Biểu diễn nghệ thuật sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục bị phạt thế nào?
Ca sĩ, nghệ sĩ là những người có sức ảnh hưởng khá lớn trong xã hội. Nếu một ca sĩ hay nghệ sĩ biểu diễn mang trang phục có những ký hiệu, phụ kiện “lạ”, trái với thuần phong mỹ tục sẽ bị phạt như thế nào? Biểu diễn nghệ thuật bao gồm những hoạt động nào? Theo Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định: - Hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật; lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật. - Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao. - Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm sân khấu, âm nhạc, múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới. Như vậy, ca sĩ biểu diễn văn nghệ trên sân khấu cũng là một hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Các quy định cấm trong biểu diễn nghệ thuật Theo Điều 3 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về quy định cấm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn bao gồm: - Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. - Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại. - Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội. Như vậy, việc sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục để biểu diễn nghệ thuật là một trong những hành vi bị cấm trong biểu diễn nghệ thuật. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Biểu diễn nghệ thuật sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục bị phạt thế nào? Theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Biểu diễn nghệ thuật mà thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính theo quy định của pháp luật; - Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; - Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân. Đồng thời, tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, ca sĩ sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục để biểu diễn nghệ thuật sẽ bị phạt từ 25 đến 30 triệu đồng. Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không?
Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp tổ chức liên hoan cuối năm bao gồm hoạt động biểu diễn văn nghệ mừng năm cũ đã qua, chuẩn bị đón chờ năm mới. Vậy theo quy định pháp luật, công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không? Bài viết này cung cấp một số quy định liên quan về vấn đề trên. Diễn văn nghệ trong tiệc công ty có phải biểu diễn nghệ thuật không? Theo khoản 2, khoản 1 Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP thì Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao. Hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật; lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật. Theo quan điểm của tác giả, diễn văn nghệ trong tiệc công ty là hoạt động tạo ra sản phẩm nghệ thuật, truyền đạt trực tiếp tới người xem văn nghệ nhưng không đủ để được xem là truyền đạt đến công chúng, mà chỉ giới hạn trong nội bộ công ty. Mặc dù khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP vẫn có quy định hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, nhưng theo tác giả, đây là hình thức nội bộ cơ quan và tổ chức biểu diễn nghệ thuật để tạo ra sản phẩm nghệ thuật, truyền đạt trực tiếp tới người xem văn nghệ là công chúng, lợi ích từ việc tổ chức này để phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức. Tuy nhiên, đây chỉ là ý kiến chủ quan của tác giả. Doanh nghiệp có thể liên hệ hỏi thêm Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải đáp cụ thể. Công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không? Như vậy, công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không? Dù công ty tổ chức văn nghệ có phải hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật “biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức” tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP hay không thì cũng không cần xin cấp phép biểu diễn. Hình thức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức chỉ cần thực hiện thông báo với: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của các tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp nào biểu diễn nghệ thuật phải có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền? Theo Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP có các hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật sau: - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm. Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức (i) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, và (ii) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, theo đó, điều kiện cụ thể là: - Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật; - Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; - Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức (i) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, và (ii) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật phải có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hát bài hát không có trong văn bản chấp thuận biểu diễn nghệ thuật bị xử phạt như thế nào?
