Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư và các trường hợp được giảm tiền bảo đảm 2024
Ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là một thủ tục bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư. Vậy mức ký quỹ hoặc bảo lãnh là bao nhiêu? Các trường hợp nào được giảm mức tiền bảo đảm này? (1) Dự án đầu tư nào phải ký quỹ hoặc bảo lãnh? Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây: - Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; - Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; - Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác. Như vậy, trừ 04 trường hợp nêu trên, tất cả dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đều phải ký quỹ hoặc có bảo lãnh của ngân hàng về việc bảo đảm thực hiện dự án. (2) Mức ký quỹ hoặc bảo lãnh bảo đảm thực hiện dự án là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: - Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%; - Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%; - Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%. Trong đó, vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. (3) Các trường hợp được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau: Giảm 25%: - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP Giảm 50%: - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. >>> Danh mục ngành, nghề được ưu đãi, đặc biệt ưu đãi đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20II%20(2).doc >>> Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III%20(2).doc Tuy nhiên, cần lưu ý quy định này không áp dụng đối với các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư, bao gồm: - Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; - Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. (khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020) Tổng kết lại, khi thực hiện các dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, ngân hàng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Mức ký quỹ phụ thuộc vào vốn đầu tư của dự án. Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi hoặc đặc biệt ưu đãi, nằm trong khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì mức bảo đảm này sẽ được giảm.
Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không?
Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bảo lãnh quyền sử đất là gì. Tuy nhiên, theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bảo lãnh như sau: - Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được hiểu là việc bên bảo lãnh (người thứ 3) sử dụng quyền sử dụng đất để cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên cạnh đó, theo Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh: - Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó. - Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Và căn cứ theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 (đã hết hiệu lực) quy định về quyền của người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai cũ thì pháp luật cho phép người sử dụng đất bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành mới nhất hiện nay là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan." Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành đã bỏ quyền bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Do đó, hiện nay cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất. Tóm lại, theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất.
Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện và tạm ứng trong hợp đồng xây dựng
Theo quy định hiện nay, mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mức bảo lãnh tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu? Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng Theo Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: - Nhà thầu phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng: + Đặt cọc; + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; + Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. - Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Cụ thể tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. - Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Như vậy, mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng là 10% giá trị hợp đồng, trường hợp cần thiết có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá trị hợp đồng và phải được chấp thuận từ nhà đầu tư. Mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng Theo Điều 18 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD quy định về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau: - Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. - Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: + Đối với hợp đồng tư vấn: ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: ++ 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. + Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. + Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Như vậy, mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng là 30% giá trị hợp đồng. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp tại thời điểm nào? Theo Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: - Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng. - Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện. Như vậy, tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng sẽ phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên.
Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?
Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào? Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào? Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau: - Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh? Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Giấy bảo lãnh của người vợ. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Bảo đảm dự thầu là gì? Phân biệt giữa bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu
Trong lĩnh vực đấu thầu, các thuật ngữ bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu thường xuyên xuất hiện và gây nhầm lẫn cho nhiều người. Bài viết dưới đây cung cấp thông tin về bảo đảm dự thầu là gì? Phân biệt bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu. Bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu là hai biện pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của bên mời thầu, đảm bảo các nhà thầu tham gia đấu thầu có trách nhiệm và cam kết thực hiện đúng những gì đã đề xuất. (1) Bảo đảm dự thầu Theo Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 quy định về bảo đảm dự thầu như sau: Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: + Đặt cọc. + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. + Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm. - Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. - Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: + Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng. + Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. + Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. -Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu: Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày theo khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023. - Gia hạn thời gian có hiệu lực: + Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu theo khoản 6 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 + Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn. (2) Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh dự thầu là một hình thức cụ thể của bảo đảm dự thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 Trong đó, một bên thứ ba (thường là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính) đứng ra bảo lãnh cho nhà thầu. Nếu nhà thầu vi phạm các điều kiện của hồ sơ mời thầu, bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho bên mời thầu một khoản tiền nhất định theo cam kết trong thư bảo lãnh. - Lợi ích của bảo lãnh dự thầu: + Giúp cho khách hàng có đủ điều kiện để tham gia vào một giao dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính là bắt buộc. + Bảo lãnh dự thầu từ một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch đấu thầu trở nên chắc chắn hơn. Đơn bảo lãnh dự thầu áp dụng đối với nhà thầu độc lập theo Mẫu số 04A, ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT Xem và tải mẫu Thư bảo lãnh dự thầu:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/MAU%20SO%2004A_CHUONG_IV-MAU%20SO%2001-TT-%2015-2022-TT-BKHDT.doc Bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm dự thầu nên thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày theo khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 (3) Phân biệt bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu - Điểm giống nhau: + Mục đích chung: Cả hai đều nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu. + Hình thức bảo đảm: Bảo lãnh dự thầu là một hình thức của bảo đảm dự thầu. - Điểm khác nhau: + Chủ thể thực hiện: Bảo đảm dự thầu có thể do nhà thầu tự thực hiện bằng cách đặt cọc tiền mặt, trong khi bảo lãnh dự thầu phải có sự tham gia của một bên thứ ba. + Hình thức: Bảo đảm dự thầu có thể dưới dạng đặt cọc, thư bảo lãnh ngân hàng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, trong khi bảo lãnh dự thầu cụ thể là thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. + Rủi ro tài chính: Với bảo lãnh dự thầu, rủi ro tài chính của bên mời thầu được giảm thiểu hơn so với bảo đảm dự thầu vì trách nhiệm thanh toán được chuyển sang bên thứ ba (ngân hàng hoặc tổ chức tài chính). Tóm lại, cả hai biện pháp này đều giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Tuy nhiên, sự khác biệt về chủ thể và hình thức bảo đảm cần được nắm rõ để áp dụng đúng theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không?
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023. Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu gồm có gian lận được thể hiện dưới các hình thức sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, trường hợp nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu là hành vi gian lận trong hoạt động đấu thầu, vi phạm điểm a khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 do đó bảo đảm dự thầu không được hoàn trả. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư gồm các trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; - Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp; - Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Như vậy, khi mở rộng cụm công nghiệp thì phải đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi mở rộng cụm công nghiệp còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau: - Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; - Hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; - Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm công nghiệp; - Xác định rõ tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án; - Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động; - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự phù hợp về chức năng nguồn nước; - Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện. Như vậy, nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp chỉ nêu phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có). Tóm lại, tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ ít nhất 60%.
Mẹ đi tù nhưng còn nợ tiền, con có phải trả nợ thay cho mẹ không?
Mẹ vay 50 triệu của hàng xóm từ năm 2015, hợp đồng vay bằng giấy tay không ghi lãi suất vay, đã trả được 20 triệu. Đến năm 2024, mẹ đi tù và chấp hành hình phạt tù là 10 năm, người hàng xóm đến yêu cầu người con trả 40 triệu (gồm cả gốc và lãi). Vậy con có phải trả nợ thay cho mẹ không? Không trả lãi được không? (1) Con có phải trả nợ thay cho mẹ khi mẹ không trả được? Hợp đồng vay tài sản được quy định trong Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 là hợp đồng theo sự thỏa thuận của hai bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 335 Bộ Luật Dân sự 2015, bảo lãnh được quy định như sau: - Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Khi đến hạn trả thì người vay là người có nghĩa vụ trả nợ. Người thân của người vay chỉ phải trả nợ thay khi đã cam kết bảo lãnh cho khoản vay nhưng người được bảo lãnh lại không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng mà người mẹ không trả nợ như thỏa thuận, nếu không có cam kết bảo lãnh thì người hàng xóm không được phép đòi tiền, tài sản của người con để trả nợ thay cho mẹ. Trường hợp người hàng xóm dùng vũ lực, đe dọa ép buộc người con phải trả tiền thay cho mẹ thì sẽ bị xử phạt hành chính về tội vi phạm trật tự công cộng và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Người hàng xóm cũng không thể kiện người con ra Tòa án có thẩm quyền được trong trường hợp này. Mẫu hợp đồng cho vay mới nhất 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/hop-dong-vay-tien.docx (2) Hợp đồng vay không ghi lãi suất nhưng vẫn phải trả tiền lãi? Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 44 Bộ Luật Hình sự 2015, công dân Việt Nam khi bị kết án phạt tù thì bị tước các quyền sau đây: - Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; - Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Ngoài Điều 44 Bộ Luật Hình sự 2015 thì không có văn bản nào đề cập đến việc hạn chế quyền hay nghĩa vụ của công dân khi bị phạt tù. Do đó, người mẹ vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho người hàng xóm khi khoản vay đã đến hạn. Tiếp theo, trong khoản 4 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: “4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Trường hợp này, giấy vay nợ viết tay không ghi lãi suất vay nhưng nếu đã đến hạn trả nợ mà người mẹ không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì người hàng xóm có quyền yêu cầu trả lãi với mức lãi suất là 10%/năm (theo khoản 2 Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do vậy, người mẹ sau khi ra tù ngoài việc phải trả nợ gốc cho người hàng xóm còn phải thanh toán cho người hàng xóm tiền lãi chậm trả theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015.
