Thanh tra đột xuất là gì? Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không?
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Vậy thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Thanh tra đột xuất là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 quy định thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Theo Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định về hình thức thanh tra bao gồm: - Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất. - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành. - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Như vậy, thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Hình thức này có thể được thực hiện theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Theo Điều 59 Luật Thanh tra 2022 quy định về ban hành quyết định thanh tra như sau: - Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra 2022 ban hành quyết định thanh tra. - Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây: + Căn cứ ra quyết định thanh tra; + Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra; + Thời hạn thanh tra; + Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra. - Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp. - Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp sau đây: Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch. Như vậy, khi thanh tra đột xuất thì phải công bố quyết định thanh tra trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra? Theo Điều 8 Luật Thanh tra 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra bao gồm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra. - Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt. - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. - Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra. - Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra. - Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra. - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra. - Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, những hành vi quy định trên là hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra.
Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì?
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam, đứng đầu Nhà nước và đại diện cho đất nước về đối nội và đối ngoại. Vậy, Chủ tịch nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chủ tịch nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định, các văn bản còn lại do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật khác nhau như thế nào? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Còn về văn bản áp dụng pháp luật thì hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên có thể phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật như sau: Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung), được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Yếu tố cấu thành Có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện Là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước Đối tượng áp dụng Rộng rãi, không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản Căn cứ ban hành Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Hình thức, chủ thể, trình tự ban hành Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Chưa được quy định rõ Ai có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? Theo Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về việc giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật như sau: - Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. - Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải ban hành thỏa ước lao động tập thể?
Căn cứ Bộ Luật lao động 2019 có quy định như sau: "Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây: ... c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động; ... Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể 1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. ... Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính." =>> Như vậy, việc ký kết thỏa ước lao động tập thể là một trong những quyền của người sử dụng lao động (doanh nghiệp). Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Do đó việc xây dựng thỏa ước sẽ không mang tính chất bắt buộc thực hiện đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp đã có thỏa thuận với người lao động xây dựng thỏa ước lao động thì bắt buộc sau khi xây dựng xong thỏa ước lao động phải đăng ký với Sở lao động thương binh xã hội anh nha.
Cơ quan nào, ban hành văn bản gì - Có tất cả tại đây
Tên Cơ quan/Tổ chức/Cá nhân Loại văn bản Căn cứ pháp lý Quốc hội Hiến pháp Điều 120 Hiến pháp 2013 Luật Khoản 1 Điều 15 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Nghị quyết Khoản 2 Điều 15 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Chủ tịch nước Lệnh Điều 17 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Quyết định Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh Điều 16 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội/Chính phủ + Chủ tịch UBTWMTTQVN Nghị quyết liên tịch Điều 18 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Chính phủ Nghị định Điều 19 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Thủ tướng Chính phủ Quyết định Điều 20 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao Nghị quyết Điều 21 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Chánh án TAND tối cao Thông tư Điều 22, 23, 24 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Viện trưởng VKSND tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND tối cao Thông tư liên tịch Điều 25 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định Điều 26 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 HĐND cấp tỉnh Nghị quyết Điều 27 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 UBND cấp tỉnh Quyết định Điều 28 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 HĐND, UBND chính quyền địa phương Nghị quyết, Quyết định Điều 30 Luật ban hành văn bản QPPL 2015
Ban hành quyết định sai thẩm quyền
Thưa Luật sư! Tôi có một vấn đề xin hỏi luật sư như sau: Giám đốc NHNN A ban hành Quyết định chuẩn y chức danh chủ tịch hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở B. Theo quy định của pháp luật thì Giám đốc NHNN có thẩm quyền chuẩn y chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành). Còn đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tách riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì chức danh Chủ tịch hội đồng quản trị là do đại hội thành viên bầu. Sau khi ban hành quyết định chuẩn y chức danh chủ tịch HĐQT. Vị Giám đốc xét thấy việc ban hành quyết định chuẩn y kia là không đúng quy định. Vị Giám đốc lại tiếp tục ban hành Quyết định khác huỷ bỏ quyết định chuẩn y chức danh HĐQT sai. Vậy, việc ban hành quyết định huỷ bỏ là đúng hay sai. Nếu sai thì việc ban hành quyết định huỷ bỏ thuộc thẩm quyền cấp nào. Xin cảm ơn luật sư!
Thanh tra đột xuất là gì? Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không?
Thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Vậy thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Thanh tra đột xuất là gì? Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thanh tra 2022 quy định thanh tra là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành. Theo Điều 46 Luật Thanh tra 2022 quy định về hình thức thanh tra bao gồm: - Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột xuất. - Thanh tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế hoạch thanh tra đã được ban hành. - Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Như vậy, thanh tra đột xuất là hình thức thanh tra được tiến hành khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Hình thức này có thể được thực hiện theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, hoặc do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao. Thanh tra đột xuất có cần công bố quyết định thanh tra không? Theo Điều 59 Luật Thanh tra 2022 quy định về ban hành quyết định thanh tra như sau: - Thủ trưởng cơ quan thanh tra căn cứ quy định tại Điều 51 Luật Thanh tra 2022 ban hành quyết định thanh tra. - Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây: + Căn cứ ra quyết định thanh tra; + Phạm vi, nội dung, đối tượng, thời kỳ thanh tra, nhiệm vụ thanh tra; + Thời hạn thanh tra; + Thành lập Đoàn thanh tra, bao gồm Trưởng đoàn thanh tra, Phó Trưởng đoàn thanh tra (nếu có), thành viên khác của Đoàn thanh tra. - Đối với cuộc thanh tra theo kế hoạch, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành thanh tra trực tiếp. - Đối với cuộc thanh tra đột xuất, quyết định thanh tra phải được gửi đến đối tượng thanh tra và công bố trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp, trừ trường hợp sau đây: Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành, trường hợp phát hiện hành vi vi phạm cần phải tiến hành thanh tra ngay thì việc công bố quyết định thanh tra có thể được thực hiện sau khi lập biên bản về hành vi vi phạm của đối tượng thanh tra; trường hợp đối tượng thanh tra cố tình vắng mặt thì Trưởng đoàn thanh tra lập biên bản có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và tiếp tục thực hiện thanh tra theo kế hoạch. Như vậy, khi thanh tra đột xuất thì phải công bố quyết định thanh tra trước khi tiến hành thanh tra trực tiếp. Những hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra? Theo Điều 8 Luật Thanh tra 2022 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thanh tra bao gồm: - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; lạm quyền trong quá trình tiến hành thanh tra. - Thanh tra không đúng thẩm quyền, không đúng với nội dung quyết định thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt. - Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật phải tiến hành thanh tra; bao che cho đối tượng thanh tra; cố ý kết luận sai sự thật; kết luận, quyết định, xử lý trái pháp luật; không kiến nghị khởi tố và chuyển hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm được phát hiện qua thanh tra đến cơ quan điều tra để xem xét, quyết định việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật. - Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ trong hoạt động thanh tra. - Tiết lộ thông tin, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra khi kết luận thanh tra chưa được công khai. - Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra; tác động làm sai lệch kết quả thanh tra, kết luận, kiến nghị thanh tra. - Không cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ, không trung thực, thiếu chính xác; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra. - Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập người tiến hành thanh tra, người thực hiện giám sát, người thực hiện thẩm định, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra. - Hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của luật. Như vậy, những hành vi quy định trên là hành vi bị cấm trong hoạt động thanh tra.
Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì?
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia của Việt Nam, đứng đầu Nhà nước và đại diện cho đất nước về đối nội và đối ngoại. Vậy, Chủ tịch nước ban hành những văn bản quy phạm pháp luật nào? Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật có tên gọi là gì? Theo Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020 thì có những văn bản sau đây do Chủ tịch nước ban hành là văn bản quy phạm pháp luật: Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. Theo đó, Chủ tịch nước ban hành văn bản quy phạm pháp luật là lệnh và quyết định, các văn bản còn lại do Chủ tịch nước ban hành là văn bản áp dụng pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật khác nhau như thế nào? Theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định như sau: - Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. - Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau khi được ban hành. Còn về văn bản áp dụng pháp luật thì hiện nay chưa có quy định nào định nghĩa cụ thể. Tuy nhiên có thể phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng pháp luật như sau: Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật Khái niệm Là văn bản có chứa quy phạm pháp luật (quy tắc xử sự chung), được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự cá biệt, do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền ban hành, được áp dụng một lần trong đời sống và bảo đảm thực hiện bằng sự cưỡng chế Nhà nước. Yếu tố cấu thành Có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được Nhà nước bảo đảm thực hiện Là quy tắc xử sự đặc biệt, áp dụng một lần đối với một tổ chức cá nhân là đối tượng tác động của văn bản và mang tính cưỡng chế nhà nước Đối tượng áp dụng Rộng rãi, không xác định cụ thể là đối tượng nào, gồm các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến văn bản Chỉ có hiệu lực đối với một hoặc một số đối tượng được xác định cụ thể trong văn bản Căn cứ ban hành Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn như Hiến pháp, Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành Thường dựa vào văn bản quy phạm pháp luật và cả văn bản áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền. Hình thức, chủ thể, trình tự ban hành Hình thức và chủ thể được quy định rõ trong Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 Chưa được quy định rõ Ai có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước? Theo Điều 164 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về việc giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật như sau: - Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật. - Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội. - Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. - Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên. Như vậy, Quốc hội có thẩm quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước khi có dấu hiệu trái pháp luật.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải ban hành thỏa ước lao động tập thể?
