Xử phạt hành chính qua tin tố giác tội phạm có phải lập biên bản xử phạt không?
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính qua tin tố giác tội phạm thì có cần lập biên bản khi xử phạt không? Tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Xử phạt hành chính qua tin tố giác tội phạm có phải lập biên bản xử phạt không? Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định việc xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong những trường hợp như sau: - Xử phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Còn đối với trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Mà tại Khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng có nêu việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản sẽ được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp nêu trên. Thêm nữa, tại Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 cũng có nêu rõ, khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính. Ngoại trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp không lập biên bản khi xử phạt vi phạm hành chính là trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Tuy nhiên, nếu vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức được phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì vẫn phải lập biên bản theo quy định. Theo đó, việc xử phạt vi phạm hành chính thông qua tin tố giác tội phạm thì phải lập biên bản. (2) Tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 có quy định về Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật như sau: - Phạt tiền từ 01 đến 05 triệu đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. - Phạt tiền từ 05 đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15, cụ thể: + Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền. + Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. - Phạt tiền từ 15 đến 30 triệu đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15. Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người có hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính đến 15 triệu đồng. Trường hợp người vi phạm là luật sư thì có thể bị xử phạt lên đến 30 triệu đồng. Bên cạnh đó, tại Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP cũng có nêu rõ, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm có được lập biên bản vi phạm hành chính?
Nội dung lập biên bản vi phạm hành chính? Người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm có được lập biên bản vi phạm hành chính? Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Nội dung biên bản vi phạm hành chính? Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, Biên bản vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; - Họ và tên, chức vụ người lập biên bản; - Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; - Mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm; - Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; - Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền); - Lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có); ý kiến của cha mẹ hoặc của người giám hộ trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính (nếu có); - Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình; trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì phải ghi rõ ý kiến vào biên bản; - Thời gian, địa điểm người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải có mặt để giải quyết vụ việc; - Họ và tên người nhận, thời gian nhận biên bản trong trường hợp biên bản được giao trực tiếp. Người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm có được lập biên bản vi phạm hành chính? Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, Việc Ký biên bản vi phạm hành chính thực hiện như sau: - Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản; - Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Theo đó, trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản thì vẫn lập biên bản và biên bản phải: - Có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm - Hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; - Trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Theo khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (sửa đổi Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012), Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: - Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này; - Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; - Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thắc mắc đội trật tự đô thị có quyền giữ phương tiện không?
Dear anh chị Luật Sư Ngày 23/10/2023 , tôi có đến quán cà phê trên đường Vĩnh Khánh quận 4 uống nước , tôi đã đỗ xe trên hè phố sai quy định và bị Đội trật tự đô thị quận 4 xử phạt , lập biên bản . Trên biên bản họ yêu cầu ngày 1/11/2023 đến Đội quản lý trật tự đô thị Quận 4 nhận quyết định xử phạt rồi ra ngân hàng đóng tiền, sau đó quay lại đơn vị để nhận xe . Câu hỏi : Tôi xin phép hỏi " Đội trật tự đô thị quận 4 có quyền giữ phương tiện của tồi không ?" Cảm ơn anh chị Luật Sư , chúc anh chị nhiều sức khỏe !
Dùng kích điện để đánh bắt cá bị xử phạt ra sao?
Tôi dùng kích điện ắc quy để đánh bắt cá trên kinh. Trong lúc đi tôi để xe tại đầu kinh và đi chuyển bằng bộ để chích cá. Sau khi đang đánh bắt quay về chỗ xe máy thì bị công an xã gặp, tịch thu kích điện và xe máy nhưng không lập biên bản ngay tại lúc đó. Hôm sau công an xã mới lập biên bản và yêu cầu đóng phạt 5 triệu để được lấy xe máy về. Theo Điều 28 Nghị định 42/2019/NĐ-CP nêu: ”1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản, đối với trường hợp không sử dụng tàu cá.” ”5. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1,2, 3 và 4 Điều này;”. Tôi biết hành vi sử dụng điện để khai thác thủy sản là sai nhưng tôi muốn hỏi công an tịch thu xe máy của tôi như thế là đúng hay sai quy định.
Lấy lại xe bị CSGT giữ nhưng không trả biên bản xử phạt vi phạm?
Em có bị tai nạn giao thông c.an giao thông lập biên bản e và e không nhận được biên bản. Bây giờ em muốn lấy lại xe nhưng không nhớ tên người lập biên bản em giờ phải làm sao để lấy lại được xe ạ.