Tiếp tục thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng đến hết ngày 31/12/2023
Ngày 20/9/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023 Tiếp tục triển khai thi hành Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Theo đó, để thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, đảm bảo việc triển khai một cách có hiệu quả Chính phủ yêu cầu thực hiện các công việc sau: Phổ biến nội dung kéo dài thí điểm xử lý nợ xấu - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức quán triệt nội dung về việc kéo dài thời hạn của Nghị quyết 42/2017/QH14 đối với hệ thống các tổ chức tín dụng, Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt nội dung và việc kéo dài thời hạn của Nghị quyết 42/2017/QH14 đến các cơ quan, đơn vị, các cán bộ, công chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của các tổ chức tín dụng và VAMC. - Bộ TT&TT tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết 42/2017/QH14 và việc kéo dài thời hạn của Nghị quyết 42/2017/QH14. + Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương, địa phương, hệ thống thông tin cơ sở, các Sở TT&TT tăng cường công tác thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về xử lý nợ xấu đến toàn bộ các tầng lớp nhân dân để khách hàng và các bên liên quan trong công tác xử lý nợ có ý thức và chủ động thực hiện. + Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm trao đổi thông tin, kinh nghiệm xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm giữa các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro và xử lý tài sản, thu hồi nợ. Việc phổ biến, tuyên truyền các nội dung nêu tại Điểm a, b, c nêu trên phải hoàn thành trước ngày 30/9/2023. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thí điểm xử lý nợ xấu Triển khai các biện pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14: (1) Giải quyết dứt điểm thi hành án còn tồn đọng đảm bảo thu hồi số tiền lớn - Bộ Tư pháp tiếp tục chỉ đạo Tổng cục thi hành án dân sự rà soát lại những vụ việc thi hành án còn tồn đọng, liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ để tập trung, ưu tiên giải quyết dứt điểm nhằm đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm thu hồi lớn nhất; đồng thời, thực hiện thứ tự ưu tiên thanh toán án phí trong các vụ việc thi hành án theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 và quy định pháp luật có liên quan. - Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao xây dựng hệ thống dữ liệu liên quan đến các vụ việc đang được thụ lý giải quyết và cho phép các tổ chức tín dụng được tra cứu, trích xuất. (2) Xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức gây cản trở trong quá trình thu hồi nợ Kiên quyết xử lý đối với các cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an ninh trật tự trong quá trình thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; đảm bảo việc thu giữ xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ được diễn ra thuận lợi, theo quy định pháp luật. - Chỉ đạo Công an các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả “Quy trình công tác đảm bảo an ninh trật tự quá trình thu giữ tài sản bảo đảm theo Nghị quyết số 42” nhằm hỗ trợ giữ gìn an ninh trật tự cho các tổ chức tín dụng, VAMC trong quá trình thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo Nghị quyết 42/2017/QH14. (3) Tiếp tục thực hiện thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý nợ xấu Tiếp tục thực hiện thứ tự ưu tiên thanh toán theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu và quy định pháp luật có liên quan. (4) Phân công trách nhiệm hỗ trợ quá trình tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu - UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo tới các cấp chính quyền cơ sở (cấp phường, xã) để hướng dẫn thực hiện theo Nghị quyết 42/2017/QH14 và phân công trách nhiệm hỗ trợ quá trình tổ chức tín dụng, tổ chức mua, bán xử lý nợ xấu thực hiện phương án thu giữ tài sản bảo đảm; - Tiếp tục phát huy vai trò của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự và chỉ đạo sở, ban, ngành trên địa bàn phối hợp có hiệu quả trong công tác thi hành án dân sự đặc biệt đối với các vụ việc phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị và những vụ việc cần sự vào cuộc của các sở, ban, ngành tại địa phương. (5) Chỉ đạo các công ty thực hiện nghĩa vụ trả nợ/nghĩa vụ bảo lãnh Các Bộ, cơ quan chủ quản: Chỉ đạo các tập đoàn, công ty, đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ trả nợ/nghĩa vụ bảo lãnh đối với các khoản vay mà các đơn vị đứng ra bảo lãnh cho các công ty con, công ty thành viên. (6) NHNN Việt Nam tiếp tục làm đầu mối xử lý nợ xấu - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 trong ngành Ngân hàng. - Triển khai thực hiện các giải pháp được nêu tại Phụ lục 01 đính kèm Báo cáo 174/BC-CP năm 2022 của Chính phủ tổng kết thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm. Xem thêm Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 20/9/2023.
Cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp
Bảo lãnh Chính phủ là văn bản cam kết của Chính phủ với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Vậy việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay chính phủ thực hiện như thế nào. Hồ sơ bao gồm những gì? Trình tự thực hiện cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp Bước 1: Đối tượng được bảo lãnh gửi hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ (sau khi đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hoàn thành đàm phán thỏa thuận vay) tới Bộ Tài chính. Bước 2: Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2018/NĐ-CP. a) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại Điều 14 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018, Bộ Tài chính thông báo cho Đối tượng được bảo lãnh để bổ sung trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm bổ sung hồ sơ gửi Bộ Tài chính trong vòng mười (10) ngày làm việc. b) Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ; hoặc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính. c) Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018, trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh từ doanh nghiệp, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ. Bước 3: Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp bảo lãnh chính phủ, doanh nghiệp cung cấp cho Bộ Tài chính: - Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực);- Bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;- Văn bản thông báo số tài khoản của Tài khoản Dự án (hoặc hợp đồng mở Tài khoản Dự án) và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính). Bước 4: Bộ Tài chính cấp Thư bảo lãnh trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục tại Bước 3 (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018). Thành phần hồ sơ cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp - Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 khi đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, doanh nghiệp đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay nộp bổ sung cho Bộ Tài chính các hồ sơ sau (Điều 14 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018): - Văn bản yêu cầu khoản vay có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay (bản chính) - Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp kèm theo đề xuất Ngân hàng phục vụ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh (bản chính). - Các văn bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây. - Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công (trường hợp chỉ nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh) (bản sao có chứng thực). - Đề án vay (bản chính) là đề án được cập nhật ít nhất sáu (06) tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018, đồng thời bổ sung các nội dung sau: a) Tóm tắt trị giá và các điều kiện của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh theo dự thảo thỏa thuận vay đã được các bên ký tắt và các khoản vay khác (nếu có); b) Kế hoạch rút vốn tổng thể theo quý của khoản vay. c) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của Đối tượng được bảo lãnh về việc bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án. - Văn bản phê duyệt đề án vay được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (bản chính). - Dự thảo thỏa thuận vay cuối cùng đã được các bên ký tắt hoặc thỏa thuận vay đã được ký kết, có quy định về số tiền cho vay và yêu cầu bảo lãnh chính phủ (bản sao có chứng thực). - Báo cáo tài chính ba (03) năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định cấp bảo lãnh đã được kiểm toán theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 (bản sao có chứng thực). Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm trường hợp thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh vào nửa cuối năm tài chính. - Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín dụng của doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ (bản in có đóng dấu của ngân hàng cung cấp thông tin). - Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ gặp khó khăn trong việc trả nợ. - Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần). - Các văn bản chứng minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Quy tình bảo lãnh thanh toán diễn ra như thế nào?
