Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không?
Ghi nợ tiền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời đảm bảo rằng họ có đủ thời gian để hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất của mình. (1) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất không? Điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ; - Người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ. Bên cạnh đó khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng quy định, người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất. Như vậy, không phải tất cả các trường hợp xin lên thổ cư lần đầu đều được ghi nợ tiền sử dụng đất, chỉ những trường hợp thuộc đối tượng theo quy định nêu trên mới được ghi nợ tiền sử dụng đất, cụ thể là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất: Nếu đang sử dụng đất và có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng lên thổ cư thì có thể được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất. - Người nhận thừa kế: Nếu là người thừa kế hợp pháp một thửa đất và muốn xin lên thổ cư thì cũng có thể được ghi nợ. - Người được bố trí tái định cư: Trong trường hợp tiền bồi thường đất thấp hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư thì có thể được ghi nợ. Theo đó, ngoài việc là đối tượng được ghi nợ, các cá nhân, hộ gia đình còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: - Cam kết thực hiện nghĩa vụ; - Không vi phạm pháp luật về đất đai; - Có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất. (2) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không? Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, thời hạn được ghi nợ đối với trường hợp được bố trí tái định cư là: Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất, thời hạn được ghi nợ là: Việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 11 Điều 18 được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029, việc thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. (căn cứ điểm đ khoản 11 Điều18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) Như vậy, việc được ghi nợ tiền sử dụng đất khi xin lên thổ cư lần đầu đối với trường hợp được bố trí tái định cư không được ấn định là tối đa bao nhiêu năm, nhưng trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ Đối với trường hợp được nhận thừa kế, nếu người nhận thừa kế thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất sẽ được ghi nợ từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/7/2029, và thời gian này là 05 năm. Tổng kết lại, nếu xin lên thổ cư lần đầu thuộc trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm, đến ngày 31/7/2029.
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp?
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là bao lâu? Và thủ tục tiêu hủy hồ sơ thế chấp được thực hiện như thế nào? Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Theo điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau: Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo. Đồng thời, theo phụ lục III về Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường được ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản: - Hồ sơ, tài liệu về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm (từ khi hết giao dịch) - Hồ sơ, tài liệu về xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm. Như vậy, thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 5 năm kể từ khi hết giao dịch. Thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ? Theo Điều 28 Luật lưu trữ 2011 quy định về huỷ tài liệu hết giá trị thì thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ sẽ được thực hiện như sau: (1) Thẩm quyền quyết định huỷ - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan. - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp. (2) Hồ sơ huỷ - Quyết định thành lập Hội đồng; - Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu; - Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; - Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị; - Biên bản bàn giao tài liệu hủy; - Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị. (3) Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ - Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy; Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị; - Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử. Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử; - Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản. - Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu. Như vậy, thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ cũng sẽ được thực hiện theo quy định trên. Khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật tài liệu nào? Theo Điều 21 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về tài liệu hồ sơ địa chính phải chỉnh lý, cập nhật biến động và căn cứ chỉnh lý, cập nhật thì: Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính dựa trên căn cứ là Giấy chứng nhận đã cấp và hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp. Như vậy, khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính.
Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không?
