Bằng bổ túc cấp 3 có giá trị như bằng tốt nghiệp cấp 3 chính quy không?
Giáo dục thường xuyên là hay còn gọi là giáo dục bổ túc cũng là thực hiện một chương trình giáo dục nhưng linh hoạt về hình thức, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. Bằng bổ túc cấp 3 có giá trị như bằng tốt nghiệp cấp 3 chính quy không? Theo khoản 1 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Đồng thời, Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau: - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. - Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định. - Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. Như vậy, bằng bổ túc cấp 3 và bằng tốt nghiệp cấp 3 chính quy đều là văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó chúng đều có giá trị pháp lý như nhau. Chương trình, hình thức, nội dung chương trình giáo dục bổ túc được thực hiện thế nào? Theo Điều 43 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình, hình thức, nội dung giáo dục thường xuyên (giáo dục bổ túc) như sau: - Chương trình: + Chương trình xóa mù chữ; + Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; + Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; + Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. - Hình thức thực hiện: + Vừa làm vừa học; + Học từ xa; + Tự học, tự học có hướng dẫn; + Hình thức học khác theo nhu cầu của người học. - Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 nhằm đạt một trình độ trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo theo quy định. Như vậy, chương trình, hình thức, nội dung giáo dục bổ túc sẽ được thực hiện theo quy định trên. Có thể thấy, giáo dục bổ túc là chương trình đào tạo tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Việc công nhận kết quả bổ túc được thực hiện thế nào? Theo Điều 45 Luật Giáo dục 2019 quy định về việc đánh giá, công nhận kết quả học tập chương trình đào tạo bổ túc như sau: - Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ. - Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. - Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; Trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. - Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo. - Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ hoặc chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học. Như vậy, học viên học bổ túc chương trình nào thì sẽ được cấp văn bằng tương ứng, như là học chương trình xóa mù chữ thì được công nhận xóa mù chữ, học bổ túc cấp 2 thì được cấp bằng tốt nghiệp THCS, bổ túc cấp 3 thì cấp bằng tốt nghiệp THPT…
Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo thế nào?
Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo thế nào? Kiểm tra viên cao cấp Thuế có các công việc cụ thể nào? Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo thế nào? Tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên cao cấp Thuế thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định Kiểm tra viên cao cấp Thuế là chức danh thực hiện chức năng sau: - Tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ Quản lý nhà nước về thuế; - Chủ trì, tổ chức thực hiện hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quản lý thuế hoặc trực tiếp thực hiện phần hành của nghiệp vụ thuế theo chức năng được phân công tại đơn vị trong ngành Thuế. Cũng tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên cao cấp Thuế thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo như sau: - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền. Kiểm tra viên cao cấp Thuế có các công việc cụ thể nào? Tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên cao cấp Thuế thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh này có các công việc cụ thể sau: (1) Tham mưu xây dựng văn bản Công việc cụ thể - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về thuế. - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án khoa học cấp Bộ, tỉnh trong lĩnh vực thuế. - Chủ trì xây dựng quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ và các văn bản, quy định liên quan; đề xuất sửa đổi bổ sung quy chế, quy trình quản lý thuế phù hợp với tình hình thực tế; Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc - Các văn bản tham gia về lĩnh vực quản lý thuế được Tổ biên tập hoặc người chủ trì soạn thảo thông qua, đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng. - Các dự thảo văn bản được phê duyệt và trình cấp có thẩm quyền ban hành (2) Hướng dẫn Công việc cụ thể - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định; văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về thuế. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực về thuế. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực về thuế. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc - Nội dung tham gia xây dựng được hoàn thành theo đúng tiến độ kế hoạch, chất lượng theo yêu cầu của người chủ trì. - Được cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng đánh giá hoàn thành công việc giảng dạy. (3) Kiểm tra Công việc cụ thể - Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định; văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về thuế. - Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thuế; tham mưu, đề xuất xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá và có đề xuất kịp thời, đúng kế hoạch, được cấp thẩm quyền phê duyệt xử lý (4) Thẩm định các đề án công tác và nghiệp vụ liên quan Công việc cụ thể Tham gia thẩm định, góp ý các quy định; văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về thuế; tham gia thẩm định các đề án, đề tài về quản lý thuế. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Phần nội dung tham gia thẩm định được hoàn thành theo đúng kế hoạch, chất lượng do người chủ trì giao (5) Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ Công việc cụ thể Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc ở mức độ cao (6) Phối hợp thực hiện trong công tác quản lý thuế Công việc cụ thể Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Công việc, nhiệm vụ được giao thông suốt, tạo được mối quan hệ công tác tích cực theo đúng quy chế, quy định phối hợp công tác. (7) Thực hiện chế độ hội họp Công việc cụ thể Được tham gia ý kiến, phát biểu trong cuộc họp liên quan đến công tác theo phân công Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Dự họp đúng thành phần, thời gian, địa điểm quy định. (8) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân Công việc cụ thể Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở nội dung kế hoạch công tác của tổ chức và được thực hiện theo đúng tiến độ, đúng nội dung, đảm bảo chất lượng và thời gian (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Tóm lại, Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo như quy định kể trên.
Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp những chuyên ngành nào?
Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp những chuyên ngành nào? Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải thi bao nhiêu môn theo quy định hiện nay? Tốt nghiệp chuyên ngành nào được dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên? Theo Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định; - Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán. Như vậy, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC, cụ thể là: - Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. - Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp tác về chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt Nam. - Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học. - Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động. Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải thi bao nhiêu môn? Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao. Tóm lại, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC.
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn theo quy định hiện nay?
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi bao nhiêu môn và phải đáp những điều kiện gì? Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như thế nào? Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn? Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nào? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như thế nào? Theo Điều 6 Luật kiểm toán độc lập 2011, chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như sau: - Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ. - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế. Tóm lại, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức
Bằng tốt nghiệp GDTX có giá trị như bằng tốt nghiệp THPT chính quy?
Không ít người hiện nay vẫn tranh cãi việc học THPT hệ bổ túc sẽ có giá trị tương đương hệ chính quy mặt khác cho rằng học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) sẽ không được xét tuyển đại học. Vậy, đối tượng học và giá trị của 02 loại bằng này có như nhau? 1. Có mấy cấp bậc trong chương trình hệ thống giáo dục Việt Nam? Theo Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay ở Việt Nam là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. - Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: + Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; + Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; + Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; + Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. - Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. - Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe. 2. Quy định về giáo dục thường xuyên Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Giáo dục 2019 quy định giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. - Đối tượng tuyển sinh THCS và THPT tại trung tâm GDTX được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT như sau: + Đối tượng tuyển sinh vào học chương trình GDTX để cấp bằng tốt nghiệp THCS là người đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ. + Đối tượng tuyển sinh vào học chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp THPT là người đã tốt nghiệp trung học cơ sở. + Đối với việc tuyển sinh vào các lớp không phải lớp đầu cấp, nếu người học có học bạ thể hiện kết quả học tập đạt yêu cầu và được lên lớp thì Trung tâm sắp xếp cho học lớp tiếp theo. Thường đối tượng học giáo dục thường xuyên là người đang đi làm, có ít thời gian cho học tập, là vận động viên chỉ tham gia học được buổi tối hay là học sinh không đủ điều kiện học tại các trường trung học chính quy. 3. Quy định về giáo dục chính quy Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục 2019. Đây là hệ đào tạo tập trung dành cho các thí sinh đã trải qua kỳ thi tuyển sinh chính thức hằng năm của các trường trên toàn quốc, những thí sinh này đủ điều kiện về điểm số và các điều kiện khác theo quy định của nhà trường và được công nhận trúng tuyển vào trường. Các thí sinh khi đậu hệ chính quy phải tham gia đầy đủ các chương trình đạo tạo theo một khung nhất định, có quy chế và chất lượng, yêu cầu cao hơn so với hệ bổ túc. 4. Bằng tốt nghiệp tại trung tâm GDTX và hệ chính quy có tương đương? - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp THCS, bằng tốt nghiệp THPT, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. - Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. Như vậy, mặc dù đối tượng tuyển sinh tuy có khác nhau kể cả về thời gian và chất lượng giáo dục cũng thế nhưng bằng tốt nghiệp hệ chính quy và tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên có giá trị giống nhau.