Không phát hiện lỗi, CSGT vẫn dừng xe kiểm tra: Giấy tờ công chứng, dễ bị phạt thêm
Từ ngày 15.5 đến 14.6, không phát hiện lỗi vi phạm, CSGT vẫn dừng xe kiểm tra. Nhiều người đi đường hiện nay vẫn có tâm lý lo ngại vì mang giấy tờ bản chính thì thất lạc. Vậy dùng bằng lái, cà vẹt photo công chứng có được không? Từ 15.5 - 14.6, CSGT toàn quốc được dừng xe, thực hiện tổng kiểm soát tất cả các loại giấy tờ mà không cần phát hiện lỗi vi phạm ban đầu như: bằng lái xe, cà vẹt xe, bảo hiểm xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với ô tô) và các loại giấy tờ khác. Điều này khiến nhiều người dân lo ngại rằng các giấy tờ có khả năng dễ thất lạc, trong khi thời gian làm lại khá lâu và thủ tục làm giấy tờ cũng không dễ dàng gì. Do đó, người dân đặt câu hỏi, khi được CSGT kiểm tra, có thể xuất trình bằng lái, cà vẹt, bảo hiểm... photo công chứng được không? Quy định bắt buộc là bản chính! Trao đổi với phóng viên, lãnh đạo một đội CSGT ở TP.HCM cho biết, Luật Giao thông đường bộ quy định, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe (thường gọi cà vẹt xe), bằng lái xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cùng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Lãnh đạo đội CSGT khẳng định, các loại giấy tờ mà người dân mang theo khi điều khiển phương tiện phải là giấy tờ bản chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phù hợp với loại xe đang điều khiển và còn hiệu lực, không thể sử dụng giấy tờ photo, kể cả photo có công chứng cũng không được chấp nhận. "Riêng trường hợp các xe mua thế chấp ngân hàng để trả góp thì sẽ có giấy đăng ký xe bản sao công chứng, kèm với giấy xác nhận của ngân hàng thì mới được xem là giấy tờ hợp lệ", vị này giải thích. Ngoài ra, người lái xe còn phải mang theo CMND hoặc thẻ căn cước công dân. Trước thông tin CSGT tổng kiểm soát các loại giấy tờ, nhiều độc giả cũng thắc mắc "có bị xử phạt chạy xe chính chủ hay không?". Theo Phòng CSGT đường bộ - đường sắt (PC08) Công an TP.HCM, CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên đường, kiểm tra giấy tờ xe, xử lý vi phạm sẽ không xác minh và xử phạt đối với hành vi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Do vậy, cá nhân, tổ chức khi sử dụng xe mượn, dùng chung xe với người thân... sẽ không cần phải chứng minh, giải thích về chủ xe đứng tên trong giấy đăng ký xe. CSGT chỉ xử phạt hành vi không làm thủ tục sang tên xe qua công tác xác minh khi cá nhân, tổ chức đến cơ quan CSGT để thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển xe hoặc trong quá trình điều tra giải quyết các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên. Thiếu giấy tờ bị phạt thế nào? Lãnh đạo đội CSGT cho biết, trường hợp quên không mang theo hoặc thiếu (không có) các loại giấy tờ bị phạt như sau (theo Nghị định 100): Giấy đăng ký xe: - Đối với ô tô: Không có bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 1 - 3 tháng; Không mang theo bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng. - Đối với xe máy: Không có bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng; Không mang theo bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 - 120.000 đồng). Bằng lái xe (GPLX) - Đối với ô tô: Không có bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng; Không mang theo bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng - Đối với xe máy: Không có bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng; Không mang theo bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định (Chỉ áp dụng đối với ô tô): Không có bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 1 - 3 tháng; Không mang theo bị hạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồn. Bảo hiểm xe - Đối với ô tô: Không có hoặc không mang theo: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồn. - Đối với xe máy: Không có hoặc không mang theo: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng. Ngoài kiểm tra các loại giấy tờ trên, đợt tổng kiểm soát lần này CSGT sẽ tăng cường kiểm tra các lỗi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông như: vi phạm nồng độ cồn, tốc độ, đi vào đường cấm,... Theo Báo Thanh niên
Ký hay không ký vào biên bản xử phạt vi phạm giao thông?