Nợ xấu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi bị nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến điểm tín dụng CIC và có thể ảnh hưởng đến khả năng vay sau này. Vậy sau khi trả hết nợ thì bao lâu được xoá nợ xấu? Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Theo Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hạn chế khai thác thông tin tín dụng như sau: - Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng. Như vậy, thông tin về nợ xấu sẽ được lưu trữ 5 năm kể từ ngày người vay đã trả hết nợ. Ngoài ra, Trước đây, nếu khách hàng có nợ xấu với dư nợ dưới 10 triệu đồng, CIC sẽ ngừng cung cấp thông tin nợ xấu ngay sau khi khách hàng tất toán và ngân hàng báo cáo thông tin này. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2024, bất kể số dư nợ xấu là bao nhiêu và khách hàng đã tất toán, thông tin nợ xấu sẽ chỉ được xóa sau 5 năm. Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không? Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Theo đó, một trong những điều kiện để được vay từ các tổ chức tín dụng là khách hàng phải có khả năng tài chính để trả nợ. Trong khi đó, những khách hàng có nợ xấu là nợ không có khả năng thu hồi, đồng nghĩa với việc sẽ không có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, nợ xấu sẽ không được vay tín dụing tiếp. CIC có chức năng gì? Theo Điều 1 Thông tư 03/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 27/2017/TT-NHNN quy định Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (Credit Information Centre, sau đây gọi là CIC) làm đầu mối cho hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: - Cung cấp thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Xử lý, lưu giữ, bảo mật dữ liệu thông tin tín dụng; - Khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng; - Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, CIC là Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam và là đầu mối cho các hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Chủ tịch nước có quyền hạn gì?
Theo quy định hiện nay thì một nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Có trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường không? Quyền hạn của Chủ tịch nước bao gồm những gì? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Theo Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Trong đó, theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. - Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường? Theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: - Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. Đồng thời, theo Điều 10, Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định: - Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: + Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. + Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. - Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Như vậy, trường hợp Chủ tịch nước được bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ; nghỉ hưu; xin thôi làm nhiệm vụ; từ chức hay bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong nhiệm kỳ thì sẽ có nhiệm kỳ ngắn hơn nhiệm kỳ thông thường. Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; - Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; - Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Như vậy, khi nắm giữ chức vụ Chủ tịch nước thì người giữ chức vụ này phải có những quyền hạn và trách nhiệm theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam như trên.
Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không?
Ghi nợ tiền sử dụng đất tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đồng thời đảm bảo rằng họ có đủ thời gian để hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến quyền sử dụng đất của mình. (1) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất không? Điểm a khoản 11 Điều 18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định, đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ; - Người nhận thừa kế theo quy định của pháp luật có nhu cầu ghi nợ thì được tiếp tục ghi nợ. Bên cạnh đó khoản 1 Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng quy định, người được bố trí tái định cư mà tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư, nếu có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất và cam kết thực hiện bàn giao mặt bằng theo đúng tiến độ thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất. Như vậy, không phải tất cả các trường hợp xin lên thổ cư lần đầu đều được ghi nợ tiền sử dụng đất, chỉ những trường hợp thuộc đối tượng theo quy định nêu trên mới được ghi nợ tiền sử dụng đất, cụ thể là: - Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất: Nếu đang sử dụng đất và có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng lên thổ cư thì có thể được xem xét ghi nợ tiền sử dụng đất. - Người nhận thừa kế: Nếu là người thừa kế hợp pháp một thửa đất và muốn xin lên thổ cư thì cũng có thể được ghi nợ. - Người được bố trí tái định cư: Trong trường hợp tiền bồi thường đất thấp hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được giao đất tái định cư thì có thể được ghi nợ. Theo đó, ngoài việc là đối tượng được ghi nợ, các cá nhân, hộ gia đình còn phải đáp ứng một số điều kiện khác như: - Cam kết thực hiện nghĩa vụ; - Không vi phạm pháp luật về đất đai; - Có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất. (2) Xin lên thổ cư lần đầu có được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm không? Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 88/2024/NĐ-CP, thời hạn được ghi nợ đối với trường hợp được bố trí tái định cư là: Hộ gia đình, cá nhân được ghi nợ tiền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người nhận thừa kế, nhận tặng cho được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thì tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu được ghi nợ tiền sử dụng đất, thời hạn được ghi nợ là: Việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 11 Điều 18 được áp dụng trong thời hạn từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 7 năm 2029, việc thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. (căn cứ điểm đ khoản 11 Điều18 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) Như vậy, việc được ghi nợ tiền sử dụng đất khi xin lên thổ cư lần đầu đối với trường hợp được bố trí tái định cư không được ấn định là tối đa bao nhiêu năm, nhưng trước khi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ Đối với trường hợp được nhận thừa kế, nếu người nhận thừa kế thuộc hộ nghèo, cận nghèo tiếp tục được ghi nợ. Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất sẽ được ghi nợ từ ngày 01/8/2024 đến hết ngày 31/7/2029, và thời gian này là 05 năm. Tổng kết lại, nếu xin lên thổ cư lần đầu thuộc trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhu cầu ghi nợ tiền sử dụng đất thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất trong 5 năm, đến ngày 31/7/2029.