Thủ tục thanh toán là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong các hợp đồng thương mại quốc gia và quốc tế. Để đảm bảo quá trình thanh toán được thực hiện theo đúng cam kết các trên thường sử dụng hình thức bảo lãnh thanh toán. Vậy quy tình bảo lãnh thanh toán diễn ra như thế nào? Bảo lãnh thanh toán là gì? Căn cứ tại Điều 335 trong Bộ Luật dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc của người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết bằng văn bản với bên có quyền (bên nhận lãnh đạo) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có quyền”. Nghĩa vụ (bên được lãnh đạo), nếu đến thời hạn mà bên được lãnh đạo không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. Có rất nhiều hình thức bảo lãnh xuất hiện trong hợp đồng thương mại: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh hành chính,…. Theo đó, bảo lãnh thanh toán là một cam kết bằng văn bản được phát hành bởi bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng, đủ nghĩa nhiệm vụ thanh toán khi đến hạn. Trong đó: Bên bảo lãnh: là bên thứ 3, đại diện tài chính cho bên được bảo lãnh, thường là Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động bởi Ngân hàng Nhà nước. Bên được bảo lãnh: người yêu cầu mở lãnh đạo thanh toán, là bên có trách nhiệm thanh toán được quy định trong hợp đồng. Thông thường là bên thuê dịch vụ, người mua hàng,…. Bên nhận bảo lãnh: người chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định trên hợp đồng. Thường là bên cung cấp dịch vụ, bên bán,… Quy định của pháp luật về bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán cũng như các loại bảo lãnh khác đều có quy định chung như sau: - Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà bên bảo lãnh sẽ đưa ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán một phần hoặc thanh toán toàn bộ giá trị của hợp đồng cho bên được bảo lãnh. - Bảo lãnh thanh toán sẽ chỉ giới hạn số tiền được nêu rõ trên chứng thư bảo lãnh thanh toán, chứ không giới hạn phạm vi khoản tiền sẽ chi trả. Nghĩa là, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh với giá trị tối đa được ghi rõ trên chứng thư, bất kể đó là tiền lãi, tiền phạt, tiền bồi thường,…. - Bảo lãnh thanh toán có thể sử dụng bằng biện pháp đảm bảo bằng tài sản hoặc tiền mặt. Việc này tùy thuộc vào thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. - Trong trường hợp, người được bảo lãnh chết hoặc tổ chức được bảo lãnh phá sản thì bảo lãnh thanh toán sẽ không còn giá trị trong tương lai. Quy trình bảo lãnh thanh toán diễn ra như thế nào? Để thực hiện bảo lãnh thanh toán qua ngân hàng, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ nhằm đảm bảo cho công tác quản lý, kiểm tra, phê duyệt của cơ quan thẩm quyền. Các quy trình bảo lãnh để thanh toán qua các ngân hàng bao gồm các bước sau: Bước 1: Phát sinh yêu cầu về việc cung cấp bảo lãnh thanh toán của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Bước 2: Bên được bảo lãnh sẽ cung cấp hồ sơ đề nghị mở bảo lãnh cho ngân hàng. Bộ hồ sơ mở bảo lãnh về cơ bản gồm: + Đơn đề nghị mở bảo lãnh + Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp + Hồ sơ tài chính, tài sản đảm bảo + Hợp đồng thương mại Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định bộ hồ sơ được khách hàng cung cấp dựa trên các yếu tố: – Tính khả thi của dự án – Tính pháp lý – Năng lực thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh – Tài sản đảm bảo – Tình hình tài chính của bên được bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng theo các tiêu chí nêu trên, ngân hàng sẽ tiến hành mở bảo lãnh thanh toán đối với Hợp đồng thương mại đã được ký kết đó. Bước 4: Ngân hàng cung cấp thư bảo lãnh và hợp đồng thỏa thuận mở bảo lãnh giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh (tách biệt hoàn toàn với hợp đồng thương mại) Bước 5: Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng, ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi nhận được bộ hồ sơ yêu cầu thanh toán từ phía bên nhận bảo lãnh. Bước 6: Ngân hàng thông báo bên được bảo lãnh hoàn tất nghĩa vụ thanh toán (trả gốc, lãi, các khoản phí phát sinh)
Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023
Ngày 28/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 458/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025. Theo đó, phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 với nội dung chủ yếu như sau: (1) Vay của Chính phủ Vay của Chính phủ tối đa 644, 409 tỷ đồng, gồm: - Vay cho cân đối ngân sách Trung ương tối đa 621.015 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân sách Trung ương tối đa là 430.500 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 190.515 tỷ đồng. - Vay về cho vay lại khoảng 23.394 tỷ đồng. (2) Trả nợ của Chính phủ Theo đó trả nợ của Chính phủ khoảng 327.287 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 293.405 tỷ đồng, trả nợ của các dự án cho vay lại khoảng 33.882 tỷ đồng. (3) Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng CSXH Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 21.851 tỷ đồng. Mức bảo lãnh này chưa bao gồm mức bảo lãnh để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 chưa sử dụng hết trong năm 2022 được chuyển sang 2023 theo Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 12/04/2022. Ngoài ra, mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm là 5.327 tỷ đồng. Đối với bảo lãnh doanh nghiệp vay trong nước và ngoài nước, không bố trí hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm 2023 do các dự án không có nhu cầu rút vốn, chi trả nợ. (4) Vay từ nguồn vay lại Vay từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vay khác khoảng 27.198 tỷ đồng; trả nợ của chính quyền địa phương 4.993 tỷ đồng, gồm chi trả gốc 2.804 tỷ đồng và chi trả lãi 2.189 tỷ đồng. Xem chi tiết tại Quyết định 458/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 28/4/2023.
Bảo lãnh người nước ngoài sang Việt Nam công tác?
Trong giai đoạn hội nhập, phát triển các doanh nghiệp không chỉ hoạt động dựa vào nhân lực lao động trong nước mà còn có sự tham gia, liên kết cũng như làm việc với nhân sự nước ngoài, đặc biệt trong vấn đề công tác, thực hiện các dự án đầu tư hay ký kết hợp đồng dịch vụ khác nhau tùy từng nhu cầu của doanh nghiệp, và đối với việc cho người nước ngoài vào doanh nghiệp việt Nam công tác, phải làm những thủ tục cần thiết. Cụ thể Trường hợp bảo lãnh cho người nước ngoài sang Việt Nam công tác cần thực hiện 02 nội dung chính sau đây: Thứ nhất, thủ tục thông báo bảo lãnh. Thứ hai la thủ tục bảo lãnh, cấp thị thực. Thủ tục thông báo bảo lãnh Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: 2. Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm: a) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (theo khoản 15 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014). Theo đó, doanh nghiệp phải gửi thông báo lên Cục quản lý xuất cảnh, nhập cảnh kèm theo hồ sơ gồm: - Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; - Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Thủ tục bảo lãnh, cấp thị thực. Thành phần hồ sơ - Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh; - Bản sao có chứng thực giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp; - Các giấy tờ chứng minh nếu thuộc một trong các đối tượng được miễn thị thực sau đây: - Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc. Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, doanh nghiệp thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cửa khẩu quốc tế. Nơi nộp hồ sơ Doanh nghiệp có thể thực hiện việc nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện thủ tục cho người nước ngoài tới Việt Nam công tác
Bảo lĩnh và bảo lãnh khác nhau như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về bảo lĩnh như sau: Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Tại Khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bão lãnh như sau: Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Như vậy có thể thấy rằng khái niệm bảo lĩnh và bảo lãnh là hoàn toàn khác nhau. Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự,. Bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự. Trong trường hợp bị tạm giam, người thân thích của người bị tạm giam có thể đứng ra bảo lĩnh, vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Theo quy định trên, người thân đủ đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
Vấn đề này được quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng: "Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng ... 4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận." Theo đó, riêng trong lĩnh vực xây dựng thì mức bảo đảm thông thường sẽ là từ 2 - 10%
Bất cập về quyền yêu cầu hoàn lại của bên bảo lãnh theo Điều 340 BLDS
Em là sinh viên Luật ạ, trong quá trình học tập và nghiên cứu về vấn đề biện pháp bảo lãnh, em muốn hỏi Điều 340 BLDS 2015 quy định về Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh: "“ Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." Điều luật này có bất cập gì trong thực tiễn áp dụng không ạ? Hoặc bất cập trong các cách hiểu? Em xin cảm ơn nhiều ạ!
Bảo lãnh vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong nước
Tôi có doanh nghiệp là công ty tư nhân xin vay 40 triệu $ của công ty tài chính có trụ sở tại Mỹ. Bên cho vay yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng thương mại tư nhân trong nước. Vậy ở Việt Nam hiện nay vấn đề bảo lãnh vốn vay nước ngoài của doanh nghiêp tư nhân trong nước được quy định như thế nào, văn bản nào? Kính đề nghị Thư viện pháp luật cho biết cụ thể. Xin cám ơn.
Tiền ký quỹ để cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Em chào mọi người, mọi người cho em hỏi về vấn đề ký quỹ ngân hàng 1 chút ạ. Vì bên công ty e không có tài sản thế chấp. Công ty e có đề nghị cấp bão lãnh thực hiện hợp đồng cho bên ngân hàng, ngoài mức phí cấp bảo lãnh ra thì bên e còn phải nộp 1 khoản tiền ký quỹ vào tk ngân hàng = 20% giá trị bảo lãnh. Do em lần đầu tiên làm về mảng ngân hàng cũng như xây dựng nên e muốn hỏi là nếu sau khi kết thúc hợp đồng xây dựng, bên em có được ngân hàng hoàn trả lại số tiền 20% đó hay ko ạ. Và khoản ký quỹ đó có được tính lãi trong thời gian hiệu lực hợp đồng không ạ. Mong mọi người trả lời giùm e. Em cảm ơn ạ
Quy định về bảo lãnh hàng hóa quá cảnh
Tại Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về bảo lãnh quá cảnh, cụ thể như sau: “Điều 24. Bảo lãnh quá cảnh 1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.[...]” Về cách tính số tiền bảo lãnh thì số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan; Riêng đối với số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày. Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra. Về mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi theo nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Về đồng tiền: Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam trong trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN, các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi. Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Về thời hạn hiệu lực bảo lãnh và điều kiện của người bảo lãnh được quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành thì người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan. Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định. Bên cạnh đó, Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh the quy định tại Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, về nội dung trong thư bảo lãnh cũng phải đảm bảo các điều kiện quy định Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP và một số thủ tục khác thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 42/2020/TT-BTC.
