Làm giấy khai sinh cho con khi đã ly hôn và dkkh với chồng mới
Thưa luật sư, Tôi và chồng cũ ly thân 6 năm 2016 - 2022 ( chồng cũ đi tù vì tội tàng trữ ma tuý ) tôi có nộp đơn phương lên Toà án nhưng do không đủ hồ sơ xác minh của chồng cũ nên toà không thể ra Quyết định mà trả hồ sơ về. Năm 2022 chồng cũ tôi ra tù nên chúng tôi kí đồng thuận ly hôn tháng 8/2022. Trong quá trình chung sống chúng tôi có 2 con chung ( trước khi chồng cũ vào tù). Trong quá trình ly thân năm 2020 tôi có gặp gỡ và chung sống với Chồng mới hiện tại ( đã đăng kí kết hôn 10/2022) và có 1 con chung. Nay tôi đi làm giấy khai sinh cho con thì cần làm những thủ tục gì ạ?
Điều kiện kết hôn chồng làm công an
Em đã từng ly hôn. Ba mẹ em cũng từng ly hôn và mẹ em có gia đình mới. Người yêu em làm công ăn thì em có được kết hôn ko ạ.
Re:Làm thế nào để giành quyền nuôi cả 3 con khi chồng không đồng ý?
Theo thông tin Chị cung cấp, xin trả lời như sau: Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn quy định: 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Như thông tin Chị đã cung được gia cấp có 1 đứa con đang dưới 2 tháng tuổi và sẽ được cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp Chị không đủ điều kiện trực tiếp trông non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Quyền nuôi con khi ly hôn được xác định như sau: Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau. Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Người trực tiếp nuôi con có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, phải chứng minh được điều kiện trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các điều kiện này hiện nay không được luật cụ thể nhưng trong thực tế xét trên các yếu tố: - Điều kiện kinh tế: thu nhập, công việc ổn định,.. - Điều kiện sức khỏe - Điều kiện thời gian, mội trường nuôi dưỡng con: chỗ ở,.. - Nhân cách đạo đức và tình thương của cha mẹ đối với con: (vd: Bố mẹ vi phạm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng giáo dục con: Như không trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, bạo hành con…) Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Tòa án những giấy tờ như: Hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ)… Theo Điều 137 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định nợ chung của vợ chồng: “1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.” Theo đó, những khoản nợ do hai vợ chồng xác lập trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc các mục đích chung của cả hai vợ chồng như cùng đầu tư, kinh doanh,.... sẽ được coi là khoản nợ chung và có nghĩa vụ cùng phải thanh toán khi giải quyết ly hôn. Nợ chung của vợ chồng phát sinh không nhất thiết phải cần hai bên cùng thỏa thuận xác lập mà có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; từ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường … Đối với khoản nợ chung của vợ trồng trong thời kỳ hôn nhân, thì hai bên phải cùng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.” Sau khi ly hôn, các khoản nợ chung của vợ chồng vẫn có hiệu lực, hai bên phải cùng tiếp tục chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba. Hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó. Nếu không thỏa thuận được thì khi Tòa án nhận định đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần.
Con chung có được hưởng thừa kế khi bố mẹ ly hôn?
Chào các luật sư. Tôi và chồng đang làm thủ tục ly hôn, chúng tôi có 2 con riêng 1 gái 1 trai. Tôi muốn hỏi sau khi ly hôn thì con chung của chúng tôi có quyền thừa kế tài sản của bố ko? và trong trường hợp bố mất có để lại di chúc nhưng ko chỉ định tên 2 con chung của chúng tôi thì con tôi có quyền kiện để đòi quyền lợi lại cho con hay ko? Hiện chồng tôi đang ở 1 mảnh đất mà được bố mẹ chồng cho (2vc đã xây nhà ở đó rồi) nhưng chưa sang tên sổ đỏ, khi ly hôn tôi cũng ko đòi chia tài sản gì cả.
Con dưới 12 tháng tuổi làm sao để ly hôn?