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp?
Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là bao lâu? Và thủ tục tiêu hủy hồ sơ thế chấp được thực hiện như thế nào? Thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ là bao lâu? Theo điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau: Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo. Đồng thời, theo phụ lục III về Thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường được ban hành kèm theo Thông tư 03/2022/TT-BTNMT quy định thời hạn bảo quản: - Hồ sơ, tài liệu về đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm (từ khi hết giao dịch) - Hồ sơ, tài liệu về xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 05 năm. Như vậy, thời gian lưu trữ hồ sơ thế chấp QSDĐ, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là 5 năm kể từ khi hết giao dịch. Thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ? Theo Điều 28 Luật lưu trữ 2011 quy định về huỷ tài liệu hết giá trị thì thủ tục tiêu huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ sẽ được thực hiện như sau: (1) Thẩm quyền quyết định huỷ - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ cơ quan. - Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền về lưu trữ các cấp quyết định huỷ tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cùng cấp. (2) Hồ sơ huỷ - Quyết định thành lập Hội đồng; - Danh mục tài liệu hết giá trị; tờ trình và bản thuyết minh tài liệu hết giá trị; - Biên bản họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu; Biên bản họp Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu; - Văn bản đề nghị thẩm định, xin ý kiến của cơ quan, tổ chức có tài liệu hết giá trị; - Văn bản thẩm định, cho ý kiến của cơ quan có thẩm quyền; - Quyết định huỷ tài liệu hết giá trị; - Biên bản bàn giao tài liệu hủy; - Biên bản huỷ tài liệu hết giá trị. (3) Thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ - Theo đề nghị của Hội đồng xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ cùng cấp thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy; người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử đề nghị Lưu trữ cơ quan của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có ý kiến đối với tài liệu hết giá trị cần hủy; Căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng xác định giá trị tài liệu hoặc ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp, người có thẩm quyền quyết định việc hủy tài liệu hết giá trị; - Theo đề nghị của Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu, người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định hủy tài liệu có thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử. Hội đồng thẩm tra xác định giá trị tài liệu do người đứng đầu cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định thành lập để thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử; - Việc hủy tài liệu hết giá trị phải bảo đảm hủy hết thông tin trong tài liệu và phải được lập thành biên bản. - Hồ sơ huỷ tài liệu hết giá trị phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu bị huỷ ít nhất 20 năm, kể từ ngày hủy tài liệu. Như vậy, thủ tục huỷ hồ sơ thế chấp QSDĐ cũng sẽ được thực hiện theo quy định trên. Khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật tài liệu nào? Theo Điều 21 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về tài liệu hồ sơ địa chính phải chỉnh lý, cập nhật biến động và căn cứ chỉnh lý, cập nhật thì: Trường hợp đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính dựa trên căn cứ là Giấy chứng nhận đã cấp và hồ sơ thủ tục đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp. Như vậy, khi đăng ký thế chấp QSDĐ thì phải chỉnh lý, cập nhật Sổ địa chính.
Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không?
