Tăng mức hưởng BHYT trái tuyến tại bệnh viện tỉnh từ năm 2021
Tăng mức hưởng BHYT Người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh trái tuyến (không đúng tuyến) kể từ ngày 01/01/2021 sẽ thực hiện chính sách mới về mức hưởng BHYT. Cụ thể là đối với trường hợp người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh. Mức hưởng BHYT trái tuyến tại bệnh viện tỉnh từ ngày 01/01/2020 Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi tại Khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định: "3.Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước; c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016." Như vậy, từ ngày 01/01/2021 người có thẻ BHYT (mức hưởng theo khoản 1 Điều 22) khi đi khám chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tỉnh được quỹ BHYT thanh toán theo tỷ lệ 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước (hiện hành là 60%). Ví dụ: người lao động có thẻ BHYT đang hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến. Khi khám chữa bệnh vượt tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh sẽ được thanh toán như sau: Trước ngày 01/01/2021: 80% x 60% = 48% chi phí khám chữa bệnh Từ ngày 01/01/2021: 80% x 100% = 80% chi phí khám chữa bệnh Các trường hợp khám chữa bệnh không được hưởng BHYT Theo Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bổ sung Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì các trường hợp khám chữa bệnh không được hưởng BHYT như sau: - Chi phí trong trường đã được ngân sách nhà nước chi trả. - Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. - Khám sức khỏe. - Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. - Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. - Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. - Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. - Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. - Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. - Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Mức đóng BHYT từ ngày 01/07/2017
Từ ngày 01/7/2017, Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT có hiệu lực, đồng thời, Nghị định 47/2017/NĐ-CP về mức lương cơ sở cũng có hiệu lực tại thời điểm này. Do vậy, có nhiều thay đổi trong mức đóng BHYT, sau đây sẽ là bảng thống kê đối tượng đóng BHYT, mức đóng BHYT của người lao động và người sử dụng lao động và tổng mức đóng trong 1 tháng. STT Đối tượng Mức đóng của người sử dụng lao động/tổ chức BHXH/ngân sách nhà nước Mức đóng của người lao động Tổng cộng 1 - NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. - NLĐ là người quản lý DN, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác. - Cán bộ, công chức, viên chức. 3% mức tiền lương tháng 1.5% mức tiền lương tháng 4.5% mức tiền lương tháng 2 Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 39.000 19.500 58.500 3 - Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân. - Công nhân Công an. - NLĐ làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. 3% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của NSDLĐ). 1.5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của NSDLĐ). 4.5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của NSDLĐ). 4 Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động 5 - Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn vị; - NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; - Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206/CP năm 1979; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; 58.500 58.500 6 Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp 7 NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản 8 - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111/HĐBT năm 1981; - Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm: + Người có công với cách mạng; + Cựu chiến binh, bao gồm: Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP; Người được hưởng chính sách theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định 188/2007/QĐ-TTg; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg; Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg và Quyết định 38/2010/QĐ-TTg; Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg; + Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định 170/2008/QĐ-TTg và Quyết định 40/2011/QĐ-TTg; + Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg. - Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; - Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường trú); - Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP, Nghị định 06/2011/NĐ-CP và Nghị định 28/2012/NĐ-CP; - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; - Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng vừa nêu trên, bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; + Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt. - Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; - Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: + Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; + Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình. - Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định, gồm: + Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; + Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng; + Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định; + Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng vừa nêu trên. - Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không bao gồm đối tượng do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa phương, gồm: + Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; + Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; + Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật; + Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật. - Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% 58.500 58.500 9 Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh trường văn hóa Công an nhân dân 58.500 (do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng) 58.500 (do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng) 10 Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) 11 Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010; Quyết định 91/2000/QĐ-TTg 58.500 58.500 12 Người thuộc hộ gia đình cận nghèo (được NSNN hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng) 40.950 17.550 58.500 13 Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân (được NSNN hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng) 17.550 40.950 14 Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình (được NSNN hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng) 15 Người đóng BHYT theo hộ gia đình Người thứ nhất 58.500 58.500 Người thứ hai 40.950 40.950 Người thứ ba 35.100 35.100 Người thứ tư 29.250 29.250 Người thứ năm 23.400 23.400
Tăng mức hưởng BHYT trái tuyến tại bệnh viện tỉnh từ năm 2021
Tăng mức hưởng BHYT Người có thẻ BHYT khi đi khám chữa bệnh trái tuyến (không đúng tuyến) kể từ ngày 01/01/2021 sẽ thực hiện chính sách mới về mức hưởng BHYT. Cụ thể là đối với trường hợp người có thẻ BHYT đi khám chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh. Mức hưởng BHYT trái tuyến tại bệnh viện tỉnh từ ngày 01/01/2020 Theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi tại Khoản 15 Điều 1 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định: "3.Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này: a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú; b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước; c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016." Như vậy, từ ngày 01/01/2021 người có thẻ BHYT (mức hưởng theo khoản 1 Điều 22) khi đi khám chữa bệnh trái tuyến tại bệnh viện tỉnh được quỹ BHYT thanh toán theo tỷ lệ 100% chi phí điều trị nội trú trong phạm vi cả nước (hiện hành là 60%). Ví dụ: người lao động có thẻ BHYT đang hưởng 80% chi phí khám chữa bệnh đúng tuyến. Khi khám chữa bệnh vượt tuyến tại bệnh viện tuyến tỉnh sẽ được thanh toán như sau: Trước ngày 01/01/2021: 80% x 60% = 48% chi phí khám chữa bệnh Từ ngày 01/01/2021: 80% x 100% = 80% chi phí khám chữa bệnh Các trường hợp khám chữa bệnh không được hưởng BHYT Theo Điều 23 Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bổ sung Luật bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 thì các trường hợp khám chữa bệnh không được hưởng BHYT như sau: - Chi phí trong trường đã được ngân sách nhà nước chi trả. - Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng. - Khám sức khỏe. - Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị. - Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ. - Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ. - Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi. - Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng. - Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa. - Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác. - Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần. - Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Mức đóng BHYT từ ngày 01/07/2017