Con dưới 12 tháng tuổi làm sao để ly hôn? - Ảnh minh họa Có những cặp vợ chồng tình cảm đã rạn nứt đến mức không thể hàn gắn, không thể chịu nổi nhau dù thêm một ngày. Nhất là thờ kỳ vừa có con rất dễ xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên. Nguời vợ lúc đó quá nhạy cảm và người chồng không có cách nào thấu hiểu. Vậy ở giai đoạn đứa bé còn quá nhỏ như vậy nếu hai vợ chồng vẫn nhất quyết ly hôn thì có được không? Quy định pháp luật về việc ly hôn khi con chưa đầy 12 tháng tuổi? Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có quy định như sau: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi hợp pháp của phụ nữ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì pháp luật hạn chế một số quyền yêu cầu ly hôn của người chồng trong những trường hợp nêu trên. Vậy vợ có quyền ly hôn khi con dưới một tuổi? Như đã trình bày trên người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 1 tuổi, pháp luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng. Vào thời điểm này, nếu chồng nộp đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn của chồng. Pháp luật không có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ. Khi đang nuôi con dưới 1 tuổi thì bạn là vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ đơn phương ly hôn. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn cứ đơn phương ly hôn bao gồm: Căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. === >> Như vậy, nếu con chưa đủ 12 tháng tuổi, vợ chồng chỉ có thể ly hôn trong các trường hợp sau đây: - Người yêu cầu ly hôn đơn phương là người vợ - Hai vợ chồng thỏa thuận và cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (ly hôn trong trường hợp thuận tình) Thủ tục ly hôn xem tại đây. Xem thêm: >>> Làm sao để ly hôn nhanh không cần hòa giải? >>> Trường hợp nào vợ được chia tài sản nhiều hơn chồng? >>> Đang ly thân với chồng cũ, có được kết hôn với người mới? >>> Căn hộ chưa được cấp sổ hồng có thể phân chưa khi ly hôn không?
Cho con riêng tài sản có cần sự đồng ý của chồng?
Gia đình - Hình minh họa Sau khi ly hôn, dù có gia đình mới nhưng cha/mẹ vẫn có nghĩa vụ đối với con cái của mình, ngoài nghĩa vụ theo luật quy đinh, trong trường hợp nếu muốn cho tài sản cho con riêng thì có cần hỏi ý kiến của chồng không? Việc cho con riêng rài sản có phải hỏi và nhận được sự đồng ý của chồng không phụ thuộc việc tài sản đó là tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Nếu là tài sản riêng thì cá nhân có quyền tự quyết định việc cho hay không cho tài sản đó mà không cần hỏi ý kiến của chồng. Theo Điều 58 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.” Đối với tài sản chung, theo khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định: ‘Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.” ===> Như vậy, tài sản chung nếu người muốn chuyển nhượng, tặng cho thì cần có sự thỏa thuận và đồng ý từ phía người chồng. Vì vợ và chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng tài sản chung. Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: - Bất động sản; - Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; - Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Trường hợp tài sản riêng những vẫn phải hỏi ý kiến chồng Theo khoản 4 Điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định trường hợp định đoạt tài sản riêng vẫn phải có sự đồng ý của chồng: “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ” Các xác định tài sản riêng, tài sản chung Việc xác định đâu là tài sản riêng đâu là tài sản chung dựa theo Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Đã kết hôn nhưng không nhập hộ khẩu nhà chồng được không?
Sổ hộ khẩu - Hình minh họa Thông thường, sau khi đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới, vợ và chồng sẽ thực hiện thủ tục nhập chung một sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế vì lý do riêng mà vợ và chồng không muốn thực hiện nhập hộ khẩu chung. Như vậy có được pháp luật cho phép không? Đã kết hôn nhưng không nhập hộ khẩu nhà chồng được không? - Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định pháp luật (Theo Điều 3 Luật cư trú 2006 quy định quyền tự do cư trú của công dân). Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 15 Luật cư trú 2006 còn quy định về nơi cư trú của vợ và chồng: “Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận” Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định không bắt buộc vợ chồng nhất định phải chung sống với nhau. - Pháp luật không trực tiếp khẳng định việc không bắt buộc sau khi kết hôn vợ phải nhập hộ khẩu nhà chồng. Nhưng thông qua quy định trên cùng với Điều 20 có quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ. Thì ta có thể hiểu vợ và chồng không nhất thiết phải có chung một hộ khẩu. Lưu ý, nếu trường hợp “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.” Vì vậy trong trường hợp không nhập hộ khẩu nhà chồng nhưng có thay đổi thường trú thì thì bạn cần thực hiện thủ tục “Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp”. Nếu không bạn có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP) (Căn cứ theo khoản 1 điều 23 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013) Trường hợp không nhập hộ khẩu nhà chồng có ảnh hưởng gì không? Như phân tích ở trên, việc không nhập hộ khẩu nhà chồng không trái với quy định pháp luật. Thêm vào đó, các quan hệ thừa kế, tài sản chung, nuôi con, ly hôn,… sẽ được điều chỉnh dựa trên các quy định pháp luật về thừa kế, dân sự, hôn nhân và gia đình chứ không dựa vào việc có nhập hộ khẩu nhà chồng hay không. Do vậy, việc không nhập chung hộ khẩu với chồng sẽ không ảnh hưởng tới các quan hệ kể trên.