Căn cứ Bộ Luật lao động 2019 có quy định như sau: "Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động 1. Người sử dụng lao động có các quyền sau đây: ... c) Yêu cầu tổ chức đại diện người lao động thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện người lao động về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động; ... Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể 1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật. ... Điều 77. Gửi thỏa ước lao động tập thể Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính." =>> Như vậy, việc ký kết thỏa ước lao động tập thể là một trong những quyền của người sử dụng lao động (doanh nghiệp). Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động về các điều kiện lao động mà hai bên đã đạt được thông qua thương lượng tập thể. Do đó việc xây dựng thỏa ước sẽ không mang tính chất bắt buộc thực hiện đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong trường hợp doanh nghiệp đã có thỏa thuận với người lao động xây dựng thỏa ước lao động thì bắt buộc sau khi xây dựng xong thỏa ước lao động phải đăng ký với Sở lao động thương binh xã hội anh nha.
Cơ quan nào, ban hành văn bản gì - Có tất cả tại đây
Tên Cơ quan/Tổ chức/Cá nhân Loại văn bản Căn cứ pháp lý Quốc hội Hiến pháp Điều 120 Hiến pháp 2013 Luật Khoản 1 Điều 15 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Nghị quyết Khoản 2 Điều 15 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Chủ tịch nước Lệnh Điều 17 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Quyết định Ủy ban Thường vụ Quốc hội Pháp lệnh Điều 16 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Nghị quyết Ủy ban Thường vụ Quốc hội/Chính phủ + Chủ tịch UBTWMTTQVN Nghị quyết liên tịch Điều 18 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Chính phủ Nghị định Điều 19 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Thủ tướng Chính phủ Quyết định Điều 20 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao Nghị quyết Điều 21 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Chánh án TAND tối cao Thông tư Điều 22, 23, 24 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Viện trưởng VKSND tối cao Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ Chánh án TAND tối cao với Viện trưởng VKSND tối cao Thông tư liên tịch Điều 25 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao Tổng Kiểm toán Nhà nước Quyết định Điều 26 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 HĐND cấp tỉnh Nghị quyết Điều 27 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 UBND cấp tỉnh Quyết định Điều 28 Luật ban hành văn bản QPPL 2015 HĐND, UBND chính quyền địa phương Nghị quyết, Quyết định Điều 30 Luật ban hành văn bản QPPL 2015
Ban hành quyết định sai thẩm quyền
Thưa Luật sư! Tôi có một vấn đề xin hỏi luật sư như sau: Giám đốc NHNN A ban hành Quyết định chuẩn y chức danh chủ tịch hội đồng quản trị Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở B. Theo quy định của pháp luật thì Giám đốc NHNN có thẩm quyền chuẩn y chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc (đối với Quỹ tín dụng nhân dân thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành). Còn đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở tách riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành thì chức danh Chủ tịch hội đồng quản trị là do đại hội thành viên bầu. Sau khi ban hành quyết định chuẩn y chức danh chủ tịch HĐQT. Vị Giám đốc xét thấy việc ban hành quyết định chuẩn y kia là không đúng quy định. Vị Giám đốc lại tiếp tục ban hành Quyết định khác huỷ bỏ quyết định chuẩn y chức danh HĐQT sai. Vậy, việc ban hành quyết định huỷ bỏ là đúng hay sai. Nếu sai thì việc ban hành quyết định huỷ bỏ thuộc thẩm quyền cấp nào. Xin cảm ơn luật sư!