Muốn tổ chức buổi biểu diễn nghệ thuật thì cần phải thực hiện thủ tục như thế nào để được cấp văn bản chấp thuận? Trường hợp đã có văn bản chấp thuận nhưng khi biểu diễn lại tổ chức hát bài hát khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào? 1. Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật Theo Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP hiện tại có các hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật sau đây: - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định nêu trên. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm. 2. Điều kiện, thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật mà không phải là biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức; biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thì cần phải thực hiện thủ tục xin cấp văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP như sau: (1) Điều kiện tổ chức biểu diễn nghệ thuật: - Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật; - Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; - Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (2) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục: - Văn bản đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 144/2020/NĐ-CP); - Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình (đối với tác phẩm nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch). (3) Thủ tục cấp văn bản chấp thuận: - Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật; - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ; - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do; - Trường hợp thay đổi nội dung biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị; - Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức. 3. Xử phạt hành vi biểu diễn, hát bài hát không có trong văn bản chấp thuận Tại Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, theo đó tại Điểm a Khoản 2 có quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận. => Như vậy, khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật cần phải thực hiện thủ tục để được cấp văn bản chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể trường hợp này là Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Hồ sơ đăng ký bao gồm danh mục các bài hát trong chương trình biểu diễn nghệ thuật. Khi được chấp thuận thì nội dung trong văn bản chấp biểu diễn nghệ thuật cũng sẽ bao gồm các danh sách các bài hát đã đăng ký. Việc biểu diễn, hát các bài hát không nằm trong nội dung của văn bản chấp thuận được xác định là hành vi tổ chức biểu diễn nghệ thuật không đúng với nội dung ghi trong văn bản chấp thuận. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Gỡ bỏ các cuộc thi hoa hậu trên không gian mạng có vi phạm
Gần đây, không ít các cuộc thi hoa hậu nổi lên rất nhanh, từ các giải địa phương cho đến các cuộc thi hoa hậu, người mẫu tầm cỡ. Trong số đó, không ít các cuộc thi được tổ chức hoạt động mà không được sự cấp phép, quản lý từ cơ quan có thẩm quyền. Các cuộc thi người mẫu được tổ chức với số lượng lớn, có dấu hiệu lệch chuẩn, hiện tượng vi phạm quy định về phổ biến phim, nhất là phổ biến phim trên không gian mạng diễn ra khá phổ biến nhưng chưa được phát hiện, xử lý kịp thời. Thì mới đây Bộ trưởng BVHTTDL ban hành Chỉ thị 274/CT-BVHTTDL, ngày 23/9/2022 qua đó yêu cầu Cục Điện ảnh và các cơ quan chuyên ngành quản lý chặt chẽ vấn đề trên. Đẩy mạnh công tác quản lý tổ chức thi sắc đẹp Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm quy định tại Nghị định 144/2020/NĐ-CP về hoạt động nghệ thuật biểu diễn và các quy định pháp luật có liên quan, trong đó: Chú trọng việc tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ được phân cấp theo quy định của pháp luật trong chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi người đẹp, người mẫu. Đồng thời tăng cường kiểm tra, theo dõi việc tổ chức các cuộc thi người đẹp, người mẫu diễn ra nhiều vòng ở nhiều địa phương và ở những địa phương có nhiều cuộc thi. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức hoạt động chuyên môn; thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý về hoạt động nghệ thuật biểu diễn. Đặc biệt chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời (triển khai giải pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để gỡ bỏ, ngăn chặn…) đối với hoạt động biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi người đẹp, người mẫu trên không gian mạng có vi phạm. Nghiêm cấm một số hành vi tại cuộc thi sắc đẹp Khi tổ chức các cuộc thi sắc đẹp, người mẫu hoặc các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật khác thì tổ chức và người tham gia cuộc thi phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về biểu diễn. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 144/2020/NĐ-CP nghiêm cấm các tổ chức biểu diễn nghệ thuật có hành vi: - Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước CHXHCNVN; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. - Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại. - Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội. Thu hồi kết quả cuộc thi sắc đẹp Trường hợp các tổ chức cuộc thi sắc đẹp có xảy ra vi phạm pháp luật, bao gồm cả sau thời gian trao giải thì căn cứ Điều 18 Nghị định 144/2020/NĐ-CP thu hồi danh hiệu, giải thưởng, hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, cuộc thi người đẹp, người mẫu như sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thu hồi danh hiệu, giải thưởng bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan khi phát hiện một trong các trường hợp sau: - Cá nhân đạt danh hiệu, giải thưởng vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật. - Danh hiệu, giải thưởng được trao tại cuộc thi, liên hoan không đúng với nội dung đề án theo hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận hoặc nội dung thông báo. Tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan thu hồi danh hiệu, giải thưởng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng. Trường hợp việc thu hồi không được thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản yêu cầu thu hồi và đăng tải thông tin hủy kết quả cuộc thi, liên hoan trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, theo Chỉ thị mới nhất các cuộc thi biểu diễn sắc đẹp cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về hoạt động cấp phép và nội dung thực hiện đúng như cam kết. Trường hợp, có vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi danh hiệu và kết quả cuộc thi, ngoài ra gỡ bỏ các video, hình ảnh trên không gian mạng nhằm ngăn chặn xử lý kịp thời.