Làm sao khi vợ không cho thăm con sau ly hôn?
Cha và con - Hình minh họa Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt. Tuy nhiên, quyền nghĩa vụ, trách nhiệm của bạn và con thì không thay đổi sau ly hôn. Xử lý ra sao nếu trường hợp người vợ ngăn cản việc thăm con sau ly hôn? Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về quyền thăm con sau khi ly hôn: “Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở” Như vậy, trường hợp người vợ ngăn cản và không cho người chồng thăm con là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này được coi là hành vi bạo lực lực gia đình theo điểm d khoản 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2008: “Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình 1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: ..... Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;” Do vậy, hành vi không cho thăm con sau ly hôn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. (Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Dựa trên những quy định pháp luật trên, có thể thấy hành vi ngăn cản và không cho phép thăm con là hành vi vi phạm phạm pháp luật. Vì vậy bạn có thể giải quyết tình huống trên như sau: Hướng dẫn xử lý khi vợ không cho thăm con Trường hợp 1: Có thể hai vợ chồng tự thỏa thuận về việc thăm con sao cho hợp lý để có thể đáp ứng được nhu cầu thăm con và không ảnh hưởng tới cuộc sống của người vợ và con. Trường hợp 2: Nếu không thỏa thuận được bạn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền như UBND xã, cơ quan thi hành án dân sự để tổ chức thi hành án.Trường hợp không tự nguyện thi hành thì có thể bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Luật thi hành án dân sự 2008. Trường hợp 3: Có thể giành lại quyền nuôi con nếu có căn cứ chứng minh người vợ không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. (căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014)
Thời hạn và nơi giải quyết 06 thủ tục hành chính thường gặp
Thời gian và nơi thực hiện thủ tục hành chính - Hình minh họa Dưới đây là bài tổng hợp về thời gian làm và nơi thực hện của một số thủ tục hành chính thường gặp trong cuộc sống như thủ tục làm giấy khai sinh, thủ tục làm căn cước công dân, thủ tục đăng ký kết hôn, ly hôn, …. Hy vọng sẽ hữu ích cho bạn Tên thủ thục Thời gian Nơi thực hiện Căn cứ pháp lý Đăng ký khai sinh Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, sẽ cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện). Điều 13, Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 Căn cước công dân 1.Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; 2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; 3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh cấp bộ Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 Đăng ký kết hôn Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ và nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định, việc kết hôn được vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được trao cho hai bên nam, nữ. UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn. Điều 17, 18 Luật Hộ tịch 2014 Ly hôn --Thông thường thời gian giải quyết của thuận tình ly hôn là 130 ngày. - Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn thì khó có thể xác định được thời gian cụ thể, tùy theo độ phức tạp của từng vụ việc mà thời gian là khác nhau. - Thủ tục đơn phương xin ly hôn: TAND nơi bị đơn cư trú - Thủ tục thuận tình ly hôn: TAND nơi một trong hai bên cư trú Điều 26, 28, Điều 29, Điều 35,39, Điều 54, điều 212 Bộ Luật tố tụng dân sự Hộ chiếu - Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú; - Cục Quản lý xuất nhập cảnh (áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 29/2016/TT-BCA ngày 06/07/2016 của BCA). - Hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (trừ trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi) có thể nộp thông qua doanh nghiệp bưu chính. Điều 4 và Điều 7 Thông tư 29/2016/TT-BCA Đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp + Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. + Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ. Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp Điều 17, Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
Phạt đến 20 triệu đồng nếu giả ly hôn để sinh thêm con
Đây là nội dung tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực từ 1/9/2020 Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: “…Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. …” Mức phạt còn áp dụng đối với các hành vi sau: - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; - Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
Ba mẹ ly hôn có ảnh hưởng đến con đang làm trong ngành công an không?