Sử dụng bằng tốt nghiệp giả bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Tình trạng mua bán bằng đại học giả, chứng chỉ giả đã diễn ra công khai rất nhiều năm qua. Không ít đối tượng đã sử dụng những tấm bằng giả này để hoàn thiện hồ sơ xin việc, chứng minh trình độ học vấn… trót lọt, qua mắt được các cơ quan, tổ chức, nhà tuyển dụng. Xem thêm bài viết mới: Thượng tọa Thích Chân Quang không dự thi bổ túc văn hóa cấp 3 Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không? 1. Sử dụng bằng tốt nghiệp giả phạm tội gì? Có bị đi tù không? Căn cứ vào quy định tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Theo đó, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Ngoài việc bị xử lý với hình phạt chính như trên, người phạm tội có thể bị phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Qua phân tích nêu trên, có thể khẳng định hành vi sử dụng bằng giả là hành vi trái pháp luật và bị xử lý hình sự tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” và có thể bị phạt tù. 2. Hành vi bán bằng giả bị xử phạt bao nhiêu? Có bị đi tù không? Trước đây, hành vi làm văn bằng chứng chỉ giả có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể, tại Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/03/2021 thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nghị định này đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính đối với hành vi làm giả, mua bán văn bằng chứng chỉ. Theo đó, nếu thực hiện các hành vi làm giả, mua bán văn bằng chứng chỉ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Như vậy, người thực hiện hành vi làm bằng cấp, chứng chỉ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào mức độ vi phạm, người làm văn bằng, chứng chỉ giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù đến 07 năm. Xem thêm bài viết mới: Thượng tọa Thích Chân Quang không dự thi bổ túc văn hóa cấp 3 Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không? Căn cứ vào
Để trở thành dân số viên hạng IV cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BYT-BNV được sửa đổi bởi bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BYT về dân số viên hạng IV có quy định như sau: Dân số viên hạng IV - Mã số: V.08.10.29 ... 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số - y tế trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương đương; 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Hiểu đúng các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình; b) Có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; c) Có năng lực chủ động thực hiện các công việc và nhiệm vụ chuyên môn được giao; d) Có năng lực thu thập số liệu, lập sổ sách và cập nhật báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình; đ) Có năng lực phối hợp để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; e) Có năng lực trình bày đúng về chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình. Theo đó, để trở thành dân số viên hạng IV cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số - y tế trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương đương; - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: + Hiểu đúng các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực chủ động thực hiện các công việc và nhiệm vụ chuyên môn được giao; + Có năng lực thu thập số liệu, lập sổ sách và cập nhật báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực phối hợp để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực trình bày đúng về chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Đã tốt nghiệp thì sau bao lâu mới được lấy bằng tốt nghiệp THPT?
Theo Điều 17 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ, cụ thể: 1. Bằng tốt nghiệpTHPT do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau: - 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ. 2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ. 3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn; người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và văn bằng giáo dục đại học. Như vậy, sau 75 ngày kể từ quyết định công nhận tốt nghiệp THPT thì bạn sẽ được cấp bằng tốt nghiệp THPT. Bên cạnh đó, bạn có thể liên hệ với nhà trường để được hỗ trợ thời gian cụ thể được cấp bằng tốt nghiệp.
Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có thay thế bằng tốt nghiệp trung học phổ thông không ?
Kính gửi đoàn luật sư tư vấn cho thư viện pháp luật tôi có câu hỏi nhờ các đồng chí trả lời giúp ! 1. Tôi học trường trung học phổ thông liên khóa 1992-1995; trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 1995 tôi bị trượt (không được cấp bằng cấp 3). Ngay sau khi nhận kết quả bị thi trượt trung học phổ thông, tôi đi học trường trung cấp chuyên nghiệp (hệ 2 năm) và được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, tiếp đó tôi học lên đại học và được cấp bằng đại học. Hiện nay có 02 ý kiến về bằng cấp của tôi - ý kiến thứ nhất: Tôi thi trượt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông nên bằng tốt nghiệp trường trung cấp chuyên nghiệp không thay thế bằng tốt nghiệp trường trung học phổ thông - Ý kiến thứ 2: Căn cứ theo Công văn 3645/BGDĐT-GDCN năm 2016 về bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp của đối tượng có đầu vào trình độ trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì Bằng tốt nghiệp trường trung cấp chuyên nghiệp của tôi có thể thay thế cho bằng tốt nghiệp trung học phổ thông Vậy ý kiến nào là đúng, kính mong đoàn luật sư trả lời cho tôi. Tôi xin trân thành cảm ơn
Nhận bằng tốt nghiệp cấp 3 có phải đóng tiền?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì: Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; - Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ; - Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ; - Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ; - Sử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ; - Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ; - Nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết. Như vậy, đối với học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cần thực hiện các nghĩa vụ trên. Theo đó, khi đi nhận bằng tốt nghiệp chỉ cần mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Và hiện nay không có quy định khi nhận bằng thì phải đóng tiền.
Cấp lại bản sao bằng tốt nghiệp bị mất
Về vấn đề cấp lại bản sao bằng đại học, cao đẳng, trung cấp đã mất, anh/chị có thể tham khảo Điều 19 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng. Theo đó, người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 10, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
Những thủ tục cần làm khi mất bằng tốt nghiệp
Căn cứ Điều 19 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng: “1. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Thông tư này ngoài giấy tờ theo quy định trên, phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp. 2. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc gửi yêu cầu nhận kết quả qua bưu điện, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi một (01) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận. 3. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. 4. Trường hợp không cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc cho người yêu cầu thì nhà trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện như sau: a) Được thực hiện trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi nhà trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ; b) Đối với trường hợp yêu cầu cấp nhiều bản sao bằng tốt nghiệp, nội dung bằng tốt nghiệp phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà nhà trường không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc. 6. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao. 7. Lệ phí cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.” Theo đó, người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 10, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
Mất bằng đại học, bằng tốt nghiệp cấp 3 thì phải làm thế nào để được cấp lại?