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi sẽ làm rõ các Quyền tài sản của tác giả
Các quyền tài sản của tác giả - Ảnh minh họa Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi có những nội dung đáng chú ý quy định chi tiết về Quyền sở hữu tài sản năm trong khái niệm “Quyền tác giả” và bổ sung các trường hợp Sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả tiền bản quyền. Cụ thể, Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy Quyền tài sản (trong nội dung của quyền tác giả) bao gồm: - Làm tác phẩm phái sinh - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng - Sao chép tác phẩm - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Tại Khoản 4 Điều 1 Dự thảo Luật quy định chi tiết những nội dung này như sau: Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được ngoại trừ tại gia đình; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật hay hình thức nào. Trường hợp sao chép tạm thời là một phần thiết yếu không thể tách rời của một quy trình công nghệ, diễn ra trong quá trình hoạt động bình thường của các thiết bị được sử dụng và bản sao bị tự động xoá bỏ, không có khả năng phục hồi lại thì không áp dụng quyền này; - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua việc bán hoặc hình thức chuyển giao khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình. Quyền này không áp dụng trong lần phân phối tiếp theo đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối, nhập khẩu để phân phối; - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Quyền cho thuê chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê. Ngoài ra, Khoản 6 Điều 1 của Dự thảo bổ sung vào Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Điều này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009) quy định một số trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả tiền bản quyền như sau: - Thêm Điểm a1: Sao chép tác phẩm để có thông tin hoặc làm tài liệu dùng trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước và không nhằm mục đích thương mại; - Làm rõ Điểm đ: Sao chép tác phẩm trong hoạt động thư viện, bao gồm: (i) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện để bảo quản, không nhằm mục đích thương mại. Bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của Chính phủ; (ii) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập không nhằm mục đích thương mại. Trong trường hợp này, thư viện thực hiện việc sao chép tác phẩm phải kèm theo thông báo về quyền tác giả; (iii) Sao chép hoặc truyền tải tác phẩm được lưu giữ để sử dụng trong các thư viện liên quan thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người sử dụng tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép. Quy định này không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp dưới dạng kỹ thuật số. Trường hợp thư viện sao chép hoặc truyền đạt tác phẩm dưới dạng kỹ thuật số theo quy định tại điểm này phải áp dụng các biện pháp để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả; Hiện tại Luật vẫn đang được dự thảo, xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Biểu diễn nghệ thuật phải có thẻ hành nghề mới được nhận thù lao!
>>> Phải làm từ thiện nếu đạt giải nhất cuộc thi người đẹp Thực hiện Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch vừa công bố Thông tư hướng dẫn về việc cấp thẻ hành nghề. Theo đó, các cá nhân khi tham gia biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải đăng ký làm thẻ hành nghề. Hồ sơ đăng ký cấp thẻ hành nghề - Đối với cá nhân được Nhà nước phong tặng danh hiệu hoặc đang làm việc tại các đơn vị nghệ thuật công lập, ngoài công lập: 01 bản đăng ký cấp thẻ hành nghề và 04 ảnh chân dung 3x4 cm. - Đối với cá nhân có văn bằng tốt nghiệp chuyên ngành nghệ thuật, trình diễn thời trang hay đạt giải tại các cuộc thi lien hoan nghệ thuật, cuộc thi người đẹp, người mẩu trong nước quốc tế: 01 bản đăng ký cấp thẻ hành nghề, 04 ảnh chân dung 3x4 cm và bản sao bằng tốt nghiệp hoặc bằng chứng nhận kết quả giải thưởng. - Các cá nhân còn lại: 01 bản đăng ký cấp thẻ hành nghề, bản sao Giấy CMND còn hạn (kèm theo bản gốc để đối chiếu), 04 ảnh chân dung 3x4cm. Hát nhép, ăn mặc không đúng quy cách sẽ bị