Xin chào Luật sư và các bạn, Mình có anh trai đang làm trong ngành công an, hiện nay ba mẹ mình muốn ly hôn thì cho mình hỏi việc bố mẹ thuận tình ly hôn hoặc giả trường hợp ly hôn vắng mặt có kiện cáo thì có ảnh hưởng đến công tác của anh trai không ạ? Ba mẹ mình cũng khá lớn tuổi rồi nhưng vì mâu thuẫn càng ngày càng lớn, nhiều lúc dẫn đến việc dùng từ ngữ xúc phạm và có hành vi gây thương tích, mặc dù đã ký đơn thuận tình ly hôn nhưng mẹ mình sợ ảnh hưởng đến công tác của anh trai nên vẫn chưa nộp đơn. Hơn nữa ba mình có nguy cơ bác bỏ đơn thuận tình ly hôn nên trong mọi trường hợp mình vẫn phải chuẩn bị cho việc ly hôn vắng mặt và đơn kiện. Như vậy nếu cả trong TH ba mẹ ly hôn có kiện cáo thì anh mình có bị ảnh hưởng đến công việc cũng như kỷ luật của bên công an không ạ? Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư và các bạn! Xin cảm ơn!
Làm giấy khai sinh cho con khi đã ly hôn và dkkh với chồng mới
Thưa luật sư, Tôi và chồng cũ ly thân 6 năm 2016 - 2022 ( chồng cũ đi tù vì tội tàng trữ ma tuý ) tôi có nộp đơn phương lên Toà án nhưng do không đủ hồ sơ xác minh của chồng cũ nên toà không thể ra Quyết định mà trả hồ sơ về. Năm 2022 chồng cũ tôi ra tù nên chúng tôi kí đồng thuận ly hôn tháng 8/2022. Trong quá trình chung sống chúng tôi có 2 con chung ( trước khi chồng cũ vào tù). Trong quá trình ly thân năm 2020 tôi có gặp gỡ và chung sống với Chồng mới hiện tại ( đã đăng kí kết hôn 10/2022) và có 1 con chung. Nay tôi đi làm giấy khai sinh cho con thì cần làm những thủ tục gì ạ?
Điều kiện kết hôn chồng làm công an
Em đã từng ly hôn. Ba mẹ em cũng từng ly hôn và mẹ em có gia đình mới. Người yêu em làm công ăn thì em có được kết hôn ko ạ.
Re:Làm thế nào để giành quyền nuôi cả 3 con khi chồng không đồng ý?
Theo thông tin Chị cung cấp, xin trả lời như sau: Căn cứ khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn quy định: 3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Như thông tin Chị đã cung được gia cấp có 1 đứa con đang dưới 2 tháng tuổi và sẽ được cho người mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp Chị không đủ điều kiện trực tiếp trông non, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Quyền nuôi con khi ly hôn được xác định như sau: Nếu con trên 3 tuổi thì quyền nuôi con của cha, mẹ là như nhau. Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Người trực tiếp nuôi con có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, phải chứng minh được điều kiện trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con. Các điều kiện này hiện nay không được luật cụ thể nhưng trong thực tế xét trên các yếu tố: - Điều kiện kinh tế: thu nhập, công việc ổn định,.. - Điều kiện sức khỏe - Điều kiện thời gian, mội trường nuôi dưỡng con: chỗ ở,.. - Nhân cách đạo đức và tình thương của cha mẹ đối với con: (vd: Bố mẹ vi phạm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng giáo dục con: Như không trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con, bạo hành con…) Để chứng minh được vấn đề này chị cần cung cấp cho Tòa án những giấy tờ như: Hợp đồng lao động, bảng lương, giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu đất, sở hữu nhà (sổ đỏ)… Theo Điều 137 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 xác định nợ chung của vợ chồng: “1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.” Theo đó, những khoản nợ do hai vợ chồng xác lập trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc các mục đích chung của cả hai vợ chồng như cùng đầu tư, kinh doanh,.... sẽ được coi là khoản nợ chung và có nghĩa vụ cùng phải thanh toán khi giải quyết ly hôn. Nợ chung của vợ chồng phát sinh không nhất thiết phải cần hai bên cùng thỏa thuận xác lập mà có thể do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; từ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường … Đối với khoản nợ chung của vợ trồng trong thời kỳ hôn nhân, thì hai bên phải cùng có nghĩa vụ chịu trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014: “Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.” Sau khi ly hôn, các khoản nợ chung của vợ chồng vẫn có hiệu lực, hai bên phải cùng tiếp tục chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên thứ ba. Hai bên có thể thỏa thuận cùng với chủ nợ để giải quyết khoản nợ đó. Nếu không thỏa thuận được thì khi Tòa án nhận định đó là khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó sẽ chia đôi, mỗi bên phải trả một phần.