Từ 01/01/2020, khi Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt có hiệu lực thi hành, hàng loạt lỗi vi phạm giao thông đã bị lực lượng chức năng xử lý nghiêm với mức phạt khá nặng. Tuy nhiên, hiện nay xảy ra tình trạng người tham gia giao thông vi phạm các lỗi được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị xử lý và lập biên bản thì người vi phạm kiên quyết không ký khi bị lập biên bản xử phạt và tìm cách chống đối lực lượng chức năng. Họ cho rằng nếu mình không ký Cảnh sát giao thông (CSGT) sẽ không có căn cứ để xử phạt. Song, theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, xử phạt hành chính có thể lập biên bản hoặc không lập biên bản. Trong đó, có 2 trường hợp có thể xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản, đó là “xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức”. Trường hợp nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính do dùng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Bên cạnh đó, cũng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có hàng loạt lỗi bị phạt tại chỗ, không lập biên bản như: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 đến dưới 10 km/h (điểm c Khoản 2 Điều 6); không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt (điểm b Khoản 1 Điều 6); chở người ngồi trên xe sử dụng ô (điểm g Khoản 1 Điều 6),… Như vậy, trong nhiều trường hợp, lực lượng chức năng vẫn tiến hành xử phạt vi phạm giao thông mà không cần lập biên bản. Nếu phải lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan thì theo Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Như vậy, nếu cá nhân vi phạm không ký vào biên bản thì vẫn bị tiến hành xử phạt. Trường hợp này, CSGT có thể yêu cầu đại diện chính quyền hoặc hai người chứng kiến ký vào biên bản, đồng thời phải ghi rõ vào biên bản lý do người vi phạm từ chối ký vào biên bản. Bên cạnh đó, hành vi không ký vào biên bản xử phạt cũng có thể được coi là hành vi trái pháp luật. Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, đối tượng vi phạm có thể bị xử lý hình sự về tội Chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015.
Biên bản xử phạt vi phạm hành chính thuế
Xin chào! Tôi muốn tư vấn 1 vấn đề sau. Ngày lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính thuế của tôi là 16/11/2018. Vậy thời hạn ra quyết định xử phạt là 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, là ngày 22/11/2018 hay là ngày 23/11/2018?? Tôi xin cám ơn.
Vi phạm luật giao thông nhưng không ký vào biên bản có sao không?
Cho tôi hỏi. Tôi vi phạm chạy quá tốc độ. Và không có bằng lái xe máy. Bị CSGT giữ xe. Nhưng tôi không ký biên bản thì có lấy được xe không. Và bị phạt như thế nào ạ?
Quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ mới nhất
>>> Tổng hợp điểm mới Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt giao thông đường bộ >>> Tổng hợp các mức xử phạt giao thông đường bộ phổ biến áp dụng từ 01/8/2016 Biết và nắm rõ các quy định liên quan đến xử phạt giao thông đường bộ là một lợi thế cho các bạn khi tham gia giao thông. Khi hiểu rõ bạn sẽ tránh được các lỗi vi phạm không đáng có, hơn nữa, trong trường hợp bị bắt oan thì bạn cũng có lý lẽ để giải thích với phía cảnh sát giao thông. Ngoài các quy định liên quan đến xử phạt vi phạm giao thông, thì quy trình xử phạt vi phạm giao thông cũng không kém phần quan trọng. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn nắm rõ quy trình đó: 1. Ai được quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông? - Cảnh sát giao thông. - Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã. - Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Ngoài các lực lượng này thì các lực lượng khác không có quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông. 2. Các trường hợp được dừng xe Dựa vào 3 đối tượng nêu trên sẽ có các trường hợp dừng xe khác nhau: STT Người có quyền dừng xe Trường hợp dừng xe 1 Cảnh sát giao thông - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên; - Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông. 2 Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã Chỉ trong trường hợp không có Cảnh sát giao thông đi cùng và được huy động để đảm bảo an toàn trật tự giao thông: Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông 3 Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm. - Khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, cụ thể như sau: + Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ; + Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ; + Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định; + Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ. 3. Quy trình dừng xe và thủ tục xử phạt thực tế Thuộc trường hợp được phép dừng xe nêu trên, Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình như sau: Bước 1: Tuýt còi Bước 2: Chào hỏi Cảnh sát giao thông phải có thái độ đúng mực, ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra. Lưu ý: Cảnh sát giao thông phải đeo thẻ xanh, mặc đồng phục đúng quy định. Bước 3: Kiểm tra giây tờ Bao gồm: - Giấy phép lái xe - Giấy đăng ký xe. - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Các giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải Cảnh sát giao thông phải đối chiếu các giấy tờ này với nhau Sau đó kiểm tra điều kiện tham gia giao thông của phương tiện và các hoạt động vận tải đường bộ như kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật… Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông Có 2 trường hợp có khả năng xảy ra: Thứ nhất là xử phạt không lập biên bản (còn gọi là phạt tại chỗ/phạt nóng) CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Mẫu Quyết định tại file đính kèm) Thứ hai là xử phạt lập biên bản (còn gọi là phạt nguội) Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe . Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Biên bản tại file đính kèm) 4. Quy trình xử phạt giao thông thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khác với quy trình xử phạt giao thông thực tế, quy trình xử phạt thông qua thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ bắt buộc phải lập biên bản. Thủ tục như quy trình xử phạt thực tế trong trường hợp phải lập biên bản nêu trên. P/S: Có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Quy trình xử phạt giao thông đường bộ, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được giải đáp. Căn cứ pháp lý: 1. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 2. Luật giao thông đường bộ 2008 3. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 4. Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông 5. Thông tư 02/2014/TT-BGTVT về quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải 6. Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết
Xử phạt hành chính qua tin tố giác tội phạm có phải lập biên bản xử phạt không?