thu hồi thẻ hành nghề từ 01 đến 03 tháng Cụ thể, sử dụng bản ghi âm để thay giọng hát thật, sử dụng trang phục hay hóa trang không phù hợp mục đích, hoặc thực hiện hành vi không phù hợp thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình biểu diễn sẽ bị thu hồi thẻ từ 01 đến 03 tháng. Biểu diễn nghệ thuật không có Giấy phép hoặc truyền bá tệ nạn xã hội bị thu hồi thẻ từ 03 tháng 06 tháng Bị thu hồi thẻ từ 03 tháng đến 06 tháng trong trường hợp biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang truyền bán tệ nạn, không phù hợp thuần phong mỹ tục, không có Giấy phép hoặc thực hiện hành vi không phù hợp trong quá trình biểu diễn… Đặc biệt là phổ biến, lưu thành hình ảnh cá nhân, chương trình, tiết mục biểu diễn trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông. Thu hồi thẻ hành nghề từ 06 đến 12 tháng nếu biểu diễn tác phẩm khiêu dâm, kích động bạo lực Bao gồm các tác phẩm khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Nếu đã bị thu hồi mà tái phạm thì sẽ bị thu hồi 24 tháng. Người được cấp thẻ hành nghề được nhận thù lao bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác Ngoài ra, còn được tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ, khả năng chuyên môn và các quyền lợi vật chất, tinh thần theo Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ… Bên cạnh các quyền này, người được cấp thẻ hành nghề cũng có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về thuế, chỉ biểu diễn các tác phẩm được phép phổ biến, tích cực học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn… Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư quy định về cấp thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
Biểu diễn nghệ thuật sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục bị phạt thế nào?
Ca sĩ, nghệ sĩ là những người có sức ảnh hưởng khá lớn trong xã hội. Nếu một ca sĩ hay nghệ sĩ biểu diễn mang trang phục có những ký hiệu, phụ kiện “lạ”, trái với thuần phong mỹ tục sẽ bị phạt như thế nào? Biểu diễn nghệ thuật bao gồm những hoạt động nào? Theo Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định: - Hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật; lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật. - Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao. - Loại hình nghệ thuật biểu diễn bao gồm sân khấu, âm nhạc, múa và các hình thức diễn xướng dân gian từ truyền thống đến hiện đại của Việt Nam và thế giới. Như vậy, ca sĩ biểu diễn văn nghệ trên sân khấu cũng là một hoạt động biểu diễn nghệ thuật. Các quy định cấm trong biểu diễn nghệ thuật Theo Điều 3 Nghị định 144/2020/NĐ-CP về quy định cấm trong hoạt động nghệ thuật biểu diễn bao gồm: - Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. - Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại. - Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội. Như vậy, việc sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục để biểu diễn nghệ thuật là một trong những hành vi bị cấm trong biểu diễn nghệ thuật. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Biểu diễn nghệ thuật sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục bị phạt thế nào? Theo khoản 5 Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Biểu diễn nghệ thuật mà thực hiện hành vi không phù hợp với văn hóa truyền thống, lứa tuổi, giới tính theo quy định của pháp luật; - Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung kích động bạo lực; ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại; sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc; tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; - Biểu diễn nghệ thuật, thi, liên hoan có nội dung xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân. Đồng thời, tại khoản 2, khoản 3 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là mức phạt áp dụng đối với cá nhân, đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy, ca sĩ sử dụng trang phục trái với thuần phong mỹ tục để biểu diễn nghệ thuật sẽ bị phạt từ 25 đến 30 triệu đồng. Ngoài ra còn có hình thức xử phạt bổ sung là đình chỉ hoạt động biểu diễn từ 6 tháng đến 12 tháng và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không?
Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp tổ chức liên hoan cuối năm bao gồm hoạt động biểu diễn văn nghệ mừng năm cũ đã qua, chuẩn bị đón chờ năm mới. Vậy theo quy định pháp luật, công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không? Bài viết này cung cấp một số quy định liên quan về vấn đề trên. Diễn văn nghệ trong tiệc công ty có phải biểu diễn nghệ thuật không? Theo khoản 2, khoản 1 Điều 2 Nghị định 144/2020/NĐ-CP thì Biểu diễn nghệ thuật là hoạt động thể hiện các loại hình nghệ thuật biểu diễn, thi người đẹp, người mẫu hoặc kết hợp giữa loại hình nghệ thuật biểu diễn với trình diễn thời trang, các hoạt động văn hoá, thể thao. Hoạt động nghệ thuật biểu diễn là hoạt động tạo ra những sản phẩm nghệ thuật được định hình dưới dạng văn bản, âm thanh, hình ảnh để truyền đạt trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện kỹ thuật tới công chúng dưới các hình thức biểu diễn nghệ thuật; lưu hành bản ghi âm, ghi hình có nội dung biểu diễn nghệ thuật. Theo quan điểm của tác giả, diễn văn nghệ trong tiệc công ty là hoạt động tạo ra sản phẩm nghệ thuật, truyền đạt trực tiếp tới người xem văn nghệ nhưng không đủ để được xem là truyền đạt đến công chúng, mà chỉ giới hạn trong nội bộ công ty. Mặc dù khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP vẫn có quy định hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, nhưng theo tác giả, đây là hình thức nội bộ cơ quan và tổ chức biểu diễn nghệ thuật để tạo ra sản phẩm nghệ thuật, truyền đạt trực tiếp tới người xem văn nghệ là công chúng, lợi ích từ việc tổ chức này để phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức. Tuy nhiên, đây chỉ là ý kiến chủ quan của tác giả. Doanh nghiệp có thể liên hệ hỏi thêm Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải đáp cụ thể. Công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không? Như vậy, công ty tổ chức văn nghệ thì có phải xin cấp phép biểu diễn nghệ thuật không? Dù công ty tổ chức văn nghệ có phải hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật “biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức” tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP hay không thì cũng không cần xin cấp phép biểu diễn. Hình thức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức chỉ cần thực hiện thông báo với: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của cơ quan, đơn vị trực thuộc các bộ, ban, ngành trung ương, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; - Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tổ chức biểu diễn tiếp nhận thông báo của các tổ chức, cá nhân khác. Trường hợp nào biểu diễn nghệ thuật phải có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền? Theo Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP có các hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật sau: - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thực hiện thông báo theo quy định tại Điều 9 Nghị định này. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định này. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm. Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức (i) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, và (ii) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, theo đó, điều kiện cụ thể là: - Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật; - Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; - Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức (i) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức, và (ii) Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật phải có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hát bài hát không có trong văn bản chấp thuận biểu diễn nghệ thuật bị xử phạt như thế nào?
Muốn tổ chức buổi biểu diễn nghệ thuật thì cần phải thực hiện thủ tục như thế nào để được cấp văn bản chấp thuận? Trường hợp đã có văn bản chấp thuận nhưng khi biểu diễn lại tổ chức hát bài hát khác thì sẽ bị xử phạt như thế nào? 1. Hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật Theo Điều 8 Nghị định 144/2020/NĐ-CP hiện tại có các hình thức tổ chức biểu diễn nghệ thuật sau đây: - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật khác không thuộc hình thức quy định nêu trên. - Tổ chức biểu diễn nghệ thuật không trực tiếp trước công chúng được đăng tải trên hệ thống phát thanh, truyền hình và môi trường mạng do người đăng, phát chịu trách nhiệm. 2. Điều kiện, thủ tục tổ chức biểu diễn nghệ thuật Khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật mà không phải là biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị; biểu diễn nghệ thuật phục vụ nội bộ cơ quan và tổ chức; biểu diễn nghệ thuật phục vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí, nhà hàng không bán vé xem biểu diễn nghệ thuật, thì cần phải thực hiện thủ tục xin cấp văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 144/2020/NĐ-CP như sau: (1) Điều kiện tổ chức biểu diễn nghệ thuật: - Là đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật; hội chuyên ngành về nghệ thuật biểu diễn; tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh hoạt động biểu diễn nghệ thuật theo quy định của pháp luật; - Phải đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự an toàn xã hội, môi trường, y tế và phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật; - Có văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (2) Thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục: - Văn bản đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 144/2020/NĐ-CP); - Kịch bản, danh mục tác phẩm gắn với tác giả, người chịu trách nhiệm chính về nội dung chương trình (đối với tác phẩm nước ngoài phải kèm bản dịch tiếng Việt có chứng thực chữ ký người dịch). (3) Thủ tục cấp văn bản chấp thuận: - Tổ chức, cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền ít nhất 07 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức biểu diễn nghệ thuật; - Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản thông báo yêu cầu hoàn thiện hồ sơ; - Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, cấp văn bản chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đồng thời đăng tải trên hệ thống thông tin điện tử. Trường hợp không chấp thuận, phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do; - Trường hợp thay đổi nội dung biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đã chấp thuận phải xem xét, quyết định và thông báo kết quả bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân đề nghị; - Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm tổ chức biểu diễn nghệ thuật đã được chấp thuận, tổ chức, cá nhân đề nghị tổ chức biểu diễn nghệ thuật có văn bản thông báo gửi trực tiếp; qua bưu chính hoặc trực tuyến tới cơ quan đã chấp thuận và chính quyền địa phương nơi tổ chức biểu diễn nghệ thuật ít nhất 02 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức. 3. Xử phạt hành vi biểu diễn, hát bài hát không có trong văn bản chấp thuận Tại Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, theo đó tại Điểm a Khoản 2 có quy định: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tổ chức biểu diễn nghệ thuật, tổ chức cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn không đúng nội dung ghi trong văn bản chấp thuận. => Như vậy, khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật cần phải thực hiện thủ tục để được cấp văn bản chấp thuận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể trường hợp này là Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh). Hồ sơ đăng ký bao gồm danh mục các bài hát trong chương trình biểu diễn nghệ thuật. Khi được chấp thuận thì nội dung trong văn bản chấp biểu diễn nghệ thuật cũng sẽ bao gồm các danh sách các bài hát đã đăng ký. Việc biểu diễn, hát các bài hát không nằm trong nội dung của văn bản chấp thuận được xác định là hành vi tổ chức biểu diễn nghệ thuật không đúng với nội dung ghi trong văn bản chấp thuận. Hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a Khoản 2 Điều 11 Nghị định 38/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
Gỡ bỏ các cuộc thi hoa hậu trên không gian mạng có vi phạm
Gần đây, không ít các cuộc thi hoa hậu nổi lên rất nhanh, từ các giải địa phương cho đến các cuộc thi hoa hậu, người mẫu tầm cỡ. Trong số đó, không ít các cuộc thi được tổ chức hoạt động mà không được sự cấp phép, quản lý từ cơ quan có thẩm quyền. Các cuộc thi người mẫu được tổ chức với số lượng lớn, có dấu hiệu lệch chuẩn, hiện tượng vi phạm quy định về phổ biến phim, nhất là phổ biến phim trên không gian mạng diễn ra khá phổ biến nhưng chưa được phát hiện, xử lý kịp thời. Thì mới đây Bộ trưởng BVHTTDL ban hành Chỉ thị 274/CT-BVHTTDL, ngày 23/9/2022 qua đó yêu cầu Cục Điện ảnh và các cơ quan chuyên ngành quản lý chặt chẽ vấn đề trên. Đẩy mạnh công tác quản lý tổ chức thi sắc đẹp Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm quy định tại Nghị định 144/2020/NĐ-CP về hoạt động nghệ thuật biểu diễn và các quy định pháp luật có liên quan, trong đó: Chú trọng việc tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện nhiệm vụ được phân cấp theo quy định của pháp luật trong chấp thuận tổ chức biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi người đẹp, người mẫu. Đồng thời tăng cường kiểm tra, theo dõi việc tổ chức các cuộc thi người đẹp, người mẫu diễn ra nhiều vòng ở nhiều địa phương và ở những địa phương có nhiều cuộc thi. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức hoạt động chuyên môn; thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý về hoạt động nghệ thuật biểu diễn. Đặc biệt chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan có biện pháp xử lý phù hợp, kịp thời (triển khai giải pháp nghiệp vụ, kỹ thuật để gỡ bỏ, ngăn chặn…) đối với hoạt động biểu diễn nghệ thuật, cuộc thi người đẹp, người mẫu trên không gian mạng có vi phạm. Nghiêm cấm một số hành vi tại cuộc thi sắc đẹp Khi tổ chức các cuộc thi sắc đẹp, người mẫu hoặc các cuộc thi biểu diễn nghệ thuật khác thì tổ chức và người tham gia cuộc thi phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật về biểu diễn. Theo đó, tại Điều 3 Nghị định 144/2020/NĐ-CP nghiêm cấm các tổ chức biểu diễn nghệ thuật có hành vi: - Chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Xuyên tạc lịch sử, độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ nước CHXHCNVN; xâm phạm an ninh quốc gia; phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; phân biệt chủng tộc; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. - Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại. - Sử dụng trang phục, từ ngữ, âm thanh, hình ảnh, động tác, phương tiện biểu đạt, hình thức biểu diễn hành vi trái với thuần phong, mỹ tục của dân tộc, tác động tiêu cực đến đạo đức, sức khỏe cộng đồng và tâm lý xã hội. Thu hồi kết quả cuộc thi sắc đẹp Trường hợp các tổ chức cuộc thi sắc đẹp có xảy ra vi phạm pháp luật, bao gồm cả sau thời gian trao giải thì căn cứ Điều 18 Nghị định 144/2020/NĐ-CP thu hồi danh hiệu, giải thưởng, hủy kết quả cuộc thi, liên hoan các loại hình nghệ thuật biểu diễn, cuộc thi người đẹp, người mẫu như sau: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thu hồi danh hiệu, giải thưởng bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan khi phát hiện một trong các trường hợp sau: - Cá nhân đạt danh hiệu, giải thưởng vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm khi tổ chức biểu diễn nghệ thuật. - Danh hiệu, giải thưởng được trao tại cuộc thi, liên hoan không đúng với nội dung đề án theo hồ sơ đề nghị cấp văn bản chấp thuận hoặc nội dung thông báo. Tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc thi, liên hoan thu hồi danh hiệu, giải thưởng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc thu hồi danh hiệu, giải thưởng. Trường hợp việc thu hồi không được thực hiện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả cuộc thi, liên hoan sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản yêu cầu thu hồi và đăng tải thông tin hủy kết quả cuộc thi, liên hoan trên hệ thống thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, theo Chỉ thị mới nhất các cuộc thi biểu diễn sắc đẹp cần chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về hoạt động cấp phép và nội dung thực hiện đúng như cam kết. Trường hợp, có vi phạm pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thu hồi danh hiệu và kết quả cuộc thi, ngoài ra gỡ bỏ các video, hình ảnh trên không gian mạng nhằm ngăn chặn xử lý kịp thời.
Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi sẽ làm rõ các Quyền tài sản của tác giả
Các quyền tài sản của tác giả - Ảnh minh họa Dự thảo Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi có những nội dung đáng chú ý quy định chi tiết về Quyền sở hữu tài sản năm trong khái niệm “Quyền tác giả” và bổ sung các trường hợp Sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả tiền bản quyền. Cụ thể, Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy Quyền tài sản (trong nội dung của quyền tác giả) bao gồm: - Làm tác phẩm phái sinh - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng - Sao chép tác phẩm - Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Tại Khoản 4 Điều 1 Dự thảo Luật quy định chi tiết những nội dung này như sau: Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây: - Làm tác phẩm phái sinh; - Biểu diễn tác phẩm trước công chúng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được ngoại trừ tại gia đình; - Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật hay hình thức nào. Trường hợp sao chép tạm thời là một phần thiết yếu không thể tách rời của một quy trình công nghệ, diễn ra trong quá trình hoạt động bình thường của các thiết bị được sử dụng và bản sao bị tự động xoá bỏ, không có khả năng phục hồi lại thì không áp dụng quyền này; - Phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng thông qua việc bán hoặc hình thức chuyển giao khác đối với bản gốc, bản sao tác phẩm dưới dạng hữu hình. Quyền này không áp dụng trong lần phân phối tiếp theo đối với bản gốc, bản sao tác phẩm đã được chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc cho phép thực hiện việc phân phối, nhập khẩu để phân phối; - Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác, bao gồm cả việc cung cấp tác phẩm đến công chúng theo cách mà công chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn; - Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính. Quyền cho thuê chương trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình máy tính đó không phải là đối tượng chủ yếu để cho thuê. Ngoài ra, Khoản 6 Điều 1 của Dự thảo bổ sung vào Điều 25 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Điều này đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sở hữu trí tuệ 2009) quy định một số trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép chủ sở hữu quyền tác giả, không phải trả tiền bản quyền như sau: - Thêm Điểm a1: Sao chép tác phẩm để có thông tin hoặc làm tài liệu dùng trong hoạt động nội bộ của các cơ quan nhà nước và không nhằm mục đích thương mại; - Làm rõ Điểm đ: Sao chép tác phẩm trong hoạt động thư viện, bao gồm: (i) Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện để bảo quản, không nhằm mục đích thương mại. Bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của Chính phủ; (ii) Sao chép hợp lý một phần tác phẩm cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập không nhằm mục đích thương mại. Trong trường hợp này, thư viện thực hiện việc sao chép tác phẩm phải kèm theo thông báo về quyền tác giả; (iii) Sao chép hoặc truyền tải tác phẩm được lưu giữ để sử dụng trong các thư viện liên quan thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người sử dụng tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép. Quy định này không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp dưới dạng kỹ thuật số. Trường hợp thư viện sao chép hoặc truyền đạt tác phẩm dưới dạng kỹ thuật số theo quy định tại điểm này phải áp dụng các biện pháp để ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả; Hiện tại Luật vẫn đang được dự thảo, xem chi tiết tại file đính kèm dưới đây.
Biểu diễn nghệ thuật phải có thẻ hành nghề mới được nhận thù lao!
>>> Phải làm từ thiện nếu đạt giải nhất cuộc thi người đẹp Thực hiện Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch vừa công bố Thông tư hướng dẫn về việc cấp thẻ hành nghề. Theo đó, các cá nhân khi tham gia biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang phải đăng ký làm thẻ hành nghề. Hồ sơ đăng ký cấp thẻ hành nghề - Đối với cá nhân được Nhà nước phong tặng danh hiệu hoặc đang làm việc tại các đơn vị nghệ thuật công lập, ngoài công lập: 01 bản đăng ký cấp thẻ hành nghề và 04 ảnh chân dung 3x4 cm. - Đối với cá nhân có văn bằng tốt nghiệp chuyên ngành nghệ thuật, trình diễn thời trang hay đạt giải tại các cuộc thi lien hoan nghệ thuật, cuộc thi người đẹp, người mẩu trong nước quốc tế: 01 bản đăng ký cấp thẻ hành nghề, 04 ảnh chân dung 3x4 cm và bản sao bằng tốt nghiệp hoặc bằng chứng nhận kết quả giải thưởng. - Các cá nhân còn lại: 01 bản đăng ký cấp thẻ hành nghề, bản sao Giấy CMND còn hạn (kèm theo bản gốc để đối chiếu), 04 ảnh chân dung 3x4cm. Hát nhép, ăn mặc không đúng quy cách sẽ bị thu hồi thẻ hành nghề từ 01 đến 03 tháng Cụ thể, sử dụng bản ghi âm để thay giọng hát thật, sử dụng trang phục hay hóa trang không phù hợp mục đích, hoặc thực hiện hành vi không phù hợp thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa Việt Nam làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ đối ngoại trong quá trình biểu diễn sẽ bị thu hồi thẻ từ 01 đến 03 tháng. Biểu diễn nghệ thuật không có Giấy phép hoặc truyền bá tệ nạn xã hội bị thu hồi thẻ từ 03 tháng 06 tháng Bị thu hồi thẻ từ 03 tháng đến 06 tháng trong trường hợp biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang truyền bán tệ nạn, không phù hợp thuần phong mỹ tục, không có Giấy phép hoặc thực hiện hành vi không phù hợp trong quá trình biểu diễn… Đặc biệt là phổ biến, lưu thành hình ảnh cá nhân, chương trình, tiết mục biểu diễn trái với giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội, truyền thống văn hóa Việt Nam trên mạng viễn thông. Thu hồi thẻ hành nghề từ 06 đến 12 tháng nếu biểu diễn tác phẩm khiêu dâm, kích động bạo lực Bao gồm các tác phẩm khiêu dâm, kích động bạo lực, tác phẩm bị cấm biểu diễn, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. Nếu đã bị thu hồi mà tái phạm thì sẽ bị thu hồi 24 tháng. Người được cấp thẻ hành nghề được nhận thù lao bằng tiền hoặc lợi ích vật chất khác Ngoài ra, còn được tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nâng cao trình độ, khả năng chuyên môn và các quyền lợi vật chất, tinh thần theo Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ… Bên cạnh các quyền này, người được cấp thẻ hành nghề cũng có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ về thuế, chỉ biểu diễn các tác phẩm được phép phổ biến, tích cực học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn… Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư quy định về cấp thẻ hành nghề biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.