Con chung có được hưởng thừa kế khi bố mẹ ly hôn?
Chào các luật sư. Tôi và chồng đang làm thủ tục ly hôn, chúng tôi có 2 con riêng 1 gái 1 trai. Tôi muốn hỏi sau khi ly hôn thì con chung của chúng tôi có quyền thừa kế tài sản của bố ko? và trong trường hợp bố mất có để lại di chúc nhưng ko chỉ định tên 2 con chung của chúng tôi thì con tôi có quyền kiện để đòi quyền lợi lại cho con hay ko? Hiện chồng tôi đang ở 1 mảnh đất mà được bố mẹ chồng cho (2vc đã xây nhà ở đó rồi) nhưng chưa sang tên sổ đỏ, khi ly hôn tôi cũng ko đòi chia tài sản gì cả.
Con dưới 12 tháng tuổi làm sao để ly hôn?
Con dưới 12 tháng tuổi làm sao để ly hôn? - Ảnh minh họa Có những cặp vợ chồng tình cảm đã rạn nứt đến mức không thể hàn gắn, không thể chịu nổi nhau dù thêm một ngày. Nhất là thờ kỳ vừa có con rất dễ xảy ra mâu thuẫn giữa hai bên. Nguời vợ lúc đó quá nhạy cảm và người chồng không có cách nào thấu hiểu. Vậy ở giai đoạn đứa bé còn quá nhỏ như vậy nếu hai vợ chồng vẫn nhất quyết ly hôn thì có được không? Quy định pháp luật về việc ly hôn khi con chưa đầy 12 tháng tuổi? Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn có quy định như sau: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Để bảo vệ sức khỏe và quyền lợi hợp pháp của phụ nữ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì pháp luật hạn chế một số quyền yêu cầu ly hôn của người chồng trong những trường hợp nêu trên. Vậy vợ có quyền ly hôn khi con dưới một tuổi? Như đã trình bày trên người vợ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 1 tuổi, pháp luật chỉ hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng. Vào thời điểm này, nếu chồng nộp đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ không thụ lý đơn của chồng. Pháp luật không có quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người vợ. Khi đang nuôi con dưới 1 tuổi thì bạn là vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ đơn phương ly hôn. Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn cứ đơn phương ly hôn bao gồm: Căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình; Vợ, chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. === >> Như vậy, nếu con chưa đủ 12 tháng tuổi, vợ chồng chỉ có thể ly hôn trong các trường hợp sau đây: - Người yêu cầu ly hôn đơn phương là người vợ - Hai vợ chồng thỏa thuận và cùng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn (ly hôn trong trường hợp thuận tình) Thủ tục ly hôn xem tại đây. Xem thêm: >>> Làm sao để ly hôn nhanh không cần hòa giải? >>> Trường hợp nào vợ được chia tài sản nhiều hơn chồng? >>> Đang ly thân với chồng cũ, có được kết hôn với người mới? >>> Căn hộ chưa được cấp sổ hồng có thể phân chưa khi ly hôn không?
Cho con riêng tài sản có cần sự đồng ý của chồng?