Nợ xấu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Khi bị nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến điểm tín dụng CIC và có thể ảnh hưởng đến khả năng vay sau này. Vậy sau khi trả hết nợ thì bao lâu được xoá nợ xấu? Trả nợ xấu bao lâu thì xóa? Theo Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN quy định về hạn chế khai thác thông tin tín dụng như sau: - Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. - Thông tin về các khoản nợ đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro chỉ được cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật. - Tổ chức tự nguyện, khách hàng vay khai thác dịch vụ thông tin tín dụng theo thoả thuận và cam kết với CIC trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định tại Thông tư 03/2013/TT-NHNN và các quy định khác của pháp luật tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị hạn chế một phần, tạm dừng trong một thời gian hoặc ngừng vĩnh viễn quyền khai thác dịch vụ thông tin tín dụng. Như vậy, thông tin về nợ xấu sẽ được lưu trữ 5 năm kể từ ngày người vay đã trả hết nợ. Ngoài ra, Trước đây, nếu khách hàng có nợ xấu với dư nợ dưới 10 triệu đồng, CIC sẽ ngừng cung cấp thông tin nợ xấu ngay sau khi khách hàng tất toán và ngân hàng báo cáo thông tin này. Tuy nhiên, từ ngày 1/1/2024, bất kể số dư nợ xấu là bao nhiêu và khách hàng đã tất toán, thông tin nợ xấu sẽ chỉ được xóa sau 5 năm. Bị nợ xấu có vay tiền tiếp được không? Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 06/2023/TT-NHNN và Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây: - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. - Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ. - Có khả năng tài chính để trả nợ. Theo đó, một trong những điều kiện để được vay từ các tổ chức tín dụng là khách hàng phải có khả năng tài chính để trả nợ. Trong khi đó, những khách hàng có nợ xấu là nợ không có khả năng thu hồi, đồng nghĩa với việc sẽ không có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, nợ xấu sẽ không được vay tín dụing tiếp. CIC có chức năng gì? Theo Điều 1 Thông tư 03/2013/TT-NHNN được sửa đổi bởi Thông tư 27/2017/TT-NHNN quy định Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (Credit Information Centre, sau đây gọi là CIC) làm đầu mối cho hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bao gồm: - Cung cấp thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; - Xử lý, lưu giữ, bảo mật dữ liệu thông tin tín dụng; - Khai thác, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin tín dụng; - Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Như vậy, CIC là Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam và là đầu mối cho các hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Chủ tịch nước có quyền hạn gì?
Theo quy định hiện nay thì một nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Có trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường không? Quyền hạn của Chủ tịch nước bao gồm những gì? Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là bao lâu? Theo Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Trong đó, theo Điều 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định về nhiệm kỳ Quốc hội như sau: - Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm, kể từ ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa đó đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khoá sau. - Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu xong. - Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được quá 12 tháng, trừ trường hợp có chiến tranh. Như vậy, nhiệm kỳ của Chủ tịch nước là 5 năm, theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Trường hợp nào nhiệm kỳ của Chủ tịch nước ngắn hơn thông thường? Theo Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: - Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây: + Không đủ sức khỏe; + Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. Đồng thời, theo Điều 10, Điều 11 Luật Tổ chức Quốc hội 2014 quy định: - Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: + Người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn nếu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ thì có thể xin từ chức. + Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó trình Quốc hội miễn nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn nhiệm tại kỳ họp Quốc hội gần nhất. - Miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn: Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn chức vụ đó. Như vậy, trường hợp Chủ tịch nước được bổ nhiệm giữa nhiệm kỳ; nghỉ hưu; xin thôi làm nhiệm vụ; từ chức hay bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong nhiệm kỳ thì sẽ có nhiệm kỳ ngắn hơn nhiệm kỳ thông thường. Chủ tịch nước có quyền hạn gì? Theo Điều 88 Hiến pháp 2013 quy định Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; Đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; - Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; - Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam; - Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương; - Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ; quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70 Hiến pháp 2013; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước. Như vậy, khi nắm giữ chức vụ Chủ tịch nước thì người giữ chức vụ này phải có những quyền hạn và trách nhiệm theo Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam như trên.