Mất bằng đại học, bằng cấp 3 - Ảnh minh họa Những trường hợp mất bằng, làm hư hỏng bằng đại học, bằng tốt nghiệp cấp 3 và muốn xin cấp lại thì có được giải quyết hay không, mời tham khảo những thông tin sau. Sổ gốc cấp bằng được lưu trữ bao lâu? Quy chế quản lý các văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định như sau: “Điều 19. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ 1. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. […] Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ phải được ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn. […]” Theo đó, những thông tin, tài liệu để cấp văn bằng tốt nghiệp của cá nhân sẽ được lưu trữ lại vĩnh viễn, người làm mất không phải lo ngại việc thông tin về bằng cấp của mình bị xóa bỏ. Quyền, nghĩa vụ của người được cấp bằng Tại Điều 4 của Quy chế: Về nghĩa vụ của người được cấp bằng ở Khoản 2: d) Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ; … e) Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ; ...” Về quyền của người được cấp bằng ở Khoản 1: "b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu." Theo đó, trường hợp bị mất văn bằng, việc đầu tiên cần làm là trình báo cho trường đã cấp bằng cho mình và cơ quan công an gần nhất về việc mất bằng. Khi mất văn bằng, chứng chỉ, người làm mất có thể yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc. Về việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ Điều 18 Quy chế quy định trường hợp được cấp lại văn bằng, chứng chỉ là: “1. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.” Điều này nghĩa là bằng đại học, bằng cấp 3 chỉ được cấp lại nếu có những thông tin bị sai lệch. Tuy nhiên, người làm mất văn bằng, chứng chỉ cần biết những thông tin sau: Thứ nhất, bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (Điều 28 Quy chế) => Bản sao từ sổ gốc có thể sử dụng thay cho bản chính, không nhất thiết phải cấp lại bản chính. Thứ hai, người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc (Điều 30 Quy chế) Thứ ba, thủ tục cấp bản sao như sau: (Điều 31 Quy chế) 1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gồm: - Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp. - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. 2. Trình tự cấp lại: - Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Bằng tốt nghiệp bổ túc văn hóa năm 1992 không ghi ngày, tháng có giá trị pháp lý hay không ?
Tôi có vấn đề muốn trao đổi: Bằng tốt nghiệp bổ túc văn hóa năm 1992 không ghi ngày, tháng đối với người trúng tuyển có giá trị pháp lý hay không ? Năm 1992 Bộ Giáo dục và Đào tạo có tổ chức thi tốt nghiệp THPT lần 2 đối với những người rớt kỳ thi chính thức hay không ? Bằng tốt nghiệp ghi kỳ thi ngày 05/6/1992 nhưng đến tháng 01/1993 mới cấp bằng có đúng hay không vì thường bằng tốt nghiệp sẽ được cấp trong cùng một năm tổ chức kỳ thi. Anh, chị em nào biết xin cho ý kiến giúp. Thành thật cám ơn./.
Ghi nơi sinh trên văn bằng tốt nghiệp Cao đẳng
Kính chào luật sư, tôi công tác ở Trường Cao đẳng, đơn vị chủ quản là Bộ LĐ&TBXH, làm nhiệm vụ ghi thông tin trên chứng chỉ cấp cho sinh viên. Nay tôi xin hỏi về cách ghi nơi sinh trên chứng chỉ. - Nếu giấy khai sinh chỉ có tên cơ sở y tế (thiếu địa danh hành chính), ví dụ bệnh viện Long An hoặc bệnh viện Từ Dũ thì ghi nơi sinh thế nào? - Nếu giấy khai sinh ghi địa danh hành chính cấp xã, phường, quận, huyện (thiếu tỉnh, thành phố) trực thuộc trung ương thì ghi nơi sinh thế nào? Chân thành cám ơn luật sư!
Đầu vào Đại học tại chức niên khóa 1992 - 1996 có phải nộp bằng tốt nghiệp THPT hay không
Tôi có 1 vấn đề cần trao đổi: Theo quy định có bắt buộc đầu vào Đại học tại chức niên khóa 1992 - 1996 phải nộp bằng tốt nghiệp THPT hoặc bổ túc văn hóa hoặc bằng Trung cấp chuy6en nghiệp ? Nếu có Văn bản pháp lý nào của Bộ Giáo dục và Đào tạo thời điểm đó quy định ? Anh, chị,, em nào có văn bản xin hỗ trợ giúp.
Xin cấp lại bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
Tôi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2000, đã lấy bản gốc bằng tốt nghiệp ở quê nhưng thất lạc không tìm lại được, giờ tôi có việc cần đến bằng thì tôi phải xin ở đâu và thủ tục như thế nào? Thủ tục, trình tự cấp bản sao từ sổ gốc bằng tốt nghiệp trung học phổ thông Chủ thể có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc của bằng tốt nghiệp trung học phổ thông: Chính người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ đó; Người thân thích của người đứng tên trên văn bằng, chứng chỉ gồm có: cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột, hay có thể là người thừa kế của người được cấp văn bằng chứng chỉ trong trường hợp người được cấp văn bằng, chứng chỉ đó đã chết. Người đại diện hợp pháp, hay người được người cấp văn bằng, chứng chỉ ủy quyền để thực hiện việc đi xin cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ. Giấy tờ hồ sơ cần có để thực hiện việc gửi lên Sở Giáo dục và Đào tạo: Đơn xin cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ viết tay có chữ ký của người có yêu cầu. Giấy tờ chứng minh nhân thân là chứng minh thư nhân dân hay thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người xin cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ. Giấy tờ chứng minh về việc là người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người yêu cầu là người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền, cha, mẹ, anh, chị, em, ruột, vợ, chồng, con hay người thừa kế đối với trường hợp người được cấp đã chết và giấy tờ chứng minh cá nhân như chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn của người người có yêu cầu. Trường hợp nộp qua đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng chỉ của các giấy tờ thuộc vào một trong các trường hợp trên. Một phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ mà mình đang yêu cầu. Cách thức nộp hồ sơ: Người có yêu cầu nộp trực tiếp tại Sở giáo dục và đào tạo của nơi theo học để cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp không đến nộp trực tiếp được thì có thể nộp hồ sơ thông qua đường bưu điện đến Sở Giáo dục và đào tạo để yêu cầu cấp văn bằng, chứng chỉ.
Hỏi về Giấy chứng nhận và Bằng tốt nghiệp
Chào Luật sư! Em đang hoàn thiện hồ sơ cá nhân trong công việc. Trước đây em học Toán học, sau phân ra 2 ngành là Toán Ứng dụng (Toán - Tin) và Toán Lý thuyết. Em theo học Toán Ứng dụng và đã tốt nghiệp nhưng đến khi ra trường ở bằng Đại học ghi tốt nghiệp chuyên ngành Toán học. Sau đó em gửi đơn vào nhà trường xin xác nhận chuyên ngành và được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp ngành Toán học, chuyên ngành Toán - Tin. Vậy cho em hỏi, bây giờ Giấy chứng nhận chuyên ngành Toán - Tin đó có giá trị không hay Bằng tốt nghiệp đại học có giá trị cao nhất. Bởi Bằng tốt nghiệp họ không chịu cấp lại với chuyên ngành đúng là Toán - Tin. Em trân trọng cảm ơn!