Gia đình - Hình minh họa Sau khi ly hôn, dù có gia đình mới nhưng cha/mẹ vẫn có nghĩa vụ đối với con cái của mình, ngoài nghĩa vụ theo luật quy đinh, trong trường hợp nếu muốn cho tài sản cho con riêng thì có cần hỏi ý kiến của chồng không? Việc cho con riêng rài sản có phải hỏi và nhận được sự đồng ý của chồng không phụ thuộc việc tài sản đó là tài sản chung hay riêng của vợ chồng. Nếu là tài sản riêng thì cá nhân có quyền tự quyết định việc cho hay không cho tài sản đó mà không cần hỏi ý kiến của chồng. Theo Điều 58 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.” Đối với tài sản chung, theo khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định: ‘Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.” ===> Như vậy, tài sản chung nếu người muốn chuyển nhượng, tặng cho thì cần có sự thỏa thuận và đồng ý từ phía người chồng. Vì vợ và chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng tài sản chung. Đặc biệt, theo khoản 2 Điều 35 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây: - Bất động sản; - Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; - Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình. Trường hợp tài sản riêng những vẫn phải hỏi ý kiến chồng Theo khoản 4 Điều 44 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định trường hợp định đoạt tài sản riêng vẫn phải có sự đồng ý của chồng: “Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ” Các xác định tài sản riêng, tài sản chung Việc xác định đâu là tài sản riêng đâu là tài sản chung dựa theo Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân gia đình 2014: Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng 1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. 2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này. Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. 2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. 3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Đã kết hôn nhưng không nhập hộ khẩu nhà chồng được không?
Sổ hộ khẩu - Hình minh họa Thông thường, sau khi đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới, vợ và chồng sẽ thực hiện thủ tục nhập chung một sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trên thực tế vì lý do riêng mà vợ và chồng không muốn thực hiện nhập hộ khẩu chung. Như vậy có được pháp luật cho phép không? Đã kết hôn nhưng không nhập hộ khẩu nhà chồng được không? - Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định pháp luật (Theo Điều 3 Luật cư trú 2006 quy định quyền tự do cư trú của công dân). Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 15 Luật cư trú 2006 còn quy định về nơi cư trú của vợ và chồng: “Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận” Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định không bắt buộc vợ chồng nhất định phải chung sống với nhau. - Pháp luật không trực tiếp khẳng định việc không bắt buộc sau khi kết hôn vợ phải nhập hộ khẩu nhà chồng. Nhưng thông qua quy định trên cùng với Điều 20 có quy định về Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ. Thì ta có thể hiểu vợ và chồng không nhất thiết phải có chung một hộ khẩu. Lưu ý, nếu trường hợp “Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.” Vì vậy trong trường hợp không nhập hộ khẩu nhà chồng nhưng có thay đổi thường trú thì thì bạn cần thực hiện thủ tục “Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp”. Nếu không bạn có thể bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP) (Căn cứ theo khoản 1 điều 23 sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013) Trường hợp không nhập hộ khẩu nhà chồng có ảnh hưởng gì không? Như phân tích ở trên, việc không nhập hộ khẩu nhà chồng không trái với quy định pháp luật. Thêm vào đó, các quan hệ thừa kế, tài sản chung, nuôi con, ly hôn,… sẽ được điều chỉnh dựa trên các quy định pháp luật về thừa kế, dân sự, hôn nhân và gia đình chứ không dựa vào việc có nhập hộ khẩu nhà chồng hay không. Do vậy, việc không nhập chung hộ khẩu với chồng sẽ không ảnh hưởng tới các quan hệ kể trên.
Làm sao khi vợ không cho thăm con sau ly hôn?
Cha và con - Hình minh họa Sau khi ly hôn, quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt. Tuy nhiên, quyền nghĩa vụ, trách nhiệm của bạn và con thì không thay đổi sau ly hôn. Xử lý ra sao nếu trường hợp người vợ ngăn cản việc thăm con sau ly hôn? Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về quyền thăm con sau khi ly hôn: “Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở” Như vậy, trường hợp người vợ ngăn cản và không cho người chồng thăm con là hành vi vi phạm pháp luật. Hành vi này được coi là hành vi bạo lực lực gia đình theo điểm d khoản 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2008: “Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình 1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm: ..... Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;” Do vậy, hành vi không cho thăm con sau ly hôn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. (Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Dựa trên những quy định pháp luật trên, có thể thấy hành vi ngăn cản và không cho phép thăm con là hành vi vi phạm phạm pháp luật. Vì vậy bạn có thể giải quyết tình huống trên như sau: Hướng dẫn xử lý khi vợ không cho thăm con Trường hợp 1: Có thể hai vợ chồng tự thỏa thuận về việc thăm con sao cho hợp lý để có thể đáp ứng được nhu cầu thăm con và không ảnh hưởng tới cuộc sống của người vợ và con. Trường hợp 2: Nếu không thỏa thuận được bạn có thể nhờ đến sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền như UBND xã, cơ quan thi hành án dân sự để tổ chức thi hành án.Trường hợp không tự nguyện thi hành thì có thể bị cưỡng chế thi hành theo quy định của Luật thi hành án dân sự 2008. Trường hợp 3: Có thể giành lại quyền nuôi con nếu có căn cứ chứng minh người vợ không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. (căn cứ theo Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014)
Thời hạn và nơi giải quyết 06 thủ tục hành chính thường gặp
Thời gian và nơi thực hiện thủ tục hành chính - Hình minh họa Dưới đây là bài tổng hợp về thời gian làm và nơi thực hện của một số thủ tục hành chính thường gặp trong cuộc sống như thủ tục làm giấy khai sinh, thủ tục làm căn cước công dân, thủ tục đăng ký kết hôn, ly hôn, …. Hy vọng sẽ hữu ích cho bạn Tên thủ thục Thời gian Nơi thực hiện Căn cứ pháp lý Đăng ký khai sinh Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, sẽ cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. UBND cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (trừ trường hợp có yếu tố nước ngoài thì tiến hành khai sinh ở UBND cấp huyện). Điều 13, Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 Căn cước công dân 1.Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại; 2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; 3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp; Cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh cấp bộ Điều 16 Thông tư 07/2016/TT-BCA Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 Đăng ký kết hôn Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ và nếu đủ điều kiện kết hôn theo quy định, việc kết hôn được vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn sẽ được trao cho hai bên nam, nữ. UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên để đăng ký kết hôn. Điều 17, 18 Luật Hộ tịch 2014 Ly hôn --Thông thường thời gian giải quyết của thuận tình ly hôn là 130 ngày. - Thời gian giải quyết đơn phương ly hôn thì khó có thể xác định được thời gian cụ thể, tùy theo độ phức tạp của từng vụ việc mà thời gian là khác nhau. - Thủ tục đơn phương xin ly hôn: TAND nơi bị đơn cư trú - Thủ tục thuận tình ly hôn: TAND nơi một trong hai bên cư trú Điều 26, 28, Điều 29, Điều 35,39, Điều 54, điều 212 Bộ Luật tố tụng dân sự Hộ chiếu - Đối với hồ sơ nộp tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Đối với hồ sơ nộp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú; - Cục Quản lý xuất nhập cảnh (áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 29/2016/TT-BCA ngày 06/07/2016 của BCA). - Hồ sơ đề nghị cấp lại hộ chiếu (trừ trường hợp đề nghị cấp lại hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi) có thể nộp thông qua doanh nghiệp bưu chính. Điều 4 và Điều 7 Thông tư 29/2016/TT-BCA Đăng ký nhận trợ cấp thất nghiệp + Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động (NLĐ) chưa tìm được việc làm thì trung tâm giới thiệu việc làm (TTGTVL) thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. + Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, TTGTVL ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp kèm theo sổ BHXH có xác nhận trả cho NLĐ. Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp Điều 17, Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP
Phạt đến 20 triệu đồng nếu giả ly hôn để sinh thêm con
Đây là nội dung tại Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực từ 1/9/2020 Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: “…Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân. …” Mức phạt còn áp dụng đối với các hành vi sau: - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; - Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; - Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn; - Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
Ba mẹ ly hôn có ảnh hưởng đến con đang làm trong ngành công an không?
Xin chào Luật sư và các bạn, Mình có anh trai đang làm trong ngành công an, hiện nay ba mẹ mình muốn ly hôn thì cho mình hỏi việc bố mẹ thuận tình ly hôn hoặc giả trường hợp ly hôn vắng mặt có kiện cáo thì có ảnh hưởng đến công tác của anh trai không ạ? Ba mẹ mình cũng khá lớn tuổi rồi nhưng vì mâu thuẫn càng ngày càng lớn, nhiều lúc dẫn đến việc dùng từ ngữ xúc phạm và có hành vi gây thương tích, mặc dù đã ký đơn thuận tình ly hôn nhưng mẹ mình sợ ảnh hưởng đến công tác của anh trai nên vẫn chưa nộp đơn. Hơn nữa ba mình có nguy cơ bác bỏ đơn thuận tình ly hôn nên trong mọi trường hợp mình vẫn phải chuẩn bị cho việc ly hôn vắng mặt và đơn kiện. Như vậy nếu cả trong TH ba mẹ ly hôn có kiện cáo thì anh mình có bị ảnh hưởng đến công việc cũng như kỷ luật của bên công an không ạ? Rất mong nhận được câu trả lời từ luật sư và các bạn! Xin cảm ơn!