bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Cụ thể qua bài viết sau đây. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không? Sinh viên ở trọ bao lâu thì phải đăng ký tạm trú lại? Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại địa điểm không được đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020. Như vậy, sinh viên ở trọ không về nhà (nơi thường trú) từ 30 ngày trở lên sẽ phải đăng ký tạm trú tại trọ. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm. Vậy, sau 2 năm thì sinh viên phải gia hạn tạm trú (đăng ký tạm trú lại). Sinh viên ở trọ nhưng không đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu? Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt về đăng ký và quản lý cư trú như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: - Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; - Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; - Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, việc đăng ký tạm trú khi ở trọ là quy định của pháp luật, vì vậy sinh viên không thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định sẽ bị phạt từ 500 đến 1 triệu đồng. Khi nào phải thực hiện xoá đăng ký tạm trú? Theo Điều 29 Luật Cư trú 2020 quy định về xóa đăng ký tạm trú như sau: - Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú: + Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; + Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 Luật Cư trú 2020; + Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; + Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác; + Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó; + Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. - Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ bị/phải thực hiện xoá đăng ký thường trú. Theo đó, trường hợp sinh viên ở trọ đã đăng ký tạm trú nhưng đã chấm dứt việc thuê mà không đăng ký tạm trú tại chỗ khác sẽ bị xoá đăng ký thường trú. Xem thêm: Chủ nhà hay người thuê phải đăng ký tạm trú? Không đăng ký tạm trú có bị phạt không?
Hút thuốc trong trường đại học có bị phạt không?
Hút thuốc lá là một thói quen không tốt cho sức khỏe và có thể gây ảnh hưởng đến người xung quanh. Đặc biệt, việc hút thuốc tại các khuôn viên công cộng như trường đại học là một vấn đề được nhiều người quan tâm. Vậy việc hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Bài viết này sẽ giải đáp thắc mắc này dựa trên các quy định pháp luật hiện hành. Không ít lần các kênh truyền thông, thông tin đại chúng đã tuyên truyền rất nhiều về tác hại của hút thuốc lá. Tuy nhiên, thực trạng hút thuốc vẫn ngày một tăng không chỉ người lớn mà đặc biệt còn diễn ra ở giới trẻ độ tuổi bước chân vào con đường đại học. Một phần vì sinh viên xem đây là một thói quen để giảm stress, một phần vì muốn trở nên cool ngầu, tập tành cùng bạn bè trở thành người lớn. Thế nhưng việc hút thuốc tại khuôn viên trường học lại là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt. (1) Địa điểm cấm hút thuốc hoàn toàn trong nhà Căn cứ theo Điều 11 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 quy định một số địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau: - Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm: + Cơ sở y tế. + Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 + Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em. + Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm: + Nơi làm việc. + Trường cao đẳng, đại học, học viện. + Địa điểm công cộng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 và khoản 1 Điều 12 của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012 + Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm ô tô, tàu bay, tàu điện. Như vậy, khuôn viên trường đại học là địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà, sinh viên không được hút thuốc tại khu vực này. (2) Hút thuốc tại khuôn viên trường đại học có bị phạt không? Xử lý kỷ luật Theo Khoản 3 Điều 6 Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT và Điều 61 Văn bản hợp nhất 42/VBHN-VPQH Luật giáo dục đại học thì người học không được làm các hành vi như sau: - Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên, người học của cơ sở giáo dục đại học và người khác. - Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. - Tham gia tệ nạn xã hội, gây rối an ninh trật tự trong cơ sở giáo dục đại học hoặc nơi công cộng và các hành vi vi phạm pháp luật khác. - Tổ chức hoặc tham gia các hoạt động vi phạm pháp luật. Và theo Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư 10/2016/TT-BGDĐT quy định về một số nội dung vi phạm và mức xử lý kỷ luật như sau: TT Nội dung vi phạm Số lần vi phạm và hình thức xử lý (Số lần tính trong cả khóa học) Ghi chú Khiển trách Cảnh cáo Đình chỉ có thời hạn Buộc thôi học 1 2 3 4 5 6 7 11. Hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định Từ lần 3 trở lên, xử lý từ khiển trách đến cảnh cáo. Như vậy, sinh viên hút thuốc lá trong giờ học, phòng họp, phòng thí nghiệm và nơi cấm hút thuốc theo quy định từ 03 lần trở lên thì sẽ bị xử lý kỷ luật từ khiển trách đến cảnh cáo. Xử phạt hành chính Trường đại học là một trong những địa điểm cấm hút thuốc, bất kỳ người nào hút thuốc trong khu vực này đều là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt. Tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá như sau: Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. Như vậy, người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng. Các trường đại học có trách nhiệm giám sát và xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi quản lý của mình. Nếu nhà trường không thực hiện đúng quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, có thể bị xử phạt theo quy định. Nhà trường có thể bị xử phạt theo khoản 2 và khoản 3 Điều 25 Nghị định 117/2020/NĐ-CP như sau: - Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây: + Không có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá theo quy định của pháp luật; + Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành. - Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá: - Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá. - Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá. - Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát. - Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy. Mức phạt tiền trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP. Tóm lại, hành vi hút thuốc tại khuôn viên trường đại học là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm thì có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200 - 500 nghìn đồng.