Thủ tục đính chính "Bằng cấp 3"
Hiện nay việc sai sót trên bằng cấp nhất là trong “Bằng tốt nghiệp cấp 3” (gọi tắt là bằng cấp 3) xảy ra rất nhiều, và rất nhiều học sinh, sinh viên thắc mắc về thủ tục đính chính bằng cấp 3 như thế nào, để giải quyết các thắc mắc liên quan, tôi xin trình bày "Thủ tục đính chính bằng cấp 3" cụ thể như sau: Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT quy định như sau: “Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây: 1. Sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật. 2. Người học đã ký nhận văn bằng, chứng chỉ nhưng nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ.” Như vậy, khi có sai soát thông tin trên bằng cấp 3 thì bạn có quyền yêu cầu đính chính, điều chỉnh thông tin. Và thủ tục điều chỉnh như sau: *Hồ sơ yêu cầu đính chính “Bằng cấp 3”. Hồ sơ gồm có các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị chỉnh sửa bằng cấp 3; - Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được cấp văn bằng, chứng chỉ (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính); - Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính); - Các tài liệu chứng minh bằng 3 bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đối với trường hợp chỉnh sửa bằng cấp 3 (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính). Nếu tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. *Nơi nộp yêu cầu đính chính. => Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo (bộ phận giải quyết theo cơ chế một cửa) nơi quản lý trường cấp 3 mà bạn tốt nghiệp. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. *Thời gian giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do Trên đây là hồ sơ đính chính bằng cấp 3 bị sai thông tin trên bằng cấp 3. MOng rằng giúp được các bạn khi bị sai soát về tên, ngày sinh, quê quán… trên “bằng cấp 3”.
Giá trị bằng trung cấp chuyên nghiệp thay thế cho bằng tốt nghiệp THPT được không?
Mình có biết BGD&ĐT có công văn 3645 về bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp thay cho bằng trung học phổ thông, để học lên cao và tuyển dụng. Mình cũng vừa tốt nghiệp TCCN cũng học và hoàn thành các môn văn hóa nhưng không có bằng THPT nay mình muốn học ngành khác và trường khác thì mình có đi hỏi thì không được ak nhà trường vẫn yêu cầu xét học bạ cấp 3 hay là bằng cấp 3. Trường hợp của mình xét bằng TCCN thay cho bằng THPT thì có được học không ak. Hay là do nhà trường xét tuyển.
Bằng bổ túc cấp 3 có giá trị như bằng tốt nghiệp cấp 3 chính quy không?
Giáo dục thường xuyên là hay còn gọi là giáo dục bổ túc cũng là thực hiện một chương trình giáo dục nhưng linh hoạt về hình thức, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. Bằng bổ túc cấp 3 có giá trị như bằng tốt nghiệp cấp 3 chính quy không? Theo khoản 1 Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định hệ thống giáo dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Đồng thời, Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau: - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. - Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định. - Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. Như vậy, bằng bổ túc cấp 3 và bằng tốt nghiệp cấp 3 chính quy đều là văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, theo đó chúng đều có giá trị pháp lý như nhau. Chương trình, hình thức, nội dung chương trình giáo dục bổ túc được thực hiện thế nào? Theo Điều 43 Luật Giáo dục 2019 quy định về chương trình, hình thức, nội dung giáo dục thường xuyên (giáo dục bổ túc) như sau: - Chương trình: + Chương trình xóa mù chữ; + Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ; + Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; + Chương trình giáo dục thuộc chương trình để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân. - Hình thức thực hiện: + Vừa làm vừa học; + Học từ xa; + Tự học, tự học có hướng dẫn; + Hình thức học khác theo nhu cầu của người học. - Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 phải bảo đảm tính thiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chất lượng cuộc sống. Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Luật Giáo dục 2019 nhằm đạt một trình độ trong Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, Khung trình độ quốc gia Việt Nam, phải bảo đảm yêu cầu về nội dung của chương trình giáo dục cùng cấp học, trình độ đào tạo theo quy định. Như vậy, chương trình, hình thức, nội dung giáo dục bổ túc sẽ được thực hiện theo quy định trên. Có thể thấy, giáo dục bổ túc là chương trình đào tạo tạo điều kiện cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ. Việc công nhận kết quả bổ túc được thực hiện thế nào? Theo Điều 45 Luật Giáo dục 2019 quy định về việc đánh giá, công nhận kết quả học tập chương trình đào tạo bổ túc như sau: - Học viên tham gia chương trình xóa mù chữ, đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình xóa mù chữ. - Học viên học hết chương trình giáo dục trung học cơ sở để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. - Học viên học hết chương trình trung học phổ thông quy để cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ quan chuyên môn về giáo dục thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; Trường hợp không dự thi hoặc thi không đạt yêu cầu thì được người đứng đầu trung tâm giáo dục thường xuyên cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông. - Học viên hoàn thành chương trình đào tạo, đạt chuẩn đầu ra của một trình độ đào tạo theo quy định của Khung trình độ quốc gia Việt Nam thì được cấp bằng tương ứng với trình độ đào tạo. - Học viên học các khóa bồi dưỡng theo các hình thức khác nhau được dự thi, nếu đạt yêu cầu theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học; cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ hoặc chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp thì được cấp chứng chỉ tương ứng với chương trình học. Như vậy, học viên học bổ túc chương trình nào thì sẽ được cấp văn bằng tương ứng, như là học chương trình xóa mù chữ thì được công nhận xóa mù chữ, học bổ túc cấp 2 thì được cấp bằng tốt nghiệp THCS, bổ túc cấp 3 thì cấp bằng tốt nghiệp THPT…
Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo thế nào?
Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo thế nào? Kiểm tra viên cao cấp Thuế có các công việc cụ thể nào? Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo thế nào? Tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên cao cấp Thuế thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định Kiểm tra viên cao cấp Thuế là chức danh thực hiện chức năng sau: - Tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ Quản lý nhà nước về thuế; - Chủ trì, tổ chức thực hiện hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quản lý thuế hoặc trực tiếp thực hiện phần hành của nghiệp vụ thuế theo chức năng được phân công tại đơn vị trong ngành Thuế. Cũng tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên cao cấp Thuế thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo như sau: - Tốt nghiệp đại học trở lên với ngành hoặc chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác. - Có bằng tốt nghiệp cao cấp lý luận chính trị hoặc bằng cao cấp lý luận chính trị - hành chính hoặc có giấy xác nhận trình độ lý luận chính trị tương đương cao cấp lý luận chính trị của cơ quan có thẩm quyền. Kiểm tra viên cao cấp Thuế có các công việc cụ thể nào? Tại Bản mô tả vị trí việc làm Kiểm tra viên cao cấp Thuế thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 54/2023/TT-BTC quy định chức danh này có các công việc cụ thể sau: (1) Tham mưu xây dựng văn bản Công việc cụ thể - Chủ trì nghiên cứu, xây dựng các văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về thuế. - Chủ trì nghiên cứu đề tài, đề án khoa học cấp Bộ, tỉnh trong lĩnh vực thuế. - Chủ trì xây dựng quy chế quản lý, quy trình nghiệp vụ và các văn bản, quy định liên quan; đề xuất sửa đổi bổ sung quy chế, quy trình quản lý thuế phù hợp với tình hình thực tế; Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc - Các văn bản tham gia về lĩnh vực quản lý thuế được Tổ biên tập hoặc người chủ trì soạn thảo thông qua, đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng. - Các dự thảo văn bản được phê duyệt và trình cấp có thẩm quyền ban hành (2) Hướng dẫn Công việc cụ thể - Chủ trì hướng dẫn triển khai thực hiện các quy định; văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về thuế. - Tổ chức, hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện chế độ, chính sách chuyên môn, nghiệp vụ; đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của ngành, lĩnh vực về thuế. - Chủ trì tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng nghiệp vụ, phổ biến kinh nghiệm về công tác hoạch định và thực thi chính sách của ngành, lĩnh vực về thuế. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc - Nội dung tham gia xây dựng được hoàn thành theo đúng tiến độ kế hoạch, chất lượng theo yêu cầu của người chủ trì. - Được cơ quan tổ chức lớp đào tạo, bồi dưỡng đánh giá hoàn thành công việc giảng dạy. (3) Kiểm tra Công việc cụ thể - Chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết, kiểm tra, phân tích, đánh giá và báo cáo việc thực hiện các quy định; văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng của ngành, lĩnh vực về thuế. - Chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thuế; tham mưu, đề xuất xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Văn bản báo cáo kết quả kiểm tra, đánh giá và có đề xuất kịp thời, đúng kế hoạch, được cấp thẩm quyền phê duyệt xử lý (4) Thẩm định các đề án công tác và nghiệp vụ liên quan Công việc cụ thể Tham gia thẩm định, góp ý các quy định; văn bản pháp luật; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chương trình, dự án, đề án quan trọng liên quan đến ngành, lĩnh vực về thuế; tham gia thẩm định các đề án, đề tài về quản lý thuế. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Phần nội dung tham gia thẩm định được hoàn thành theo đúng kế hoạch, chất lượng do người chủ trì giao (5) Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ Công việc cụ thể Chủ trì hoặc tham gia tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Đảm bảo quy trình công tác và theo đúng kế hoạch về tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc ở mức độ cao (6) Phối hợp thực hiện trong công tác quản lý thuế Công việc cụ thể Phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu hoạch định và thực thi chính sách liên quan đến ngành, lĩnh vực nhiệm vụ được phân công. Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Công việc, nhiệm vụ được giao thông suốt, tạo được mối quan hệ công tác tích cực theo đúng quy chế, quy định phối hợp công tác. (7) Thực hiện chế độ hội họp Công việc cụ thể Được tham gia ý kiến, phát biểu trong cuộc họp liên quan đến công tác theo phân công Tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc Dự họp đúng thành phần, thời gian, địa điểm quy định. (8) Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác năm, quý, tháng, tuần của cá nhân Công việc cụ thể Kế hoạch được xây dựng trên cơ sở nội dung kế hoạch công tác của tổ chức và được thực hiện theo đúng tiến độ, đúng nội dung, đảm bảo chất lượng và thời gian (9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên giao. Tóm lại, Kiểm tra viên cao cấp Thuế cần có trình độ đào tạo như quy định kể trên.
Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp những chuyên ngành nào?
Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp những chuyên ngành nào? Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải thi bao nhiêu môn theo quy định hiện nay? Tốt nghiệp chuyên ngành nào được dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên? Theo Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ kế toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định; - Không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật kế toán. Như vậy, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC, cụ thể là: - Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán cấp văn bằng, chứng chỉ phải là thành viên của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động tại Việt Nam. - Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán đã ký thoả thuận hợp tác về chương trình thi phối hợp cấp chứng chỉ kiểm toán viên chuyên nghiệp với Bộ Tài chính Việt Nam. - Chương trình, nội dung các khoá học được cấp văn bằng, chứng chỉ phải có tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 500 đến 600 tiết học. - Nội dung học, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên khi hoàn thành các khoá học phải được thực hiện thống nhất ở tất cả các quốc gia nơi Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán, kiểm toán có văn phòng đại diện hoặc chi nhánh hoạt động. Người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải thi bao nhiêu môn? Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên thi 4 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao. Tóm lại, người dự thi lấy chứng chỉ kế toán viên phải tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kế toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư 91/2017/TT-BTC.
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn theo quy định hiện nay?
Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi bao nhiêu môn và phải đáp những điều kiện gì? Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán như thế nào? Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải thi bao nhiêu môn? Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức Người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện nào? Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 91/2017/TT-BTC, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; - Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành Tài chính, Ngân hàng, Kế toán, Kiểm toán; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác với tổng số đơn vị học trình (hoặc tiết học) các môn học: Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Phân tích hoạt động tài chính, Thuế từ 7% trở lên trên tổng số học trình (hoặc tiết học) cả khóa học; hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác và có văn bằng, chứng chỉ hoàn thành các khoá học do Tổ chức nghề nghiệp quốc tế về kiểm toán cấp bảo đảm các quy định tại Điều 9 Thông tư này; - Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kiểm toán tối thiểu 36 tháng, được tính trong khoảng thời gian từ tháng tốt nghiệp ghi trên bằng tốt nghiệp đại học (hoặc sau đại học) đến thời điểm đăng ký dự thi. Thời gian công tác thực tế về kiểm toán bao gồm thời gian làm trợ lý kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán, thời gian làm kiểm toán nội bộ tại bộ phận kiểm toán nội bộ của đơn vị, thời gian làm kiểm toán tại cơ quan Kiểm toán Nhà nước; - Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ dự thi và chi phí dự thi theo quy định. Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như thế nào? Theo Điều 6 Luật kiểm toán độc lập 2011, chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán được quy định như sau: - Chuẩn mực kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về yêu cầu, nguyên tắc, thủ tục kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ. - Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là những quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam. - Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế. Tóm lại, người dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên thi 7 môn thi sau: - Pháp luật về kinh tế và Luật doanh nghiệp; - Tài chính và quản lý tài chính nâng cao; - Thuế và quản lý thuế nâng cao; - Kế toán tài chính, kế toán quản trị nâng cao; - Kiểm toán và dịch vụ bảo đảm nâng cao; - Phân tích hoạt động tài chính nâng cao; - Ngoại ngữ trình độ C của 01 trong 05 ngoại ngữ thông dụng: Anh, Nga, Pháp, Trung Quốc, Đức
Bằng tốt nghiệp GDTX có giá trị như bằng tốt nghiệp THPT chính quy?
Không ít người hiện nay vẫn tranh cãi việc học THPT hệ bổ túc sẽ có giá trị tương đương hệ chính quy mặt khác cho rằng học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) sẽ không được xét tuyển đại học. Vậy, đối tượng học và giá trị của 02 loại bằng này có như nhau? 1. Có mấy cấp bậc trong chương trình hệ thống giáo dục Việt Nam? Theo Điều 6 Luật Giáo dục 2019 quy định hệ thống giáo dục quốc dân hiện nay ở Việt Nam là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. - Cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: + Giáo dục mầm non gồm giáo dục nhà trẻ và giáo dục mẫu giáo; + Giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở và giáo dục trung học phổ thông; + Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác; + Giáo dục đại học đào tạo trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. - Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và Khung trình độ quốc gia Việt Nam; quy định thời gian đào tạo, tiêu chuẩn cho từng trình độ đào tạo, khối lượng học tập tối thiểu đối với trình độ của giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học. - Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định ngưỡng đầu vào trình độ cao đẳng, trình độ đại học thuộc ngành đào tạo giáo viên và ngành thuộc lĩnh vực sức khỏe. 2. Quy định về giáo dục thường xuyên Căn cứ khoản 2 Điều 5 Luật Giáo dục 2019 quy định giáo dục thường xuyên là giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được tổ chức linh hoạt về hình thức thực hiện chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người học. - Đối tượng tuyển sinh THCS và THPT tại trung tâm GDTX được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT như sau: + Đối tượng tuyển sinh vào học chương trình GDTX để cấp bằng tốt nghiệp THCS là người đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ. + Đối tượng tuyển sinh vào học chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp THPT là người đã tốt nghiệp trung học cơ sở. + Đối với việc tuyển sinh vào các lớp không phải lớp đầu cấp, nếu người học có học bạ thể hiện kết quả học tập đạt yêu cầu và được lên lớp thì Trung tâm sắp xếp cho học lớp tiếp theo. Thường đối tượng học giáo dục thường xuyên là người đang đi làm, có ít thời gian cho học tập, là vận động viên chỉ tham gia học được buổi tối hay là học sinh không đủ điều kiện học tại các trường trung học chính quy. 3. Quy định về giáo dục chính quy Giáo dục chính quy là giáo dục theo khóa học trong cơ sở giáo dục để thực hiện một chương trình giáo dục nhất định, được thiết lập theo mục tiêu của các cấp học, trình độ đào tạo và được cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo khoản 1 Điều 5 Luật Giáo dục 2019. Đây là hệ đào tạo tập trung dành cho các thí sinh đã trải qua kỳ thi tuyển sinh chính thức hằng năm của các trường trên toàn quốc, những thí sinh này đủ điều kiện về điểm số và các điều kiện khác theo quy định của nhà trường và được công nhận trúng tuyển vào trường. Các thí sinh khi đậu hệ chính quy phải tham gia đầy đủ các chương trình đạo tạo theo một khung nhất định, có quy chế và chất lượng, yêu cầu cao hơn so với hệ bổ túc. 4. Bằng tốt nghiệp tại trung tâm GDTX và hệ chính quy có tương đương? - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục, đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này. - Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp THCS, bằng tốt nghiệp THPT, bằng tốt nghiệp trung cấp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương. - Văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau. Như vậy, mặc dù đối tượng tuyển sinh tuy có khác nhau kể cả về thời gian và chất lượng giáo dục cũng thế nhưng bằng tốt nghiệp hệ chính quy và tốt nghiệp hệ giáo dục thường xuyên có giá trị giống nhau.
Sử dụng bằng tốt nghiệp giả bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật?
Tình trạng mua bán bằng đại học giả, chứng chỉ giả đã diễn ra công khai rất nhiều năm qua. Không ít đối tượng đã sử dụng những tấm bằng giả này để hoàn thiện hồ sơ xin việc, chứng minh trình độ học vấn… trót lọt, qua mắt được các cơ quan, tổ chức, nhà tuyển dụng. Xem thêm bài viết mới: Thượng tọa Thích Chân Quang không dự thi bổ túc văn hóa cấp 3 Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không? 1. Sử dụng bằng tốt nghiệp giả phạm tội gì? Có bị đi tù không? Căn cứ vào quy định tại Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. Theo đó, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. Ngoài việc bị xử lý với hình phạt chính như trên, người phạm tội có thể bị phạt bổ sung với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Qua phân tích nêu trên, có thể khẳng định hành vi sử dụng bằng giả là hành vi trái pháp luật và bị xử lý hình sự tội “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức” và có thể bị phạt tù. 2. Hành vi bán bằng giả bị xử phạt bao nhiêu? Có bị đi tù không? Trước đây, hành vi làm văn bằng chứng chỉ giả có thể bị xử phạt hành chính. Cụ thể, tại Điều 16 Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ bị phạt tiền từ 20 – 40 triệu đồng. Đồng thời, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm. Tuy nhiên, Chính phủ đã ban hành Nghị định 04/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 10/03/2021 thay thế Nghị định 138/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục. Nghị định này đã bãi bỏ quy định xử phạt hành chính đối với hành vi làm giả, mua bán văn bằng chứng chỉ. Theo đó, nếu thực hiện các hành vi làm giả, mua bán văn bằng chứng chỉ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức. Như vậy, người thực hiện hành vi làm bằng cấp, chứng chỉ giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức. Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy vào mức độ vi phạm, người làm văn bằng, chứng chỉ giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù đến 07 năm. Xem thêm bài viết mới: Thượng tọa Thích Chân Quang không dự thi bổ túc văn hóa cấp 3 Dùng bằng giả để học lên cao hơn thì có bị thu hồi bằng cấp cao hơn đó không? Căn cứ vào
Để trở thành dân số viên hạng IV cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch 08/2016/TTLT-BYT-BNV được sửa đổi bởi bởi Khoản 2 Điều 9 Thông tư 03/2022/TT-BYT về dân số viên hạng IV có quy định như sau: Dân số viên hạng IV - Mã số: V.08.10.29 ... 2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số - y tế trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương đương; 3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ a) Hiểu đúng các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình; b) Có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; c) Có năng lực chủ động thực hiện các công việc và nhiệm vụ chuyên môn được giao; d) Có năng lực thu thập số liệu, lập sổ sách và cập nhật báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình; đ) Có năng lực phối hợp để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; e) Có năng lực trình bày đúng về chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình. Theo đó, để trở thành dân số viên hạng IV cần đáp ứng những tiêu chuẩn sau: - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành dân số - y tế trở lên. Trường hợp có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ở các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ đào tạo đạt chuẩn viên chức dân số hoặc tương đương; - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: + Hiểu đúng các chính sách của Đảng, Nhà nước về dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đáp ứng yêu cầu thực tế trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực chủ động thực hiện các công việc và nhiệm vụ chuyên môn được giao; + Có năng lực thu thập số liệu, lập sổ sách và cập nhật báo cáo về dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực phối hợp để thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; + Có năng lực trình bày đúng về chuyên môn nghiệp vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Đã tốt nghiệp thì sau bao lâu mới được lấy bằng tốt nghiệp THPT?
Theo Điều 17 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về thời hạn cấp văn bằng, chứng chỉ, cụ thể: 1. Bằng tốt nghiệpTHPT do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm cấp văn bằng cho người học trong thời hạn sau: - 75 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm, đại học; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp và cấp bằng thạc sĩ; - 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận học vị tiến sĩ và cấp bằng tiến sĩ. 2. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 của Quy chế này có trách nhiệm cấp chứng chỉ cho người học chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc dự thi lấy chứng chỉ. 3. Trong thời gian chờ cấp văn bằng, người học đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp được cơ sở giáo dục nơi đã theo học cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trên địa bàn; người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học quy định mẫu giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho người đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và văn bằng giáo dục đại học. Như vậy, sau 75 ngày kể từ quyết định công nhận tốt nghiệp THPT thì bạn sẽ được cấp bằng tốt nghiệp THPT. Bên cạnh đó, bạn có thể liên hệ với nhà trường để được hỗ trợ thời gian cụ thể được cấp bằng tốt nghiệp.
Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp có thay thế bằng tốt nghiệp trung học phổ thông không ?
Kính gửi đoàn luật sư tư vấn cho thư viện pháp luật tôi có câu hỏi nhờ các đồng chí trả lời giúp ! 1. Tôi học trường trung học phổ thông liên khóa 1992-1995; trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 1995 tôi bị trượt (không được cấp bằng cấp 3). Ngay sau khi nhận kết quả bị thi trượt trung học phổ thông, tôi đi học trường trung cấp chuyên nghiệp (hệ 2 năm) và được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, tiếp đó tôi học lên đại học và được cấp bằng đại học. Hiện nay có 02 ý kiến về bằng cấp của tôi - ý kiến thứ nhất: Tôi thi trượt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông nên bằng tốt nghiệp trường trung cấp chuyên nghiệp không thay thế bằng tốt nghiệp trường trung học phổ thông - Ý kiến thứ 2: Căn cứ theo Công văn 3645/BGDĐT-GDCN năm 2016 về bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp của đối tượng có đầu vào trình độ trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì Bằng tốt nghiệp trường trung cấp chuyên nghiệp của tôi có thể thay thế cho bằng tốt nghiệp trung học phổ thông Vậy ý kiến nào là đúng, kính mong đoàn luật sư trả lời cho tôi. Tôi xin trân thành cảm ơn
Nhận bằng tốt nghiệp cấp 3 có phải đóng tiền?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT thì: Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây: - Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; - Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ; - Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ; - Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ; - Sử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ; - Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ; - Nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết. Như vậy, đối với học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thông cần thực hiện các nghĩa vụ trên. Theo đó, khi đi nhận bằng tốt nghiệp chỉ cần mang theo giấy tờ tùy thân để đối chiếu. Và hiện nay không có quy định khi nhận bằng thì phải đóng tiền.
Cấp lại bản sao bằng tốt nghiệp bị mất
Về vấn đề cấp lại bản sao bằng đại học, cao đẳng, trung cấp đã mất, anh/chị có thể tham khảo Điều 19 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng. Theo đó, người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 10, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
Những thủ tục cần làm khi mất bằng tốt nghiệp
Căn cứ Điều 19 Thông tư 10/2017/TT-BLĐTBXH quy định mẫu bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng; in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng: “1. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc là người quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Thông tư này ngoài giấy tờ theo quy định trên, phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp. 2. Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc gửi yêu cầu nhận kết quả qua bưu điện, ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gửi một (01) phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của người nhận. 3. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu. 4. Trường hợp không cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc cho người yêu cầu thì nhà trường phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 5. Thời hạn cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện như sau: a) Được thực hiện trong thời gian không quá 05 ngày làm việc sau khi nhà trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ; b) Đối với trường hợp yêu cầu cấp nhiều bản sao bằng tốt nghiệp, nội dung bằng tốt nghiệp phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà nhà trường không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn cấp bản sao được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc. 6. Người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải trả lệ phí cấp bản sao. 7. Lệ phí cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao.” Theo đó, người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp từ sổ gốc phải có đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư 10, xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trường đang quản lý sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao bằng tốt nghiệp cho người yêu cầu; nội dung bản sao bằng tốt nghiệp phải ghi theo đúng nội dung đã ghi trong sổ gốc. Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì nhà trường có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
Mất bằng đại học, bằng tốt nghiệp cấp 3 thì phải làm thế nào để được cấp lại?
Mất bằng đại học, bằng cấp 3 - Ảnh minh họa Những trường hợp mất bằng, làm hư hỏng bằng đại học, bằng tốt nghiệp cấp 3 và muốn xin cấp lại thì có được giải quyết hay không, mời tham khảo những thông tin sau. Sổ gốc cấp bằng được lưu trữ bao lâu? Quy chế quản lý các văn bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại học ban hành kèm theo Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT có quy định như sau: “Điều 19. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ 1. Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ là tài liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ. […] Sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ phải được ghi chính xác, đánh số trang, đóng dấu giáp lai, không được tẩy xóa, đảm bảo quản lý chặt chẽ và lưu trữ vĩnh viễn. […]” Theo đó, những thông tin, tài liệu để cấp văn bằng tốt nghiệp của cá nhân sẽ được lưu trữ lại vĩnh viễn, người làm mất không phải lo ngại việc thông tin về bằng cấp của mình bị xóa bỏ. Quyền, nghĩa vụ của người được cấp bằng Tại Điều 4 của Quy chế: Về nghĩa vụ của người được cấp bằng ở Khoản 2: d) Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ; … e) Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ; ...” Về quyền của người được cấp bằng ở Khoản 1: "b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu." Theo đó, trường hợp bị mất văn bằng, việc đầu tiên cần làm là trình báo cho trường đã cấp bằng cho mình và cơ quan công an gần nhất về việc mất bằng. Khi mất văn bằng, chứng chỉ, người làm mất có thể yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc. Về việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ Điều 18 Quy chế quy định trường hợp được cấp lại văn bằng, chứng chỉ là: “1. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.” Điều này nghĩa là bằng đại học, bằng cấp 3 chỉ được cấp lại nếu có những thông tin bị sai lệch. Tuy nhiên, người làm mất văn bằng, chứng chỉ cần biết những thông tin sau: Thứ nhất, bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. (Điều 28 Quy chế) => Bản sao từ sổ gốc có thể sử dụng thay cho bản chính, không nhất thiết phải cấp lại bản chính. Thứ hai, người được cấp bản chính văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc (Điều 30 Quy chế) Thứ ba, thủ tục cấp bản sao như sau: (Điều 31 Quy chế) 1. Hồ sơ đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc gồm: - Đơn đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ, trong đó cung cấp các thông tin về văn bằng, chứng chỉ đã được cấp. - Bản chính hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. 2. Trình tự cấp lại: - Người đề nghị cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. - Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều, cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng chứng chỉ từ sổ gốc phải cấp bản sao cho người có yêu cầu. Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời hạn được xác định từ thời điểm cơ quan tiếp nhận yêu cầu cấp bản sao nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.
Bằng tốt nghiệp bổ túc văn hóa năm 1992 không ghi ngày, tháng có giá trị pháp lý hay không ?
Tôi có vấn đề muốn trao đổi: Bằng tốt nghiệp bổ túc văn hóa năm 1992 không ghi ngày, tháng đối với người trúng tuyển có giá trị pháp lý hay không ? Năm 1992 Bộ Giáo dục và Đào tạo có tổ chức thi tốt nghiệp THPT lần 2 đối với những người rớt kỳ thi chính thức hay không ? Bằng tốt nghiệp ghi kỳ thi ngày 05/6/1992 nhưng đến tháng 01/1993 mới cấp bằng có đúng hay không vì thường bằng tốt nghiệp sẽ được cấp trong cùng một năm tổ chức kỳ thi. Anh, chị em nào biết xin cho ý kiến giúp. Thành thật cám ơn./.
Ghi nơi sinh trên văn bằng tốt nghiệp Cao đẳng
Kính chào luật sư, tôi công tác ở Trường Cao đẳng, đơn vị chủ quản là Bộ LĐ&TBXH, làm nhiệm vụ ghi thông tin trên chứng chỉ cấp cho sinh viên. Nay tôi xin hỏi về cách ghi nơi sinh trên chứng chỉ. - Nếu giấy khai sinh chỉ có tên cơ sở y tế (thiếu địa danh hành chính), ví dụ bệnh viện Long An hoặc bệnh viện Từ Dũ thì ghi nơi sinh thế nào? - Nếu giấy khai sinh ghi địa danh hành chính cấp xã, phường, quận, huyện (thiếu tỉnh, thành phố) trực thuộc trung ương thì ghi nơi sinh thế nào? Chân thành cám ơn luật sư!
Đầu vào Đại học tại chức niên khóa 1992 - 1996 có phải nộp bằng tốt nghiệp THPT hay không
Tôi có 1 vấn đề cần trao đổi: Theo quy định có bắt buộc đầu vào Đại học tại chức niên khóa 1992 - 1996 phải nộp bằng tốt nghiệp THPT hoặc bổ túc văn hóa hoặc bằng Trung cấp chuy6en nghiệp ? Nếu có Văn bản pháp lý nào của Bộ Giáo dục và Đào tạo thời điểm đó quy định ? Anh, chị,, em nào có văn bản xin hỗ trợ giúp.
Xin cấp lại bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
Tôi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2000, đã lấy bản gốc bằng tốt nghiệp ở quê nhưng thất lạc không tìm lại được, giờ tôi có việc cần đến bằng thì tôi phải xin ở đâu và thủ tục như thế nào? Thủ tục, trình tự cấp bản sao từ sổ gốc bằng tốt nghiệp trung học phổ thông Chủ thể có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc của bằng tốt nghiệp trung học phổ thông: Chính người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ đó; Người thân thích của người đứng tên trên văn bằng, chứng chỉ gồm có: cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột, hay có thể là người thừa kế của người được cấp văn bằng chứng chỉ trong trường hợp người được cấp văn bằng, chứng chỉ đó đã chết. Người đại diện hợp pháp, hay người được người cấp văn bằng, chứng chỉ ủy quyền để thực hiện việc đi xin cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ. Giấy tờ hồ sơ cần có để thực hiện việc gửi lên Sở Giáo dục và Đào tạo: Đơn xin cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ viết tay có chữ ký của người có yêu cầu. Giấy tờ chứng minh nhân thân là chứng minh thư nhân dân hay thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hiệu lực của người xin cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ. Giấy tờ chứng minh về việc là người có quyền yêu cầu cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ trong trường hợp người yêu cầu là người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền, cha, mẹ, anh, chị, em, ruột, vợ, chồng, con hay người thừa kế đối với trường hợp người được cấp đã chết và giấy tờ chứng minh cá nhân như chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn của người người có yêu cầu. Trường hợp nộp qua đường bưu điện thì nộp bản sao có chứng chỉ của các giấy tờ thuộc vào một trong các trường hợp trên. Một phong bì có dán tem ghi rõ địa chỉ người nhận cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ mà mình đang yêu cầu. Cách thức nộp hồ sơ: Người có yêu cầu nộp trực tiếp tại Sở giáo dục và đào tạo của nơi theo học để cấp văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp không đến nộp trực tiếp được thì có thể nộp hồ sơ thông qua đường bưu điện đến Sở Giáo dục và đào tạo để yêu cầu cấp văn bằng, chứng chỉ.
Hỏi về Giấy chứng nhận và Bằng tốt nghiệp
Chào Luật sư! Em đang hoàn thiện hồ sơ cá nhân trong công việc. Trước đây em học Toán học, sau phân ra 2 ngành là Toán Ứng dụng (Toán - Tin) và Toán Lý thuyết. Em theo học Toán Ứng dụng và đã tốt nghiệp nhưng đến khi ra trường ở bằng Đại học ghi tốt nghiệp chuyên ngành Toán học. Sau đó em gửi đơn vào nhà trường xin xác nhận chuyên ngành và được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp ngành Toán học, chuyên ngành Toán - Tin. Vậy cho em hỏi, bây giờ Giấy chứng nhận chuyên ngành Toán - Tin đó có giá trị không hay Bằng tốt nghiệp đại học có giá trị cao nhất. Bởi Bằng tốt nghiệp họ không chịu cấp lại với chuyên ngành đúng là Toán - Tin. Em trân trọng cảm ơn!
Thủ tục đính chính "Bằng cấp 3"
Hiện nay việc sai sót trên bằng cấp nhất là trong “Bằng tốt nghiệp cấp 3” (gọi tắt là bằng cấp 3) xảy ra rất nhiều, và rất nhiều học sinh, sinh viên thắc mắc về thủ tục đính chính bằng cấp 3 như thế nào, để giải quyết các thắc mắc liên quan, tôi xin trình bày "Thủ tục đính chính bằng cấp 3" cụ thể như sau: Theo Khoản 10 Điều 1 Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT quy định như sau: “Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây: 1. Sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật. 2. Người học đã ký nhận văn bằng, chứng chỉ nhưng nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ.” Như vậy, khi có sai soát thông tin trên bằng cấp 3 thì bạn có quyền yêu cầu đính chính, điều chỉnh thông tin. Và thủ tục điều chỉnh như sau: *Hồ sơ yêu cầu đính chính “Bằng cấp 3”. Hồ sơ gồm có các giấy tờ sau: - Đơn đề nghị chỉnh sửa bằng cấp 3; - Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được cấp văn bằng, chứng chỉ (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính); - Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính); - Các tài liệu chứng minh bằng 3 bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đối với trường hợp chỉnh sửa bằng cấp 3 (bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính). Nếu tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu. *Nơi nộp yêu cầu đính chính. => Văn phòng Sở Giáo dục và đào tạo (bộ phận giải quyết theo cơ chế một cửa) nơi quản lý trường cấp 3 mà bạn tốt nghiệp. Phương thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện. *Thời gian giải quyết. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do Trên đây là hồ sơ đính chính bằng cấp 3 bị sai thông tin trên bằng cấp 3. MOng rằng giúp được các bạn khi bị sai soát về tên, ngày sinh, quê quán… trên “bằng cấp 3”.
Giá trị bằng trung cấp chuyên nghiệp thay thế cho bằng tốt nghiệp THPT được không?
Mình có biết BGD&ĐT có công văn 3645 về bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp thay cho bằng trung học phổ thông, để học lên cao và tuyển dụng. Mình cũng vừa tốt nghiệp TCCN cũng học và hoàn thành các môn văn hóa nhưng không có bằng THPT nay mình muốn học ngành khác và trường khác thì mình có đi hỏi thì không được ak nhà trường vẫn yêu cầu xét học bạ cấp 3 hay là bằng cấp 3. Trường hợp của mình xét bằng TCCN thay cho bằng THPT thì có được học không ak. Hay là do nhà trường xét tuyển.