Từ ngày 01/7/2017, Quyết định 595/QĐ-BHXH về Quy trình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT có hiệu lực, đồng thời, Nghị định 47/2017/NĐ-CP về mức lương cơ sở cũng có hiệu lực tại thời điểm này. Do vậy, có nhiều thay đổi trong mức đóng BHYT, sau đây sẽ là bảng thống kê đối tượng đóng BHYT, mức đóng BHYT của người lao động và người sử dụng lao động và tổng mức đóng trong 1 tháng. STT Đối tượng Mức đóng của người sử dụng lao động/tổ chức BHXH/ngân sách nhà nước Mức đóng của người lao động Tổng cộng 1 - NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. - NLĐ là người quản lý DN, quản lý điều hành Hợp tác xã hưởng tiền lương, làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác. - Cán bộ, công chức, viên chức. 3% mức tiền lương tháng 1.5% mức tiền lương tháng 4.5% mức tiền lương tháng 2 Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. 39.000 19.500 58.500 3 - Công dân được tạm tuyển trước khi chính thức được tuyển chọn vào Công an nhân dân. - Công nhân Công an. - NLĐ làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. 3% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của NSDLĐ). 1.5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của NSDLĐ). 4.5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (đối với NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc tiền lương tháng ghi trong HĐLĐ (đối với NLĐ hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của NSDLĐ). 4 Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động 5 - Người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng do bị tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp không làm việc và hưởng lương tại đơn vị; - NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; - Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206/CP năm 1979; - Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng; 58.500 58.500 6 Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp 7 NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản 8 - Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân sách nhà nước hằng tháng bao gồm các đối tượng theo Quyết định 130/CP năm 1975 và Quyết định 111/HĐBT năm 1981; - Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, bao gồm: + Người có công với cách mạng; + Cựu chiến binh, bao gồm: Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước hoặc tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP; Người được hưởng chính sách theo Quyết định 290/2005/QĐ-TTg và Quyết định 188/2007/QĐ-TTg; Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được hưởng chế độ theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg; Quân nhân được hưởng chế độ theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg và Quyết định 38/2010/QĐ-TTg; Người được hưởng chế độ chính sách theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg; + Thanh niên xung phong được hưởng chế độ theo Quyết định 170/2008/QĐ-TTg và Quyết định 40/2011/QĐ-TTg; + Dân công hỏa tuyến tham gia kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế theo Quyết định 49/2015/QĐ-TTg. - Đại biểu được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm; - Trẻ em dưới 6 tuổi (bao gồm toàn bộ trẻ em cư trú trên địa bàn, kể cả trẻ em là thân nhân của người trong lực lượng vũ trang theo quy định, không phân biệt hộ khẩu thường trú); - Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP, Nghị định 06/2011/NĐ-CP và Nghị định 28/2012/NĐ-CP; - Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc; - Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ; - Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng vừa nêu trên, bao gồm: + Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của các đối tượng: người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; + Con đẻ từ trên 6 tuổi của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học không tự lực được trong sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt. - Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; - Người phục vụ người có công với cách mạng, bao gồm: + Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình; + Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình; + Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình. - Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định, gồm: + Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng; + Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng; + Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định; + Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng vừa nêu trên. - Thân nhân sĩ quan, hạ sĩ quan đang công tác, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, học viên Công an nhân dân đang học tập tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước; thân nhân của người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại các Bộ (không bao gồm đối tượng do BHXH Bộ Quốc phòng cấp thẻ BHYT), ngành, địa phương, gồm: + Bố đẻ, mẹ đẻ của cán bộ, chiến sĩ; bố đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; người nuôi dưỡng hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ, của vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; + Vợ hoặc chồng cán bộ, chiến sĩ; + Con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ chưa đủ 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp của cán bộ, chiến sĩ từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật; + Thành viên khác trong gia đình mà cán bộ, chiến sĩ hoặc người làm công tác cơ yếu có trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị tàn tật, mất khả năng lao động theo quy định của pháp luật. - Người thuộc hộ gia đình cận nghèo được NSNN hỗ trợ 100% 58.500 58.500 9 Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam, sinh viên là người nước ngoài đang học tập tại trường Công an nhân dân được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam; học sinh trường văn hóa Công an nhân dân 58.500 (do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng) 58.500 (do cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp học bổng đóng) 10 Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ (trừ Bộ Quốc phòng), ngành, địa phương 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) 4,5% tiền lương tháng theo ngạch bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) 11 Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước theo Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010; Quyết định 91/2000/QĐ-TTg 58.500 58.500 12 Người thuộc hộ gia đình cận nghèo (được NSNN hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng) 40.950 17.550 58.500 13 Học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, kể cả sinh viên hệ dân sự đang học tập tại các trường Công an nhân dân (được NSNN hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng) 17.550 40.950 14 Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình (được NSNN hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng) 15 Người đóng BHYT theo hộ gia đình Người thứ nhất 58.500 58.500 Người thứ hai 40.950 40.950 Người thứ ba 35.100 35.100 Người thứ tư 29.250 29.250 Người thứ năm 23.400 23.400