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính qua tin tố giác tội phạm thì có cần lập biên bản khi xử phạt không? Tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây. (1) Xử phạt hành chính qua tin tố giác tội phạm có phải lập biên bản xử phạt không? Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định việc xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong những trường hợp như sau: - Xử phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Theo đó, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Còn đối với trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Mà tại Khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 cũng có nêu việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản sẽ được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp nêu trên. Thêm nữa, tại Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 cũng có nêu rõ, khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính. Ngoại trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Từ dẫn chiếu những quy định nêu trên, có thể thấy, trường hợp không lập biên bản khi xử phạt vi phạm hành chính là trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức. Tuy nhiên, nếu vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức được phát hiện thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì vẫn phải lập biên bản theo quy định. Theo đó, việc xử phạt vi phạm hành chính thông qua tin tố giác tội phạm thì phải lập biên bản. (2) Tố giác tội phạm sai sự thật bị xử phạt như thế nào? Căn cứ Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 có quy định về Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật như sau: - Phạt tiền từ 01 đến 05 triệu đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. - Phạt tiền từ 05 đến 15 triệu đồng đối với một trong các hành vi dưới đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15, cụ thể: + Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền. + Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật. - Phạt tiền từ 15 đến 30 triệu đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15. Bên cạnh đó, người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người có hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính đến 15 triệu đồng. Trường hợp người vi phạm là luật sư thì có thể bị xử phạt lên đến 30 triệu đồng. Bên cạnh đó, tại Điều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP cũng có nêu rõ, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm có được lập biên bản vi phạm hành chính?
Nội dung lập biên bản vi phạm hành chính? Người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm có được lập biên bản vi phạm hành chính? Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Nội dung biên bản vi phạm hành chính? Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, Biên bản vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: - Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; - Họ và tên, chức vụ người lập biên bản; - Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; - Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; - Mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm; - Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; - Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền); - Lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại (nếu có); ý kiến của cha mẹ hoặc của người giám hộ trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính (nếu có); - Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình; trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì phải ghi rõ ý kiến vào biên bản; - Thời gian, địa điểm người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải có mặt để giải quyết vụ việc; - Họ và tên người nhận, thời gian nhận biên bản trong trường hợp biên bản được giao trực tiếp. Người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm có được lập biên bản vi phạm hành chính? Theo khoản 4 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, Việc Ký biên bản vi phạm hành chính thực hiện như sau: - Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản; - Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Theo đó, trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản thì vẫn lập biên bản và biên bản phải: - Có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm - Hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản; - Trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính? Theo khoản 34 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 (sửa đổi Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012), Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau: - Đối với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật này; - Đối với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính; - Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thắc mắc đội trật tự đô thị có quyền giữ phương tiện không?