Cần hỗ trợ về việc thay đổi tên công ty bảo lãnh trên thẻ tạm trú
Hiện tại bên mình cần thông tin về việc thay đổi tên công ty bảo lãnh trên thẻ tạm trú hi vọng được mọi người hỗ trợ. Không biết thủ tục thay đổi tên công ty bảo lãnh như thế nào?
Mức ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư và các trường hợp được giảm tiền bảo đảm 2024
Ký quỹ hoặc bảo lãnh để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là một thủ tục bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư. Vậy mức ký quỹ hoặc bảo lãnh là bao nhiêu? Các trường hợp nào được giảm mức tiền bảo đảm này? (1) Dự án đầu tư nào phải ký quỹ hoặc bảo lãnh? Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp sau đây: - Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; - Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; - Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; - Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác. Như vậy, trừ 04 trường hợp nêu trên, tất cả dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đều phải ký quỹ hoặc có bảo lãnh của ngân hàng về việc bảo đảm thực hiện dự án. (2) Mức ký quỹ hoặc bảo lãnh bảo đảm thực hiện dự án là bao nhiêu? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau: - Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%; - Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%; - Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%. Trong đó, vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. (3) Các trường hợp được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau: Giảm 25%: - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP Giảm 50%: - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP - Các dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP - Các dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. >>> Danh mục ngành, nghề được ưu đãi, đặc biệt ưu đãi đầu tư https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20II%20(2).doc >>> Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/10/15/PH%E1%BB%A4%20L%E1%BB%A4C%20III%20(2).doc Tuy nhiên, cần lưu ý quy định này không áp dụng đối với các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư, bao gồm: - Dự án đầu tư khai thác khoáng sản; - Dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du thuyền; - Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở. (khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư 2020) Tổng kết lại, khi thực hiện các dự án đầu tư có đề nghị nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì nhà đầu tư phải thực hiện ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, ngân hàng để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư. Mức ký quỹ phụ thuộc vào vốn đầu tư của dự án. Trường hợp dự án đầu tư thuộc diện được ưu đãi hoặc đặc biệt ưu đãi, nằm trong khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì mức bảo đảm này sẽ được giảm.
Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không?
Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân có quyền bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất là gì? Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể về bảo lãnh quyền sử đất là gì. Tuy nhiên, theo Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bảo lãnh như sau: - Bảo lãnh được hiểu là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Như vậy, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất được hiểu là việc bên bảo lãnh (người thứ 3) sử dụng quyền sử dụng đất để cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Bên cạnh đó, theo Điều 342 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về trách nhiệm dân sự của bên bảo lãnh: - Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đó. - Trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại. Cá nhân có được bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất không? Và căn cứ theo khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2003 (đã hết hiệu lực) quy định về quyền của người sử dụng đất như sau: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây: - Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. Theo quy định của Luật Đất đai cũ thì pháp luật cho phép người sử dụng đất bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định pháp luật hiện hành mới nhất hiện nay là Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024. Tại khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau: "Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan." Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành đã bỏ quyền bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất đối với người sử dụng đất. Do đó, hiện nay cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất. Tóm lại, theo quy định pháp luật hiện hành thì cá nhân không được phép bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ cho người khác bằng quyền sử dụng đất.
Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện và tạm ứng trong hợp đồng xây dựng
Theo quy định hiện nay, mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mức bảo lãnh tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng tối đa là bao nhiêu? Mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng Theo Điều 68 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng như sau: - Nhà thầu phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng: + Đặt cọc; + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; + Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. - Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng. Cụ thể tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định như sau: - Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. - Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận. Như vậy, mức tối đa tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng là 10% giá trị hợp đồng, trường hợp cần thiết có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá trị hợp đồng và phải được chấp thuận từ nhà đầu tư. Mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng Theo Điều 18 Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BXD quy định về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau: - Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước không lãi suất cho bên nhận thầu để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết trước khi triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. - Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; - Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau: + Đối với hợp đồng tư vấn: ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình: ++ 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng. ++ 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng. ++ 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng. + Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng. + Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng. + Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết. Như vậy, mức tối đa tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng là 30% giá trị hợp đồng. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp tại thời điểm nào? Theo Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP quy định: - Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên về giá trị, loại tiền, phương thức bảo đảm; theo mẫu được bên giao thầu chấp nhận và phải có hiệu lực cho đến khi bên nhận thầu đã hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc sau khi bên giao thầu đã nhận được bảo đảm bảo hành đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng và cung cấp thiết bị. Riêng hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng giao khoán nội bộ, hợp đồng xây dựng thuộc các chương trình mục tiêu do các hộ dân thực hiện và những hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện không bắt buộc bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng. - Trường hợp bên nhận thầu là nhà thầu liên danh thì từng thành viên phải nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho bên giao thầu, mức bảo đảm tương ứng với phần giá trị hợp đồng mà mỗi thành viên thực hiện. Nếu liên danh có thỏa thuận nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng thì nhà thầu đứng đầu liên danh nộp bảo đảm cho bên giao thầu, từng thành viên nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng cho nhà thầu đứng đầu liên danh tương ứng với giá trị hợp đồng do mình thực hiện. Như vậy, tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng sẽ phải được nộp cho bên giao thầu trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực theo đúng thỏa thuận của các bên.
Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào?
Người nước ngoài ngoài việc tạm trú tại Việt Nam thì một số trường hợp họ vẫn được giải quyết cho thường trú. Trong số đó là được người thân là người Việt Nam bảo lãnh cho thường trú.Vậy trường hợp không có người thân là người Việt Nam thì người nước ngoài có thể được thường trú tại Việt Nam theo diện nào? Người nước ngoài không có người thân là người Việt Nam thì có thể thường trú tại Việt Nam khi nào? Theo Điều 39 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 có quy định các trường hợp người nước ngoài được xét cho thường trú tại Việt Nam khi: - Người nước ngoài có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước. - Người nước ngoài là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam. - Người nước ngoài được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh. - Người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước. Theo đó, người nước ngoài được những người thân là cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam bảo lãnh chỉ là một trong các trường hợp để xét cho người nước ngoài được thường trú tại Việt Nam. Ngoài ra, người nước ngoài có công lao, đóng góp cho đất nước hoặc là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam hoặc là người không quốc tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước cũng có thể được xét cho thường trú tại Việt Nam. Người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh có thể được thường trú tại Việt Nam khi đáp ứng điều kiện gì? Căn cứ theo Điều 40 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định về điều kiện xét cho thường trú đối với người nước ngoài. Đối với trường hợp được vợ là người Việt Nam bảo lãnh thì cần đáp ứng hai điều kiện sau: - Có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam. - Đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. Theo điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 31/2015/TT-BCA cũng quy định người nước ngoài đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên được xác định trên cơ sở dấu kiểm chứng nhập cảnh, dấu kiểm chứng xuất cảnh được cấp tại cửa khẩu có tổng thời gian tạm trú tại Việt Nam từ 03 năm trở lên trong 04 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ xin thường trú. Thủ tục giải quyết cho thường trú đối với người nước ngoài được vợ là người Việt Nam bảo lãnh? Thủ tục giải quyết cho thường trú thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 cụ thể: Người nước ngoài đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ bao gồm: - Đơn xin thường trú; - Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp; - Công hàm của cơ quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho người đó thường trú; - Bản sao hộ chiếu có chứng thực; - Giấy tờ chứng minh là có chỗ ở hợp pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam và đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ 03 năm trở lên. - Giấy bảo lãnh của người vợ. Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú. Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Bảo đảm dự thầu là gì? Phân biệt giữa bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu
Trong lĩnh vực đấu thầu, các thuật ngữ bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu thường xuyên xuất hiện và gây nhầm lẫn cho nhiều người. Bài viết dưới đây cung cấp thông tin về bảo đảm dự thầu là gì? Phân biệt bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu. Bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu là hai biện pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của bên mời thầu, đảm bảo các nhà thầu tham gia đấu thầu có trách nhiệm và cam kết thực hiện đúng những gì đã đề xuất. (1) Bảo đảm dự thầu Theo Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 quy định về bảo đảm dự thầu như sau: Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: + Đặt cọc. + Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. + Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm. - Bảo đảm dự thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây: + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp; + Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với lựa chọn nhà đầu tư. Nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai. - Căn cứ quy mô và tính chất của từng dự án, dự án đầu tư kinh doanh, gói thầu cụ thể, mức bảo đảm dự thầu trong hồ sơ mời thầu được quy định như sau: + Từ 1% đến 1,5% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng. + Từ 1,5% đến 3% giá gói thầu áp dụng đối với gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này. + Từ 0,5% đến 1,5% tổng vốn đầu tư của dự án đầu tư kinh doanh áp dụng đối với lựa chọn nhà đầu tư. -Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu: Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày theo khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023. - Gia hạn thời gian có hiệu lực: + Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu theo khoản 6 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 + Trong trường hợp này, nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn. (2) Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh dự thầu là một hình thức cụ thể của bảo đảm dự thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 Trong đó, một bên thứ ba (thường là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính) đứng ra bảo lãnh cho nhà thầu. Nếu nhà thầu vi phạm các điều kiện của hồ sơ mời thầu, bên bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm thanh toán cho bên mời thầu một khoản tiền nhất định theo cam kết trong thư bảo lãnh. - Lợi ích của bảo lãnh dự thầu: + Giúp cho khách hàng có đủ điều kiện để tham gia vào một giao dịch đấu thầu mà việc phải có bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính là bắt buộc. + Bảo lãnh dự thầu từ một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch đấu thầu trở nên chắc chắn hơn. Đơn bảo lãnh dự thầu áp dụng đối với nhà thầu độc lập theo Mẫu số 04A, ban hành kèm theo Thông tư 15/2022/TT-BKHĐT Xem và tải mẫu Thư bảo lãnh dự thầu:https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/06/26/MAU%20SO%2004A_CHUONG_IV-MAU%20SO%2001-TT-%2015-2022-TT-BKHDT.doc Bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm dự thầu nên thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày theo khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu năm 2023 (3) Phân biệt bảo lãnh dự thầu và bảo đảm dự thầu - Điểm giống nhau: + Mục đích chung: Cả hai đều nhằm đảm bảo tính nghiêm túc và trách nhiệm của nhà thầu trong quá trình tham gia đấu thầu. + Hình thức bảo đảm: Bảo lãnh dự thầu là một hình thức của bảo đảm dự thầu. - Điểm khác nhau: + Chủ thể thực hiện: Bảo đảm dự thầu có thể do nhà thầu tự thực hiện bằng cách đặt cọc tiền mặt, trong khi bảo lãnh dự thầu phải có sự tham gia của một bên thứ ba. + Hình thức: Bảo đảm dự thầu có thể dưới dạng đặt cọc, thư bảo lãnh ngân hàng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm, trong khi bảo lãnh dự thầu cụ thể là thư bảo lãnh của ngân hàng hoặc tổ chức tài chính. + Rủi ro tài chính: Với bảo lãnh dự thầu, rủi ro tài chính của bên mời thầu được giảm thiểu hơn so với bảo đảm dự thầu vì trách nhiệm thanh toán được chuyển sang bên thứ ba (ngân hàng hoặc tổ chức tài chính). Tóm lại, cả hai biện pháp này đều giúp đảm bảo tính minh bạch và công bằng, bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Tuy nhiên, sự khác biệt về chủ thể và hình thức bảo đảm cần được nắm rõ để áp dụng đúng theo quy định của pháp luật.