Công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động bị phạt thế nào?
Bảo hộ lao động là một nội dung bắt buộc trong an toàn vệ sinh lao động. Vậy, nếu công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động sẽ bị phạt thế nào? Cụ thể qua bài viết sau. Công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động bị phạt thế nào? Theo khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định; không thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật hoặc bồi dưỡng bằng hiện vật thấp hơn mức theo quy định; trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo một trong các mức sau đây: - Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; - Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; - Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; - Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; - Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, nếu công ty không chuẩn bị đồ bảo hộ cho người lao động sẽ bị xử phạt từ 6 đến 60 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động. Nếu là cá nhân sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 3 đến 30 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động. Người lao động đã được chuẩn bị đồ bảo hộ nhưng không mặc sẽ bị xử lý thế nào? Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi sau đây: - Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; - Không tham gia cấp cứu và khắc phục sự cố, tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, nếu người lao động không mang trang bị bảo hộ đã được công ty cấp để làm việc thì có thể bị phạt tiền từ 500 đến 1 triệu đồng. Những công việc nào bắt buộc phải trang bị đồ bảo hộ lao động? Theo Điều 22 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau: - Nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được phân loại căn cứ vào đặc điểm, điều kiện lao động đặc trưng của mỗi nghề, công việc. - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm sau khi có ý kiến của Bộ Y tế; quy định tiêu chuẩn phân loại lao động theo điều kiện lao động. - Người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo Điều 4 Thông tư 25/2022/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân như sau: Làm việc tiếp xúc với một trong những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại dưới đây thì được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân: - Tiếp xúc với yếu tố vật lý không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. - Tiếp xúc với bụi và hóa chất độc hại. - Tiếp xúc với yếu tố sinh học độc hại: + Vi rút, vi khuẩn độc hại gây bệnh, côn trùng có hại; + Phân, nước thải, rác, cống rãnh; + Các yếu tố sinh học độc hại khác. - Làm việc với máy, thiết bị, công cụ lao động tiềm ẩn các mối nguy mất an toàn, vệ sinh lao động, làm việc ở vị trí mà tư thế lao động nguy hiểm dễ gây ra tai nạn lao động; làm việc trên cao; làm việc trong hầm lò, nơi thiếu dưỡng khí; làm việc trên biển, trên sông nước, trong hầm sâu, trong không gian hạn chế, trong rừng; làm việc trong núi đá, hang đá hoặc điều kiện lao động nguy hiểm, độc hại khác. Như vậy, nếu công việc thuộc nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đáp ứng các điều kiện được trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân thì sẽ phải trang bị đồ bảo hộ cho người lao động. Xem đầy đủ: Danh mục nghề, công việc nặng độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư 11/2020/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/danh-muc-nghe-nang-nhoc.doc Bổ sung Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Thông tư 19/2023/TT-BLĐTBXH: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/1/danh-muc-nghe-nang-nhoc-bo-sung.docx
Điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Người điều khiển xe máy, xe ô tô chạy quá tốc độ quy định bị phạt bao nhiêu tiền? Có kèm thêm hình thức phạt nào khác ngoài phạt tiền không? (1) Xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ bị phạt bao nhiêu tiền? Người điều khiển xe máy, xe ô tô bị cấm chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu khi tham gia giao thông trên đường (khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008). Theo Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt như sau: - Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến dưới 20 km/h - Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 20 km/h; điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông - Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định - Phạt tiền từ 10 triệu đến 14 triệu đồng: điều khiển xe máy thành nhóm 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe máy vi phạm lỗi vượt quá tốc độ còn bị phạt thêm hình thức bổ sung là tước quyền sử dụng bằng lái xe, tịch thu phương tiện. Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các biện pháp áp dụng hình thức xử phạt bổ sung bao gồm: - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 - 04 tháng đối các hành vi: + Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h; + Điều khiển xe vượt quá tốc độ gây tai nạn giao thông; + Điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định; - Tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 03 - 05 tháng, tịch thu phương tiện đối với trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần hành vi điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định Như vậy, người điều khiển xe máy vượt quá tốc độ cho phép có thể bị phạt lên đến 14 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái và tịch thu xe. Do đó khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu giao thông trên đường để điều chỉnh tốc độ chạy xe phù hợp với quy định của pháp luật. (2) Mức phạt của hành vi điều khiển xe ô tô vượt quá tốc độ cho phép ra sao? Theo các quy định tại Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi một số từ, cụm từ tại khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt dành cho người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô về lỗi chạy xe vượt quá tốc độ như sau: - Phạt tiền từ 800.000 đồng - 1 triệu đồng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h; - Phạt tiền từ 4 triệu đồng - 6 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái từ 01 tháng - 03 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 10km/h đến dưới 20 km/h; - Phạt tiền từ 6 triệu - 8 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định từ 20 km/h đến dưới 35 km/h; - Phạt tiền từ 10 triệu - 12 triệu đồng, bị tước quyền sử dụng bằng lái xe từ 02 tháng - 04 tháng: điều khiển xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h hoặc không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông. Trong dịp lễ 30/4 - 01/5, nếu bạn có dự định sử dụng xe máy, xe ô tô để đi phượt, đi về quê, cần lưu ý các biển báo, biển hiệu quy định về tốc độ cho phép khi tham gia giao thông trên từng đoạn đường để tránh gây tai nạn giao thông và bị CSGT thổi phạt nhé.
"Red flag" là gì? "Red flag" có thể bị phạt đến 20 năm tù?
Bạn đã từng thấy từ thấy qua cụm từ “red flag” chưa? Bạn có hiểu được ý nghĩa của nó không? Nếu có ai nói "red flag" có thể bị phạt đến 20 năm tù liệu bạn có tin? Hãy cùng nhau tìm hiểu. 1. “Red flag” là gì? “Red flag” dịch sang tiếng việt là cờ đỏ, đây là một từ lóng phổ biến ở nước ngoài thường được dùng để ám chỉ các sự vật sự việc có mức độ nguy hiểm, rủi ro cao. Đặc biệt, chúng thường được sử dụng trong tình yêu. Trên khía cạnh lịch sử, “cờ đỏ” từ xưa được sử dụng như một “biển báo nguy hiểm” trên các vùng biển không an toàn, các tàu chở vũ khí,... Màu đỏ là màu có bước sóng dài nhất trong tất cả các màu nên ít bị tán xạ nhất, vì thế ai cũng có thể thấy nó ở khoảng cách xa hoặc trong điều kiện thời tiết xấu. Hiện nay, “red flag” thường được sử dụng khi bạn đang muốn ám chỉ bất kì người nào (thường là người yêu) có những dấu hiệu không tốt về tính cách: độc hại, ích kỷ, gia trưởng, xấu tính,... 2. Những “red flag” trong tình yêu Việc nhận biết được người yêu hoặc những người xung quanh có “red flag” hay không, thật sự không dễ? Bạn cần sự quan sát và một đầu óc minh mẫn để có thể xác định đúng mục tiêu. Nếu anh ta/cô ta có những “dấu hiệu” sau, chứng tỏ người ấy là “red flag”: + Người ấy thường xuyên nói xấu người yêu cũ + Người ấy không bao giờ xin lỗi hoặc nhận lỗi + Người ấy có xu hướng ghen tuông thái quá + Người ấy thường xuyên nói dối bạn + Bạn luôn bị đánh giá thấp + Người ấy đối xử tệ với nhân viên phục vụ + Người ấy là Thiên Bình tháng 10 + Người ấy có hành vi bạo lực + Người ấy chỉ “nhận” không “cho” Nói chung, những hành vi trên đứng dưới góc độ đạo đức rõ ràng là không thể chấp nhận, tuy nhiên sự phức tạp trong các mối quan hệ yêu đương nói riêng và các mối quan hệ xã hội nói chung có thể khiến những “red flag” phải đối diện với pháp luật. 3. "Red flag" có thể bị phạt đến 20 năm tù? Nếu chỉ dừng lại việc hai người yêu nhau, lỗi lầm nhỏ nhặt với nhau, mọi thứ đơn giản. Nhưng như đã nêu, một số người có dấu hiệu “red flag” có hành vi bạo lực hay chỉ “nhận” không “cho”, cố tình trục lợi từ bạn, thì hoàn toàn có thể đối diện với án hình sự. Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, quy định về tội cố ý gây thương tích: - Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; + Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; + Có tổ chức; + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; + Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; + Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê; + Có tính chất côn đồ; + Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. Mức phạt nặng nhất của tội này là từ từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Bên cạnh đó, căn cứ Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: - Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Xem chi tiết tại: Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 Mức phạt nặng nhất của tội này cũng là từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Hai trường hợp đề cập trên chỉ là những tình huống điển hình và dễ nhận biết nhất. Đã là một “người yêu độc hại”, chắc chắn họ sẽ xâm phạm các quyền và lợi ích của bạn. Điều đó dẫn họ-những người có “red flag” đối diện với các án hình sự, với mức phạt có thể lên đến 20 năm tù (tùy mức độ). Tổng kết lại, không một ai có quyền xâm phạm các lợi ích của bạn, không một ai có quyền làm bạn tổn thương, đau đớn. Những người có “red flag” nếu vi phạm những quy định được đề cập trên, sẽ bị pháp luật xử lý theo đúng quy định.
Sử dụng cờ Đảng, cờ Tổ quốc để theo trend lá cờ bay tiktok, có thể bị phạt?
Dạo gần đây Tiktok có cập nhật tính năng mới mang tên “setimage flag” giúp cho hình ảnh của người dùng tạo ra được phấp phới dưới lá cờ. Sau đó, hình ảnh cờ Đảng và cờ Tổ quốc cũng được đưa vào sử dụng và thu hút rất nhiều sự chú ý. Vậy việc sử dụng cờ Đảng, cờ Tổ quốc để theo trend như thế có được phép và hành vi ấy có bị phạt không? 1. Trend lá cờ bay trên Tiktok ? Cách đây không lâu, mạng xã hội nổi lên một trào lưu vô cùng độc đáo, đó là sử dụng tài khoản cá nhân của mình trở thành lá cờ bay phấp phới trông vô cùng đẹp mắt. Những video như trên thu về hàng nghìn, thậm chí hàng triệu lượt view và like. Sau đó, có một số người bắt đầu sử dụng lá cờ Đảng hoặc cờ Tổ quốc để thay thế, với châm ngôn “không có lá cờ nào bằng lá cờ Tổ quốc”. (Hình trên mạng) Căn cứ Điều 21 Quy định 99-QĐ/TW, về những trường hợp khác sử dụng hình ảnh cờ Đảng: Sử dụng hình ảnh cờ Đảng trong hoạt động chính trị - xã hội, tuyên truyền cổ động, văn hóa nghệ thuật, trưng bày triển lãm, trình chiếu... nhưng bảo đảm tính chính trị, thẩm mỹ, trang trọng, có ý nghĩa tuyên truyền và được Ủy ban nhân dân cùng cấp cho phép. Bên cạnh đó theo Điều 7 Quy tắc ứng xử trong hoạt động quảng cáo ban hành kèm theo Quyết định 4149/QĐ-BVHTTDL năm 2017 quy định về việc tôn trọng các biểu tượng của dân tộc, đất nước trong hoạt động quảng cáo như sau: - Hình ảnh Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, Quốc kỳ chỉ được sử dụng trong những trường hợp có nội dung tôn trọng, tôn vinh, thể hiện tinh thần yêu nước, hoặc thể hiện những di sản hoặc truyền thống của dân tộc Việt Nam. Ngoài ra, căn cứ Điều 23 Quy định 99-QĐ/TW, nghiêm cấm các hành vi: - Ngăn chặn, cản trở việc phổ biến, sử dụng cờ Đảng. - Xúc phạm, hủy hoại cờ Đảng dưới mọi hình thức. - Sử dụng cờ Đảng không đúng mục đích, quy cách, cách thức sử dụng. - In cờ Đảng ở những vị trí nhạy cảm, không trang trọng. - Sử dụng, chia sẻ hình ảnh cờ Đảng bị xuyên tạc, xúc phạm, bóp méo trên Internet, mạng xã hội và các nền tảng công nghệ khác. - Sử dụng hình ảnh cờ Đảng trong các phần mềm trò chơi điện tử. - Chụp ảnh, quay clip quá trình cơ quan Nhà nước thay cờ Đảng không đạt chuẩn để đăng tải trên Internet, mạng xã hội nhằm bôi xấu, xúc phạm Tổ chức và cá nhân treo cờ Đảng. Xét các quy định trên, pháp luật cho phép sử dụng hình ảnh cờ Đảng, cờ Tổ quốc trong vấn đề lưu truyền, thể hiện tinh thần yêu nước. Việc sử dụng cờ Đảng hay cờ Tổ quốc là không sai. Nhưng do có nhiều yếu tố, không gian mạng lại là nơi khó kiểm soát. Nếu các cá nhân sử dụng cờ Đảng, cờ Tổ quốc sai quy cách (hình thức), nội dung kèm theo (ngôn ngữ, hình ảnh, âm thanh) không phù hợp, gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của cờ Đảng, cờ Tổ quốc, hoàn toàn có thể bị xử lý. 2. Pháp luật xử phạt hành vi xúc phạm cờ Đảng, cờ Tổ quốc như thế nào? Căn cứ Điều 351 Bộ luật hình sự 2015, tội xúc phạm Quốc kỳ quy định: Người nào cố ý xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi sung bởi Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định phân loại tội phạm như sau: - Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật Hình sự 2015 quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; Ngoài ra, Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 quy định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau: - 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; Xét tất cả các quy định trên, hành vi xúc phạm cờ Đảng, cờ Tổ quốc có thể bị phạt tù 06 tháng đến 03 năm. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là trong 05 năm. Tổng kết lại, cờ Đảng và cờ Tổ quốc là những báu vật thiêng liêng, mang tinh thần của một quốc gia độc lập, phát triển. Đó là hình ảnh đại diện của nước Việt Nam ta trong mắt bạn bè quốc tế. Vì thế hành vi xúc phạm, bôi nhọ hay gây ảnh hưởng xấu là không thể chấp nhận được. Trend lá cờ bay về cơ bản là một trend ý nghĩa, thông minh và đầy sáng tạo. Chỉ là đối với những biểu tượng cao quý như cờ Đảng hay cờ Tổ quốc, chúng ta hãy thật sự nghiêm túc, tôn trọng và tham gia trend một cách có trách nhiệm hết mức có thể.
Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023?
Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023? Mỗi hạng giấy phép lái xe sẽ có thời hạn khác nhau theo quy định. Do đó, khi giấy phép lái xe hết hạn thì chủ xe cần phải nhanh chóng cấp lại hay thi sát hạch giấy phép lái xe mới. Để tránh bị xử phạt thì giấy phép lái xe của người điều khiển cần còn trong thời hạn sử dụng. Vậy, giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không năm 2023? Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe ô tô Hiện nay có nhiều giấy phép lái xe theo hạng và mỗi hạng sẽ có thời hạn theo quy định. Người điều khiển phương tiên giao thông cần nắm được quy định về thời hạn giấy phép lái xe mà mình có, đồng thời dựa vào đó để xem giấy phép lái xe của mình còn thời hạn hay không để tránh bị xử phạt do giấy phép lái xe quá hạn. Hiện nay, theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT thì giấy phép lái xe có thời hạn như sau: - Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn. - Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp. - Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp. - Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe Giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không theo quy định giao thông? Khi tham gia giao thông thì cần mang giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng, do đó những trường hợp điều khiển ô tô khi giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng sẽ bị xử phạt theo quy định. Vậy, mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển ô tô khi tham gia thông mà giấy phép lái xe hết hạn sử dụng như thế nào? Hãy theo dõi nội dung dưới đây để biết giấy phép lái xe hết hạn có bị phạt không và mức xử phạt như thế nào nhé. Căn cứ vào Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt các hành vi điều khiển ô tô khi hết hạn giấy phép lái xe như sau: - Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng; + Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia; + Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe). - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây: + Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên; + Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa. Như vậy, trong trường hợp nếu như giấy phép lái xe hết hạn mà vẫn sử dụng giấy phép đó tham gia giao thông thì được xem là vi phạm luật giao thông. Như vậy, hành vi sử dụng giấy phép lái xe hết hạn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu giấy phép đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng giấy phép đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên.
Ném đồ từ ban công chung cư xuống có bị phạt không?