Dear anh chị Luật Sư Ngày 23/10/2023 , tôi có đến quán cà phê trên đường Vĩnh Khánh quận 4 uống nước , tôi đã đỗ xe trên hè phố sai quy định và bị Đội trật tự đô thị quận 4 xử phạt , lập biên bản . Trên biên bản họ yêu cầu ngày 1/11/2023 đến Đội quản lý trật tự đô thị Quận 4 nhận quyết định xử phạt rồi ra ngân hàng đóng tiền, sau đó quay lại đơn vị để nhận xe . Câu hỏi : Tôi xin phép hỏi " Đội trật tự đô thị quận 4 có quyền giữ phương tiện của tồi không ?" Cảm ơn anh chị Luật Sư , chúc anh chị nhiều sức khỏe !
Dùng kích điện để đánh bắt cá bị xử phạt ra sao?
Tôi dùng kích điện ắc quy để đánh bắt cá trên kinh. Trong lúc đi tôi để xe tại đầu kinh và đi chuyển bằng bộ để chích cá. Sau khi đang đánh bắt quay về chỗ xe máy thì bị công an xã gặp, tịch thu kích điện và xe máy nhưng không lập biên bản ngay tại lúc đó. Hôm sau công an xã mới lập biên bản và yêu cầu đóng phạt 5 triệu để được lấy xe máy về. Theo Điều 28 Nghị định 42/2019/NĐ-CP nêu: ”1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng công cụ kích điện để khai thác thủy sản, đối với trường hợp không sử dụng tàu cá.” ”5. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu công cụ kích điện, máy phát điện và ngư cụ đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1,2, 3 và 4 Điều này;”. Tôi biết hành vi sử dụng điện để khai thác thủy sản là sai nhưng tôi muốn hỏi công an tịch thu xe máy của tôi như thế là đúng hay sai quy định.
Lấy lại xe bị CSGT giữ nhưng không trả biên bản xử phạt vi phạm?
Em có bị tai nạn giao thông c.an giao thông lập biên bản e và e không nhận được biên bản. Bây giờ em muốn lấy lại xe nhưng không nhớ tên người lập biên bản em giờ phải làm sao để lấy lại được xe ạ.
Không phát hiện lỗi, CSGT vẫn dừng xe kiểm tra: Giấy tờ công chứng, dễ bị phạt thêm
Từ ngày 15.5 đến 14.6, không phát hiện lỗi vi phạm, CSGT vẫn dừng xe kiểm tra. Nhiều người đi đường hiện nay vẫn có tâm lý lo ngại vì mang giấy tờ bản chính thì thất lạc. Vậy dùng bằng lái, cà vẹt photo công chứng có được không? Từ 15.5 - 14.6, CSGT toàn quốc được dừng xe, thực hiện tổng kiểm soát tất cả các loại giấy tờ mà không cần phát hiện lỗi vi phạm ban đầu như: bằng lái xe, cà vẹt xe, bảo hiểm xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với ô tô) và các loại giấy tờ khác. Điều này khiến nhiều người dân lo ngại rằng các giấy tờ có khả năng dễ thất lạc, trong khi thời gian làm lại khá lâu và thủ tục làm giấy tờ cũng không dễ dàng gì. Do đó, người dân đặt câu hỏi, khi được CSGT kiểm tra, có thể xuất trình bằng lái, cà vẹt, bảo hiểm... photo công chứng được không? Quy định bắt buộc là bản chính! Trao đổi với phóng viên, lãnh đạo một đội CSGT ở TP.HCM cho biết, Luật Giao thông đường bộ quy định, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Giấy đăng ký xe (thường gọi cà vẹt xe), bằng lái xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cùng Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Lãnh đạo đội CSGT khẳng định, các loại giấy tờ mà người dân mang theo khi điều khiển phương tiện phải là giấy tờ bản chính do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phù hợp với loại xe đang điều khiển và còn hiệu lực, không thể sử dụng giấy tờ photo, kể cả photo có công chứng cũng không được chấp nhận. "Riêng trường hợp các xe mua thế chấp ngân hàng để trả góp thì sẽ có giấy đăng ký xe bản sao công chứng, kèm với giấy xác nhận của ngân hàng thì mới được xem là giấy tờ hợp lệ", vị này giải thích. Ngoài ra, người lái xe còn phải mang theo CMND hoặc thẻ căn cước công dân. Trước thông tin CSGT tổng kiểm soát các loại giấy tờ, nhiều độc giả cũng thắc mắc "có bị xử phạt chạy xe chính chủ hay không?". Theo Phòng CSGT đường bộ - đường sắt (PC08) Công an TP.HCM, CSGT khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên đường, kiểm tra giấy tờ xe, xử lý vi phạm sẽ không xác minh và xử phạt đối với hành vi vi phạm không làm thủ tục đăng ký sang tên xe. Do vậy, cá nhân, tổ chức khi sử dụng xe mượn, dùng chung xe với người thân... sẽ không cần phải chứng minh, giải thích về chủ xe đứng tên trong giấy đăng ký xe. CSGT chỉ xử phạt hành vi không làm thủ tục sang tên xe qua công tác xác minh khi cá nhân, tổ chức đến cơ quan CSGT để thực