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không?
Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Nhà đầu tư thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh để bảo đảm dự thầu được không? Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định về bảo đảm dự thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện một trong các biện pháp sau đây để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: - Đặt cọc; - Nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam; - Nộp giấy chứng nhận bảo hiểm bảo lãnh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ trong nước, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam. Do đó, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các biện pháp để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu thì bảo đảm dự thầu có được hoàn trả không? Căn cứ theo điểm b khoản 9 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 quy định bảo đảm dự thầu không được hoàn trả khi nhà thầu, nhà đầu tư có hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 hoặc vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023. Trên cơ sở dẫn chiếu đến khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu gồm có gian lận được thể hiện dưới các hình thức sau: - Làm giả hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu trong đấu thầu; - Cố ý cung cấp thông tin, tài liệu không trung thực, không khách quan trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư kinh doanh, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhằm làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Như vậy, trường hợp nhà đầu tư làm sai lệch thông tin trong đấu thầu là hành vi gian lận trong hoạt động đấu thầu, vi phạm điểm a khoản 4 Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 do đó bảo đảm dự thầu không được hoàn trả. Hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư gồm các trường hợp nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 thì các trường hợp hủy thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư bao gồm: - Tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu; - Thay đổi mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn đầu tư, thời hạn thực hiện dự án đầu tư kinh doanh vì lý do bất khả kháng, làm thay đổi tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu đã phát hành; - Hồ sơ mời thầu có một hoặc một số nội dung không tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư được lựa chọn không còn đáp ứng yêu cầu để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh; - Nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023; - Tổ chức, cá nhân khác ngoài nhà đầu tư trúng thầu thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Điều 16 Luật Đấu thầu 2023 dẫn đến sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư. - Hủy thầu được thực hiện trong thời gian từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến trước khi ký kết hợp đồng, thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật dẫn đến hủy thầu theo quy định tại các điểm c, d, đ khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 phải đền bù chi phí cho các bên liên quan. Tóm lại, nhà đầu tư được thực hiện biện pháp nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm?
Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ bao nhiêu phần trăm? Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định mở rộng cụm công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: - Tổng diện tích cụm công nghiệp sau khi mở rộng không vượt quá 75 ha; có quỹ đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn cấp huyện; - Có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức có tư cách pháp lý, có năng lực đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; - Đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp; - Hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Như vậy, khi mở rộng cụm công nghiệp thì phải đạt tỷ lệ lấp đầy ít nhất 60% hoặc nhu cầu thuê đất công nghiệp trong cụm công nghiệp vượt quá diện tích đất công nghiệp hiện có của cụm công nghiệp. Ngoài ra, khi mở rộng cụm công nghiệp còn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên. Báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp có cần nêu phương án hỗ trợ tái định cư hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định nội dung chủ yếu Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp như sau: - Căn cứ pháp lý, sự cần thiết, đánh giá sự phù hợp, đáp ứng các điều kiện thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; nhu cầu lao động; tác động của các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư, tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; - Hiện trạng sử dụng đất, điều kiện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất, định hướng bố trí các ngành, nghề có tính liên kết, hỗ trợ trong sản xuất; cơ cấu sử dụng đất và dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp; đánh giá khả năng đấu nối hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài cụm công nghiệp; - Xác định mục tiêu, diện tích, địa điểm, phạm vi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật; phân tích, lựa chọn phương án đầu tư xây dựng hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có); thời hạn, tiến độ thực hiện dự án phù hợp với thực tế và khả năng huy động các nguồn lực; kế hoạch, tiến độ thu hút đầu tư, di dời và tỷ lệ lấp đầy của cụm công nghiệp; phương án phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cụm công nghiệp; phương án nhà ở dành cho lao động của cụm công nghiệp; - Xác định rõ tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; dự kiến tổng mức đầu tư, cơ cấu, khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự án; - Chi phí duy tu bảo dưỡng, vận hành hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, các chi phí liên quan khác; phương thức quản lý, khai thác sử dụng sau khi đi vào hoạt động; - Đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; dự kiến khả năng tiếp nhận, xử lý chất thải xung quanh khu vực dự kiến thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; dự báo những nguồn thải, tác động môi trường của các ngành, nghề dự kiến thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp và phương án quản lý môi trường; đánh giá sự phù hợp về chức năng nguồn nước; - Đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có); phân tích, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế, xã hội của cụm công nghiệp; các giải pháp tổ chức thực hiện. Như vậy, nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư mở rộng cụm công nghiệp chỉ nêu phương án giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư (nếu có). Tóm lại, tỷ lệ lấp đầy khi mở rộng cụm công nghiệp phải đạt tỷ lệ ít nhất 60%.
Mẹ đi tù nhưng còn nợ tiền, con có phải trả nợ thay cho mẹ không?
Mẹ vay 50 triệu của hàng xóm từ năm 2015, hợp đồng vay bằng giấy tay không ghi lãi suất vay, đã trả được 20 triệu. Đến năm 2024, mẹ đi tù và chấp hành hình phạt tù là 10 năm, người hàng xóm đến yêu cầu người con trả 40 triệu (gồm cả gốc và lãi). Vậy con có phải trả nợ thay cho mẹ không? Không trả lãi được không? (1) Con có phải trả nợ thay cho mẹ khi mẹ không trả được? Hợp đồng vay tài sản được quy định trong Điều 463 Bộ Luật Dân sự 2015 là hợp đồng theo sự thỏa thuận của hai bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo Điều 335 Bộ Luật Dân sự 2015, bảo lãnh được quy định như sau: - Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với bên có quyền sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. - Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Theo đó, hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên. Khi đến hạn trả thì người vay là người có nghĩa vụ trả nợ. Người thân của người vay chỉ phải trả nợ thay khi đã cam kết bảo lãnh cho khoản vay nhưng người được bảo lãnh lại không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Như vậy, khi đến hạn trả nợ theo hợp đồng mà người mẹ không trả nợ như thỏa thuận, nếu không có cam kết bảo lãnh thì người hàng xóm không được phép đòi tiền, tài sản của người con để trả nợ thay cho mẹ. Trường hợp người hàng xóm dùng vũ lực, đe dọa ép buộc người con phải trả tiền thay cho mẹ thì sẽ bị xử phạt hành chính về tội vi phạm trật tự công cộng và có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Người hàng xóm cũng không thể kiện người con ra Tòa án có thẩm quyền được trong trường hợp này. Mẫu hợp đồng cho vay mới nhất 2024 https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/04/04/hop-dong-vay-tien.docx (2) Hợp đồng vay không ghi lãi suất nhưng vẫn phải trả tiền lãi? Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên vay như sau: - Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 44 Bộ Luật Hình sự 2015, công dân Việt Nam khi bị kết án phạt tù thì bị tước các quyền sau đây: - Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; - Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân. Ngoài Điều 44 Bộ Luật Hình sự 2015 thì không có văn bản nào đề cập đến việc hạn chế quyền hay nghĩa vụ của công dân khi bị phạt tù. Do đó, người mẹ vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho người hàng xóm khi khoản vay đã đến hạn. Tiếp theo, trong khoản 4 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định: “4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.” Trường hợp này, giấy vay nợ viết tay không ghi lãi suất vay nhưng nếu đã đến hạn trả nợ mà người mẹ không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì người hàng xóm có quyền yêu cầu trả lãi với mức lãi suất là 10%/năm (theo khoản 2 Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015) trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Do vậy, người mẹ sau khi ra tù ngoài việc phải trả nợ gốc cho người hàng xóm còn phải thanh toán cho người hàng xóm tiền lãi chậm trả theo quy định tại Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015.
Tiếp tục thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng đến hết ngày 31/12/2023
Ngày 20/9/2023 Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023 Tiếp tục triển khai thi hành Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng. Theo đó, để thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, đảm bảo việc triển khai một cách có hiệu quả Chính phủ yêu cầu thực hiện các công việc sau: Phổ biến nội dung kéo dài thí điểm xử lý nợ xấu - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức quán triệt nội dung về việc kéo dài thời hạn của Nghị quyết 42/2017/QH14 đối với hệ thống các tổ chức tín dụng, Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các đơn vị có liên quan của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quán triệt nội dung và việc kéo dài thời hạn của Nghị quyết 42/2017/QH14 đến các cơ quan, đơn vị, các cán bộ, công chức thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của các tổ chức tín dụng và VAMC. - Bộ TT&TT tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị quyết 42/2017/QH14 và việc kéo dài thời hạn của Nghị quyết 42/2017/QH14. + Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí ở Trung ương, địa phương, hệ thống thông tin cơ sở, các Sở TT&TT tăng cường công tác thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức về xử lý nợ xấu đến toàn bộ các tầng lớp nhân dân để khách hàng và các bên liên quan trong công tác xử lý nợ có ý thức và chủ động thực hiện. + Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm trao đổi thông tin, kinh nghiệm xử lý nợ xấu, xử lý tài sản bảo đảm giữa các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro và xử lý tài sản, thu hồi nợ. Việc phổ biến, tuyên truyền các nội dung nêu tại Điểm a, b, c nêu trên phải hoàn thành trước ngày 30/9/2023. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thí điểm xử lý nợ xấu Triển khai các biện pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14: (1) Giải quyết dứt điểm thi hành án còn tồn đọng đảm bảo thu hồi số tiền lớn - Bộ Tư pháp tiếp tục chỉ đạo Tổng cục thi hành án dân sự rà soát lại những vụ việc thi hành án còn tồn đọng, liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ để tập trung, ưu tiên giải quyết dứt điểm nhằm đảm bảo giá trị tài sản bảo đảm thu hồi lớn nhất; đồng thời, thực hiện thứ tự ưu tiên thanh toán án phí trong các vụ việc thi hành án theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 và quy định pháp luật có liên quan. - Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao xây dựng hệ thống dữ liệu liên quan đến các vụ việc đang được thụ lý giải quyết và cho phép các tổ chức tín dụng được tra cứu, trích xuất. (2) Xử lý nghiêm các cá nhân, tổ chức gây cản trở trong quá trình thu hồi nợ Kiên quyết xử lý đối với các cá nhân, tổ chức có các hành vi vi phạm pháp luật, gây mất an ninh trật tự trong quá trình thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ; đảm bảo việc thu giữ xử lý tài sản bảo đảm thu hồi nợ được diễn ra thuận lợi, theo quy định pháp luật. - Chỉ đạo Công an các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả “Quy trình công tác đảm bảo an ninh trật tự quá trình thu giữ tài sản bảo đảm theo Nghị quyết số 42” nhằm hỗ trợ giữ gìn an ninh trật tự cho các tổ chức tín dụng, VAMC trong quá trình thu giữ, xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo Nghị quyết 42/2017/QH14. (3) Tiếp tục thực hiện thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý nợ xấu Tiếp tục thực hiện thứ tự ưu tiên thanh toán theo quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế khi xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu và quy định pháp luật có liên quan. (4) Phân công trách nhiệm hỗ trợ quá trình tổ chức tín dụng xử lý nợ xấu - UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục có các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo tới các cấp chính quyền cơ sở (cấp phường, xã) để hướng dẫn thực hiện theo Nghị quyết 42/2017/QH14 và phân công trách nhiệm hỗ trợ quá trình tổ chức tín dụng, tổ chức mua, bán xử lý nợ xấu thực hiện phương án thu giữ tài sản bảo đảm; - Tiếp tục phát huy vai trò của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự và chỉ đạo sở, ban, ngành trên địa bàn phối hợp có hiệu quả trong công tác thi hành án dân sự đặc biệt đối với các vụ việc phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh, chính trị và những vụ việc cần sự vào cuộc của các sở, ban, ngành tại địa phương. (5) Chỉ đạo các công ty thực hiện nghĩa vụ trả nợ/nghĩa vụ bảo lãnh Các Bộ, cơ quan chủ quản: Chỉ đạo các tập đoàn, công ty, đơn vị thành viên thực hiện nghĩa vụ trả nợ/nghĩa vụ bảo lãnh đối với các khoản vay mà các đơn vị đứng ra bảo lãnh cho các công ty con, công ty thành viên. (6) NHNN Việt Nam tiếp tục làm đầu mối xử lý nợ xấu - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị đầu mối triển khai thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 trong ngành Ngân hàng. - Triển khai thực hiện các giải pháp được nêu tại Phụ lục 01 đính kèm Báo cáo 174/BC-CP năm 2022 của Chính phủ tổng kết thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm. Xem thêm Nghị quyết 148/NQ-CP năm 2023 ban hành ngày 20/9/2023.
Cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp
Bảo lãnh Chính phủ là văn bản cam kết của Chính phủ với bên cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi trong trường hợp đến hạn trả nợ mà bên vay không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ. Vậy việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay chính phủ thực hiện như thế nào. Hồ sơ bao gồm những gì? Trình tự thực hiện cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp Bước 1: Đối tượng được bảo lãnh gửi hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ (sau khi đã được phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh và hoàn thành đàm phán thỏa thuận vay) tới Bộ Tài chính. Bước 2: Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2018/NĐ-CP. a) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các điều kiện theo quy định nêu tại Điều 14 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018, Bộ Tài chính thông báo cho Đối tượng được bảo lãnh để bổ sung trong vòng năm (05) ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ. Đối tượng được bảo lãnh có trách nhiệm bổ sung hồ sơ gửi Bộ Tài chính trong vòng mười (10) ngày làm việc. b) Trường hợp cần bổ sung thông tin trong quá trình thẩm định, Bộ Tài chính lấy ý kiến của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan quản lý ngành về các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý có liên quan đến dự án vay vốn đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ; hoặc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin bổ sung nếu phát sinh trong quá trình thẩm định cấp bảo lãnh cho khoản vay đầu tư dự án. Các cơ quan có trách nhiệm trả lời trong vòng mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài chính. c) Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018, trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh từ doanh nghiệp, Bộ Tài chính thẩm định hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ nội dung Thư bảo lãnh cùng với báo cáo kết quả thẩm định cấp bảo lãnh chính phủ. Bước 3: Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp bảo lãnh chính phủ, doanh nghiệp cung cấp cho Bộ Tài chính: - Hợp đồng vay đã được các bên ký chính thức (bản sao có chứng thực);- Bản sao chứng thực Hợp đồng bảo hiểm tài sản thế chấp;- Văn bản thông báo số tài khoản của Tài khoản Dự án (hoặc hợp đồng mở Tài khoản Dự án) và toàn bộ tài khoản tiền gửi hiện có tại các tổ chức tín dụng kèm theo xác nhận của tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản (bản chính). Bước 4: Bộ Tài chính cấp Thư bảo lãnh trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay và sau khi Đối tượng được bảo lãnh đã hoàn thành các thủ tục tại Bước 3 (theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018). Thành phần hồ sơ cấp bảo lãnh chính phủ cho khoản vay của doanh nghiệp - Ngoài hồ sơ đã gửi theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 khi đề nghị phê duyệt chủ trương cấp bảo lãnh, doanh nghiệp đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ đối với khoản vay nộp bổ sung cho Bộ Tài chính các hồ sơ sau (Điều 14 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018): - Văn bản yêu cầu khoản vay có bảo lãnh chính phủ của người cho vay gửi người vay (bản chính) - Văn bản đề nghị cấp bảo lãnh chính phủ của doanh nghiệp kèm theo đề xuất Ngân hàng phục vụ cho khoản vay được Chính phủ bảo lãnh (bản chính). - Các văn bản theo quy định tại Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 nếu có bất kỳ điều chỉnh nào so với văn bản đã nộp trước đây. - Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và đầu tư công (trường hợp chỉ nộp cho Bộ Tài chính Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi khi thẩm định chủ trương cấp bảo lãnh) (bản sao có chứng thực). - Đề án vay (bản chính) là đề án được cập nhật ít nhất sáu (06) tháng trước khi nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt cấp bảo lãnh chính phủ theo các nội dung nêu tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018, đồng thời bổ sung các nội dung sau: a) Tóm tắt trị giá và các điều kiện của khoản vay đề nghị cấp bảo lãnh theo dự thảo thỏa thuận vay đã được các bên ký tắt và các khoản vay khác (nếu có); b) Kế hoạch rút vốn tổng thể theo quý của khoản vay. c) Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của Đối tượng được bảo lãnh về việc bố trí vốn chủ sở hữu tham gia dự án tối thiểu 20% trong tổng mức đầu tư của dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo kế hoạch bố trí vốn chủ sở hữu hàng năm trong thời kỳ xây dựng theo tiến độ thực hiện dự án. - Văn bản phê duyệt đề án vay được Chính phủ bảo lãnh của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (bản chính). - Dự thảo thỏa thuận vay cuối cùng đã được các bên ký tắt hoặc thỏa thuận vay đã được ký kết, có quy định về số tiền cho vay và yêu cầu bảo lãnh chính phủ (bản sao có chứng thực). - Báo cáo tài chính ba (03) năm liền kề gần nhất với thời điểm gửi hồ sơ thẩm định cấp bảo lãnh đã được kiểm toán theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 (bản sao có chứng thực). Báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm trường hợp thời điểm đề nghị cấp bảo lãnh vào nửa cuối năm tài chính. - Báo cáo chi tiết của Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam về tình hình tín dụng của doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ (bản in có đóng dấu của ngân hàng cung cấp thông tin). - Văn bản cam kết theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định 91/2018/NĐ-CP ngày 26/6/2018 (bản chính) kèm theo xác nhận của đại diện có thẩm quyền của công ty mẹ hoặc tổ chức, cá nhân góp vốn từ 65% vốn điều lệ trở lên về việc đảm bảo trả nợ thay trong trường hợp doanh nghiệp đề nghị bảo lãnh chính phủ gặp khó khăn trong việc trả nợ. - Văn bản cam kết của các tổ chức và cá nhân sở hữu cổ phần hoặc vốn góp từ 5% vốn điều lệ thực góp trở lên về việc cùng nhau nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ thực góp trong suốt thời gian bảo lãnh có hiệu lực, kèm theo danh sách các cổ đông, cá nhân nói trên (đối với công ty cổ phần). - Các văn bản chứng minh dự án đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Quy tình bảo lãnh thanh toán diễn ra như thế nào?
Thủ tục thanh toán là một bộ phận quan trọng và không thể thiếu trong các hợp đồng thương mại quốc gia và quốc tế. Để đảm bảo quá trình thanh toán được thực hiện theo đúng cam kết các trên thường sử dụng hình thức bảo lãnh thanh toán. Vậy quy tình bảo lãnh thanh toán diễn ra như thế nào? Bảo lãnh thanh toán là gì? Căn cứ tại Điều 335 trong Bộ Luật dân sự 2015: “Bảo lãnh là việc của người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết bằng văn bản với bên có quyền (bên nhận lãnh đạo) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có quyền”. Nghĩa vụ (bên được lãnh đạo), nếu đến thời hạn mà bên được lãnh đạo không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. Có rất nhiều hình thức bảo lãnh xuất hiện trong hợp đồng thương mại: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh tạm ứng, bảo lãnh hành chính,…. Theo đó, bảo lãnh thanh toán là một cam kết bằng văn bản được phát hành bởi bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện đúng, đủ nghĩa nhiệm vụ thanh toán khi đến hạn. Trong đó: Bên bảo lãnh: là bên thứ 3, đại diện tài chính cho bên được bảo lãnh, thường là Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng được cấp phép hoạt động bởi Ngân hàng Nhà nước. Bên được bảo lãnh: người yêu cầu mở lãnh đạo thanh toán, là bên có trách nhiệm thanh toán được quy định trong hợp đồng. Thông thường là bên thuê dịch vụ, người mua hàng,…. Bên nhận bảo lãnh: người chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định trên hợp đồng. Thường là bên cung cấp dịch vụ, bên bán,… Quy định của pháp luật về bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh thanh toán cũng như các loại bảo lãnh khác đều có quy định chung như sau: - Tùy thuộc vào thỏa thuận giữa các bên mà bên bảo lãnh sẽ đưa ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán một phần hoặc thanh toán toàn bộ giá trị của hợp đồng cho bên được bảo lãnh. - Bảo lãnh thanh toán sẽ chỉ giới hạn số tiền được nêu rõ trên chứng thư bảo lãnh thanh toán, chứ không giới hạn phạm vi khoản tiền sẽ chi trả. Nghĩa là, bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho bên nhận bảo lãnh với giá trị tối đa được ghi rõ trên chứng thư, bất kể đó là tiền lãi, tiền phạt, tiền bồi thường,…. - Bảo lãnh thanh toán có thể sử dụng bằng biện pháp đảm bảo bằng tài sản hoặc tiền mặt. Việc này tùy thuộc vào thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh. - Trong trường hợp, người được bảo lãnh chết hoặc tổ chức được bảo lãnh phá sản thì bảo lãnh thanh toán sẽ không còn giá trị trong tương lai. Quy trình bảo lãnh thanh toán diễn ra như thế nào? Để thực hiện bảo lãnh thanh toán qua ngân hàng, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ giấy tờ nhằm đảm bảo cho công tác quản lý, kiểm tra, phê duyệt của cơ quan thẩm quyền. Các quy trình bảo lãnh để thanh toán qua các ngân hàng bao gồm các bước sau: Bước 1: Phát sinh yêu cầu về việc cung cấp bảo lãnh thanh toán của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Bước 2: Bên được bảo lãnh sẽ cung cấp hồ sơ đề nghị mở bảo lãnh cho ngân hàng. Bộ hồ sơ mở bảo lãnh về cơ bản gồm: + Đơn đề nghị mở bảo lãnh + Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp + Hồ sơ tài chính, tài sản đảm bảo + Hợp đồng thương mại Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định bộ hồ sơ được khách hàng cung cấp dựa trên các yếu tố: – Tính khả thi của dự án – Tính pháp lý – Năng lực thực hiện hợp đồng của bên được bảo lãnh – Tài sản đảm bảo – Tình hình tài chính của bên được bảo lãnh Nếu bên được bảo lãnh đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng theo các tiêu chí nêu trên, ngân hàng sẽ tiến hành mở bảo lãnh thanh toán đối với Hợp đồng thương mại đã được ký kết đó. Bước 4: Ngân hàng cung cấp thư bảo lãnh và hợp đồng thỏa thuận mở bảo lãnh giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh (tách biệt hoàn toàn với hợp đồng thương mại) Bước 5: Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng, ngân hàng sẽ tiến hành thực hiện nghĩa vụ thanh toán sau khi nhận được bộ hồ sơ yêu cầu thanh toán từ phía bên nhận bảo lãnh. Bước 6: Ngân hàng thông báo bên được bảo lãnh hoàn tất nghĩa vụ thanh toán (trả gốc, lãi, các khoản phí phát sinh)
Thủ tướng phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023
Ngày 28/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 458/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025. Theo đó, phê duyệt Kế hoạch vay, trả nợ công năm 2023 và Chương trình quản lý nợ công 03 năm giai đoạn 2023-2025 với nội dung chủ yếu như sau: (1) Vay của Chính phủ Vay của Chính phủ tối đa 644, 409 tỷ đồng, gồm: - Vay cho cân đối ngân sách Trung ương tối đa 621.015 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân sách Trung ương tối đa là 430.500 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 190.515 tỷ đồng. - Vay về cho vay lại khoảng 23.394 tỷ đồng. (2) Trả nợ của Chính phủ Theo đó trả nợ của Chính phủ khoảng 327.287 tỷ đồng, trong đó trả nợ trực tiếp của Chính phủ không quá 293.405 tỷ đồng, trả nợ của các dự án cho vay lại khoảng 33.882 tỷ đồng. (3) Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng CSXH Mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 21.851 tỷ đồng. Mức bảo lãnh này chưa bao gồm mức bảo lãnh để thực hiện các chính sách cho vay ưu đãi quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 chưa sử dụng hết trong năm 2022 được chuyển sang 2023 theo Quyết định 448/QĐ-TTg ngày 12/04/2022. Ngoài ra, mức bảo lãnh phát hành trái phiếu đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam tối đa bằng nghĩa vụ trả nợ gốc trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đến hạn trong năm là 5.327 tỷ đồng. Đối với bảo lãnh doanh nghiệp vay trong nước và ngoài nước, không bố trí hạn mức bảo lãnh Chính phủ năm 2023 do các dự án không có nhu cầu rút vốn, chi trả nợ. (4) Vay từ nguồn vay lại Vay từ nguồn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vay khác khoảng 27.198 tỷ đồng; trả nợ của chính quyền địa phương 4.993 tỷ đồng, gồm chi trả gốc 2.804 tỷ đồng và chi trả lãi 2.189 tỷ đồng. Xem chi tiết tại Quyết định 458/QĐ-TTg có hiệu lực kể từ ngày 28/4/2023.