Các cư dân sống trong các căn hộ chung cư sẽ bị pháp luật xử lý nếu bất cẩn làm vật rơi trúng người ở dưới, ném các đồ vật làm hư hỏng tài sản, bị thương hoặc gây chết người... Theo khoản 3 Điều 2 Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD. “3. Ném bất cứ vật gì từ cửa sổ, ban công của căn hộ.” Thêm vào đó, theo khoản 1 Điều 8 Phụ lục số 01 Thông tư số 02/2016/TT-BXD, người có hành vi vi phạm nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư hoặc vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư thì tùy theo mức độ sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt hại gây ra. Ngoài ra, căn cứ vào điểm e khoản 4 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP về hành vi đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá; cát hoặc vật khác vào nhà, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Người vi phạm có thể bị áp dụng các biện pháp xử lý đã được quy định theo nội quy, quy định của chung cư. - Trong trường hợp người ném đồ qua ban công; cửa sổ gây tổn hại tổn hại sức khỏe cho người khác từ 31% trở lên thì có thể bị xử lý hình sự về tội Vô ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho người khác theo Điều 138 Bộ luật Hình sự. Nếu gây chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vô ý làm chết người theo Điều 128 Bộ luật Hình sự. - Ngoài bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; người có hành vi ném đồ gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng; tài sản của người khác còn phải có trách nhiệm bồi thường theo Điều 584, điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015. “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.” “Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Công chứng ngoài trụ sở bị phạt đến 7 triệu đồng?
Xuất phát từ thực tế thì nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức ngày càng nhiều, nhưng không phải ai cũng đến được trụ sở công chứng để thực hiện việc công chứng này. Cho nên pháp luật nước ta cũng quy định những trường hợp công chứng ở ngoài trụ sở và trường hợp công chứng ngoài trụ sở không đúng bị xử phạt hành chính Căn cứ theo Điều 44 Luật công chứng 2014 nêu rõ, việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng. “Điều 44. Địa điểm công chứng 1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.” – Người yêu cầu công chứng là người già yếu và không thể tự mình đi lại được; – Người yêu cầu công chứng đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù; – Người yêu cầu công chứng phải có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở tổ chức hành nghề công chứng. Như vậy, có 3 trường hợp được công chứng ngoài trụ sở, việc công chứng ngoài trụ sở sẽ giúp giảm bớt thời gian đi lại cho công dân, đáp ứng nhu cầu của người yêu cầu công chứng. Theo như quy định của Luật công chứng thì đối với trường hợp các nhân, tổ chức muốn yêu cầu công chứng ngoài trụ sở phải ghi rõ: Lý do, địa điểm, thời gian yêu cầu công chứng vào Phiếu yêu cầu công chứng. Và theo quy định trên thì việc công chứng ngoài trụ sở không đúng với quy định nêu trên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, mức phạt mức phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Đây cũng là mức phạt dành cho các hành vi vi phạm sau: Công chứng không đúng thời hạn quy định; sửa lỗi kỹ thuật văn bản công chứng không đúng quy định; sách nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng; từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; không dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt; vi phạm các quy định về hướng dẫn tập sự như: Hướng dẫn nhiều hơn 02 người tập sự tại cùng một thời điểm, khi không đủ điều kiện theo quy định…; công chứng hợp đồng, giao dịch trong trường hợp không có phiếu yêu cầu công chứng; trong thành phần hồ sơ có giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung…
Khi tham gia giao thông đường bộ, trong nhiều trường hợp, nếu người điều khiển xe cơ giới chạy chậm so với quy định cũng có thể gây tai nạn giao thông, vì để làn đường luôn được lưu thông và không bị tắc nghẽn thì ở mỗi đoạn đường đều được quy định tốc độ tối đa và tốc độ tối thiểu. Và khi phương tiện đi vào đoạn đường quy định tốc độ tối thiểu nhưng không đáp ứng được vẫn bị xử lý vi phạm hành chính. Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định: “Điều 13. Sử dụng làn đường Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.” Theo quy định trên, nếu người tham gia giao thông vi phạm nguyên tắc sử dụng làn đường, họ sẽ bị xử phạt theo một số quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau: - Theo điểm b khoản 2 điều 5 tài xế điều khiển ôtô và các loại xe tương tự ôtô chạy tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều mà không đi về bên phải phần đường xe chạy, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định, sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng. - Theo điểm d khoản 2 điều 6 tài xế điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy chạy tốc độ thấp mà không đi bên phải phần đường xe chạy gây cản trở giao thông sẽ bị phạt 200.000-300.000 đồng, theo điểm d khoản 2 điều 6. Bên cạnh trường hợp điều khiển xe chạy chậm sai làn đường, pháp luật còn quy định về trường hợp đi dưới tốc độ cho phép trên những tuyến đường có quy định tốc độ tối thiểu cho phép, chẳng hạn đối với đường cao tốc tại Điều 9 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT như sau: “Điều 9. Tốc độ của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc ... Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ sơn kẻ mặt đường trên các làn xe.” Thực hiện sai quy định về tốc độ tối thiểu, người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP: - Theo điểm s khoản 3 điều 5 tài xế điều khiển ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt từ 800.000 đến một triệu đồng. - Theo điểm q khoản 1 điều 6 người điều khiển xe môtô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền 100.000-200.000 đồng. - Theo điểm i khoản 3 điều 7 người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép sẽ bị phạt tiền 400.000-600.000 đồng. Khi thời tiết rất xấu như mưa lớn, giông lốc... người điều khiển phương tiện khó có thể điều khiển phương tiện đi đúng tốc độ quy định. Các phương tiện phải giảm tốc độ để dừng lại an toàn khi trời mưa; có sương mù, khói, bụi; mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi... (theo Thông tư 31/2019/TT-BGTVT) Như vậy, lúc trời mưa, phương tiện tham gia giao thông sẽ không cần đáp ứng vận tốc tối thiểu, tuy nhiên, nếu điều khiển xe đi với tốc độ thấp hơn phương tiện đi cùng chiều vẫn phải đi về bên phải.
Sau 31/12 đi xe không chính chủ có bị phạt ?
Ngày 31/12 là mốc thời gian cuối mà Bộ Công an cho phép để những ai đi xe không chính chủ thông qua hình thức mua xe qua các tiệm cầm đồ, mua xe với hình thức giấy tay, hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế,... mà chỉ có mỗi giấy chứng nhận đăng ký xe có thể sang tên về chính chủ của mình. Căn cứ theo khoản 3 Điều 26 và khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đã quy định: Điều 26. Hiệu lực thi hành ... 3. Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021. Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người 1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau: a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này; b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có). 2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau: a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01); b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định; c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe). Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ chỉ cần có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho xe. Nếu không thực hiện sang tên xe theo thời hạn nói trên thì từ ngày 01/01/2022, dù có giấy đăng ký xe, biển số xe thì xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu sẽ không được giải quyết sang tên. Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ: Theo khoản 10 Điều 80, điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định: Điều 80. Thủ tục xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ, đường sắt ... 10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe. Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ ... 4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô; ... 7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... l) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô; Theo đó, hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô hay còn gọi là lỗi xe không chính chủ chỉ bị xử phạt nếu bị phát hiện trong 02 trường hợp: - Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; - Qua công tác đăng ký xe. Do đó, trong trường hợp thông thường, người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Dù vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho mình, người dân đang sử dụng xe không chính chủ nên thực hiện thủ tục sang tên theo quy định.
Bật nhạc quá to trong đám cưới có bị phạt?
Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, đám tang và lễ hội, thì hai bên gia đình có thể tổ chức lễ cưới tại nhà hoặc tại địa điểm cưới. Tuy nhiên, việc tổ chức đám cưới phải: - Trang trọng, tiết kiệm, vui chơi lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh hai gia đình; - Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu không phô trương, rườm rà, lãng phí, không nặng về đòi hỏi lễ vật; - Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi, âm thanh không được vượt quá độ ồn cho phép; không mở nhạc trước 6h sáng và sau 22h đêm. Nếu vi phạm có thể sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Do vậy, khi kết hôn, hẳn cô dâu, chú rể nào cũng muốn đám cưới của mình vui vẻ, náo nhiệt hơn. Tuy nhiên chúng ta nên lưu ý rằng không được bật nhạc quá to hoặc chọn những bài nhạc nhẹ nhàng, lành mạnh để tránh gây ồn ào, ảnh hưởng hàng xóm láng giềng cũng như tránh phải nhận những hình thức xử phạt. Âm thanh có tác động rất lớn đến cảm xúc và tâm lý của con người. Trong tiệc cưới, việc chọn nhạc đám cưới là yếu tố then chốt góp phần tạo nên thành công cho hôn lễ.