hiện thủ tục sang tên, di chuyển xe hoặc trong quá trình điều tra giải quyết các vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên. Thiếu giấy tờ bị phạt thế nào? Lãnh đạo đội CSGT cho biết, trường hợp quên không mang theo hoặc thiếu (không có) các loại giấy tờ bị phạt như sau (theo Nghị định 100): Giấy đăng ký xe: - Đối với ô tô: Không có bị phạt tiền từ 2 - 3 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 1 - 3 tháng; Không mang theo bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng. - Đối với xe máy: Không có bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng; Không mang theo bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 - 120.000 đồng). Bằng lái xe (GPLX) - Đối với ô tô: Không có bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng; Không mang theo bị phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng - Đối với xe máy: Không có bị phạt tiền từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng; Không mang theo bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định (Chỉ áp dụng đối với ô tô): Không có bị phạt tiền từ 4 - 6 triệu đồng; tước bằng lái xe từ 1 - 3 tháng; Không mang theo bị hạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồn. Bảo hiểm xe - Đối với ô tô: Không có hoặc không mang theo: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồn. - Đối với xe máy: Không có hoặc không mang theo: Phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng. Ngoài kiểm tra các loại giấy tờ trên, đợt tổng kiểm soát lần này CSGT sẽ tăng cường kiểm tra các lỗi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông như: vi phạm nồng độ cồn, tốc độ, đi vào đường cấm,... Theo Báo Thanh niên
Ký hay không ký vào biên bản xử phạt vi phạm giao thông?
Từ 01/01/2020, khi Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt có hiệu lực thi hành, hàng loạt lỗi vi phạm giao thông đã bị lực lượng chức năng xử lý nghiêm với mức phạt khá nặng. Tuy nhiên, hiện nay xảy ra tình trạng người tham gia giao thông vi phạm các lỗi được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị xử lý và lập biên bản thì người vi phạm kiên quyết không ký khi bị lập biên bản xử phạt và tìm cách chống đối lực lượng chức năng. Họ cho rằng nếu mình không ký Cảnh sát giao thông (CSGT) sẽ không có căn cứ để xử phạt. Song, theo Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, xử phạt hành chính có thể lập biên bản hoặc không lập biên bản. Trong đó, có 2 trường hợp có thể xử phạt tại chỗ mà không cần lập biên bản, đó là “xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức”. Trường hợp nếu phát hiện hành vi vi phạm hành chính do dùng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Bên cạnh đó, cũng theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, có hàng loạt lỗi bị phạt tại chỗ, không lập biên bản như: điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 đến dưới 10 km/h (điểm c Khoản 2 Điều 6); không có báo hiệu xin vượt trước khi vượt (điểm b Khoản 1 Điều 6); chở người ngồi trên xe sử dụng ô (điểm g Khoản 1 Điều 6),… Như vậy, trong nhiều trường hợp, lực lượng chức năng vẫn tiến hành xử phạt vi phạm giao thông mà không cần lập biên bản. Nếu phải lập biên bản mà người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan thì theo Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Như vậy, nếu cá nhân vi phạm không ký vào biên bản thì vẫn bị tiến hành xử phạt. Trường hợp này, CSGT có thể yêu cầu đại diện chính quyền hoặc hai người chứng kiến ký vào biên bản, đồng thời phải ghi rõ vào biên bản lý do người vi phạm từ chối ký vào biên bản. Bên cạnh đó, hành vi không ký vào biên bản xử phạt cũng có thể được coi là hành vi trái pháp luật. Nếu đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm, đối tượng vi phạm có thể bị xử lý hình sự về tội Chống người thi hành công vụ theo Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015.
Biên bản xử phạt vi phạm hành chính thuế
Xin chào! Tôi muốn tư vấn 1 vấn đề sau. Ngày lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính thuế của tôi là 16/11/2018. Vậy thời hạn ra quyết định xử phạt là 7 ngày kể từ ngày lập biên bản, là ngày 22/11/2018 hay là ngày 23/11/2018?? Tôi xin cám ơn.