Bảo lãnh người nước ngoài sang Việt Nam công tác?
Trong giai đoạn hội nhập, phát triển các doanh nghiệp không chỉ hoạt động dựa vào nhân lực lao động trong nước mà còn có sự tham gia, liên kết cũng như làm việc với nhân sự nước ngoài, đặc biệt trong vấn đề công tác, thực hiện các dự án đầu tư hay ký kết hợp đồng dịch vụ khác nhau tùy từng nhu cầu của doanh nghiệp, và đối với việc cho người nước ngoài vào doanh nghiệp việt Nam công tác, phải làm những thủ tục cần thiết. Cụ thể Trường hợp bảo lãnh cho người nước ngoài sang Việt Nam công tác cần thực hiện 02 nội dung chính sau đây: Thứ nhất, thủ tục thông báo bảo lãnh. Thứ hai la thủ tục bảo lãnh, cấp thị thực. Thủ tục thông báo bảo lãnh Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: 2. Trước khi làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm: a) Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; b) Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Việc thông báo chỉ thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ sung. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (theo khoản 15 Điều 3 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014). Theo đó, doanh nghiệp phải gửi thông báo lên Cục quản lý xuất cảnh, nhập cảnh kèm theo hồ sơ gồm: - Bản sao có chứng thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ chức; - Văn bản giới thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức. Thủ tục bảo lãnh, cấp thị thực. Thành phần hồ sơ - Công văn đề nghị xét duyệt, kiểm tra nhân sự người nước ngoài nhập cảnh; - Bản sao có chứng thực giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp; - Các giấy tờ chứng minh nếu thuộc một trong các đối tượng được miễn thị thực sau đây: - Giấy ủy quyền nộp hồ sơ nếu không phải là người đại diện theo pháp luật thực hiện công việc. Sau khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, doanh nghiệp thông báo cho người nước ngoài để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài hoặc cửa khẩu quốc tế. Nơi nộp hồ sơ Doanh nghiệp có thể thực hiện việc nộp 01 bộ hồ sơ tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh để thực hiện thủ tục cho người nước ngoài tới Việt Nam công tác
Bảo lĩnh và bảo lãnh khác nhau như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định về bảo lĩnh như sau: Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. Tại Khoản 1 Điều 335 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về bão lãnh như sau: Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Như vậy có thể thấy rằng khái niệm bảo lĩnh và bảo lãnh là hoàn toàn khác nhau. Bảo lĩnh là một trong các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự,. Bảo lãnh là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong dân sự. Trong trường hợp bị tạm giam, người thân thích của người bị tạm giam có thể đứng ra bảo lĩnh, vấn đề này được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 như sau: Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. Theo quy định trên, người thân đủ đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng
Vấn đề này được quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP hướng dẫn về hợp đồng xây dựng: "Điều 16. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng ... 4. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận." Theo đó, riêng trong lĩnh vực xây dựng thì mức bảo đảm thông thường sẽ là từ 2 - 10%
Bất cập về quyền yêu cầu hoàn lại của bên bảo lãnh theo Điều 340 BLDS
Em là sinh viên Luật ạ, trong quá trình học tập và nghiên cứu về vấn đề biện pháp bảo lãnh, em muốn hỏi Điều 340 BLDS 2015 quy định về Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh: "“ Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." Điều luật này có bất cập gì trong thực tiễn áp dụng không ạ? Hoặc bất cập trong các cách hiểu? Em xin cảm ơn nhiều ạ!
Bảo lãnh vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp trong nước
Tôi có doanh nghiệp là công ty tư nhân xin vay 40 triệu $ của công ty tài chính có trụ sở tại Mỹ. Bên cho vay yêu cầu phải có bảo lãnh của ngân hàng thương mại tư nhân trong nước. Vậy ở Việt Nam hiện nay vấn đề bảo lãnh vốn vay nước ngoài của doanh nghiêp tư nhân trong nước được quy định như thế nào, văn bản nào? Kính đề nghị Thư viện pháp luật cho biết cụ thể. Xin cám ơn.
Tiền ký quỹ để cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Em chào mọi người, mọi người cho em hỏi về vấn đề ký quỹ ngân hàng 1 chút ạ. Vì bên công ty e không có tài sản thế chấp. Công ty e có đề nghị cấp bão lãnh thực hiện hợp đồng cho bên ngân hàng, ngoài mức phí cấp bảo lãnh ra thì bên e còn phải nộp 1 khoản tiền ký quỹ vào tk ngân hàng = 20% giá trị bảo lãnh. Do em lần đầu tiên làm về mảng ngân hàng cũng như xây dựng nên e muốn hỏi là nếu sau khi kết thúc hợp đồng xây dựng, bên em có được ngân hàng hoàn trả lại số tiền 20% đó hay ko ạ. Và khoản ký quỹ đó có được tính lãi trong thời gian hiệu lực hợp đồng không ạ. Mong mọi người trả lời giùm e. Em cảm ơn ạ
Quy định về bảo lãnh hàng hóa quá cảnh
Tại Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP quy định về bảo lãnh quá cảnh, cụ thể như sau: “Điều 24. Bảo lãnh quá cảnh 1. Trước khi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan đối với hàng hóa xuất phát từ Việt Nam, người khai hải quan lựa chọn hình thức bảo lãnh một hành trình hoặc bảo lãnh nhiều hành trình và nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để cập nhật thông qua Hệ thống ACTS. Bảo lãnh có giá trị đối với các nước tham gia hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh. Trường hợp người khai hải quan được công nhận là doanh nghiệp quá cảnh được ưu tiên thì thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.[...]” Về cách tính số tiền bảo lãnh thì số tiền bảo lãnh của một tờ khai quá cảnh hải quan bằng 110% số tiền thuế hải quan có thể phát sinh cao nhất trong số các nước tham gia hành trình quá cảnh. Hệ thống ACTS hỗ trợ xác định số tiền bảo lãnh của từng tờ khai quá cảnh hải quan; Riêng đối với số tiền bảo lãnh nhiều hành trình được xác định trên cơ sở một khoản tham chiếu. Khoản tham chiếu tương đương với số tiền thuế hải quan có thể phát sinh của các lô hàng quá cảnh đã thực hiện thông qua Hệ thống ACTS trong khoảng thời gian ít nhất là 07 ngày. Bảo lãnh nhiều hành trình được trừ lùi, khôi phục tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh đã hoàn thành hành trình vận chuyển hàng hóa quá cảnh, không có bất thường xảy ra hoặc tương ứng với số tiền thuế hải quan mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh đã nộp khi có bất thường xảy ra. Về mức thuế suất thuế nhập khẩu và các loại thuế khác được tính theo mức thuê cao nhất theo quy định của pháp luật về thuế của nước có liên quan đến hành trình hàng hóa quá cảnh đi qua. Mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Việt Nam tính theo Biểu thuế suất ưu đãi theo nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Cách tính thuế nhập khẩu và các loại thuế khác (nếu có) tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Về đồng tiền: Đồng tiền bảo lãnh và đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam trong trường hợp hàng hóa xuất phát từ Việt Nam quá cảnh qua các nước thành viên ASEAN, các trường hợp khác thì đồng tiền ghi trên thư bảo lãnh thực hiện theo quy định của nước đi. Đồng tiền nộp thuế: Đồng tiền thanh toán tiền thuế hải quan phát sinh phải nộp cho cơ quan hải quan Việt Nam là đồng Việt Nam, trừ các trường hợp được phép khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan. Về thời hạn hiệu lực bảo lãnh và điều kiện của người bảo lãnh được quy định tại Khoản 4 và Khoản 6 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan có thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính ban hành thì người khai hải quan có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế hải quan. Quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế quy định mà người khai hải quan hoặc người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thuế thì cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định. Bên cạnh đó, Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai quá cảnh hải quan kiểm tra, theo dõi, xử lý bảo lãnh the quy định tại Khoản 9 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, về nội dung trong thư bảo lãnh cũng phải đảm bảo các điều kiện quy định Khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2020/NĐ-CP và một số thủ tục khác thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư 42/2020/TT-BTC.
Cần hỗ trợ về việc thay đổi tên công ty bảo lãnh trên thẻ tạm trú
Hiện tại bên mình cần thông tin về việc thay đổi tên công ty bảo lãnh trên thẻ tạm trú hi vọng được mọi người hỗ trợ. Không biết thủ tục thay đổi tên công ty bảo lãnh như thế nào?