Vi phạm luật giao thông nhưng không ký vào biên bản có sao không?
Cho tôi hỏi. Tôi vi phạm chạy quá tốc độ. Và không có bằng lái xe máy. Bị CSGT giữ xe. Nhưng tôi không ký biên bản thì có lấy được xe không. Và bị phạt như thế nào ạ?
Quy trình xử phạt vi phạm giao thông đường bộ mới nhất
>>> Tổng hợp điểm mới Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt giao thông đường bộ >>> Tổng hợp các mức xử phạt giao thông đường bộ phổ biến áp dụng từ 01/8/2016 Biết và nắm rõ các quy định liên quan đến xử phạt giao thông đường bộ là một lợi thế cho các bạn khi tham gia giao thông. Khi hiểu rõ bạn sẽ tránh được các lỗi vi phạm không đáng có, hơn nữa, trong trường hợp bị bắt oan thì bạn cũng có lý lẽ để giải thích với phía cảnh sát giao thông. Ngoài các quy định liên quan đến xử phạt vi phạm giao thông, thì quy trình xử phạt vi phạm giao thông cũng không kém phần quan trọng. Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn nắm rõ quy trình đó: 1. Ai được quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông? - Cảnh sát giao thông. - Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã. - Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành Ngoài các lực lượng này thì các lực lượng khác không có quyền dừng xe của bạn khi đang tham gia giao thông. 2. Các trường hợp được dừng xe Dựa vào 3 đối tượng nêu trên sẽ có các trường hợp dừng xe khác nhau: STT Người có quyền dừng xe Trường hợp dừng xe 1 Cảnh sát giao thông - Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ; - Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên; - Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên; - Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp; - Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông. 2 Lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã Chỉ trong trường hợp không có Cảnh sát giao thông đi cùng và được huy động để đảm bảo an toàn trật tự giao thông: Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông 3 Thanh tra viên, công chức thanh tra chuyên ngành - Buộc chấm dứt hành vi vi phạm. - Khi phát hiện phương tiện có các dấu hiệu vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ, cụ thể như sau: + Vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường bộ; + Vượt khổ giới hạn cho phép của cầu, đường bộ; + Xe bánh xích lưu thông trực tiếp trên đường mà không thực hiện biện pháp bảo vệ đường theo quy định; + Đổ đất, vật liệu xây dựng, các phế liệu khác trái phép lên đường bộ hoặc vào hành lang an toàn đường bộ. 3. Quy trình dừng xe và thủ tục xử phạt thực tế Thuộc trường hợp được phép dừng xe nêu trên, Cảnh sát giao thông thực hiện quy trình như sau: Bước 1: Tuýt còi Bước 2: Chào hỏi Cảnh sát giao thông phải có thái độ đúng mực, ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra. Lưu ý: Cảnh sát giao thông phải đeo thẻ xanh, mặc đồng phục đúng quy định. Bước 3: Kiểm tra giây tờ Bao gồm: - Giấy phép lái xe - Giấy đăng ký xe. - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Các giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải Cảnh sát giao thông phải đối chiếu các giấy tờ này với nhau Sau đó kiểm tra điều kiện tham gia giao thông của phương tiện và các hoạt động vận tải đường bộ như kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật… Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông Có 2 trường hợp có khả năng xảy ra: Thứ nhất là xử phạt không lập biên bản (còn gọi là phạt tại chỗ/phạt nóng) CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với tổ chức. Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Mẫu Quyết định tại file đính kèm) Thứ hai là xử phạt lập biên bản (còn gọi là phạt nguội) Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe . Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Biên bản tại file đính kèm) 4. Quy trình xử phạt giao thông thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khác với quy trình xử phạt giao thông thực tế, quy trình xử phạt thông qua thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ bắt buộc phải lập biên bản. Thủ tục như quy trình xử phạt thực tế trong trường hợp phải lập biên bản nêu trên. P/S: Có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Quy trình xử phạt giao thông đường bộ, các bạn có thể đặt câu hỏi tại đây để được giải đáp. Căn cứ pháp lý: 1. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 2. Luật giao thông đường bộ 2008 3. Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 4. Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông 5. Thông tư 02/2014/TT-BGTVT về quy trình thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm hành chính; công tác lập kế hoạch, chế độ báo cáo và quản lý nội bộ của thanh tra ngành Giao thông vận tải 6. Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết