|
Tái bảo hiểm |
Đồng bảo hiểm |
Bảo hiểm trùng |
Khái niệm |
Là phân chia rủi ro đã được bảo hiểm của các doanh nghiệp bảo hiểm gốc cho 1 hoặc tập thể những công ty nhận tái bảo hiểm |
Là phương thức phân tán rủi ro theo chiều ngang, bằng cách tập hợp nhiều doanh nghiệp cũng tham gia bảo hiểm cho 1 đối tượng, rủi ro tổn thất của đối tượng này được các doanh nghiệp bảo hiểm cùng gánh chịu theo tỷ lệ đã thỏa thuận trước đó. |
bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm. |
Điều kiện của DN |
Phải được phép kinh doanh tái bảo hiểm |
Được phép kinh doanh bảo hiểm |
Được phép kinh doanh bảo hiểm |
Người trực tiếp BT |
Khi có rủi ro xảy ra, nhà bảo hiểm gốc sẽ đứng ra bồi thường hết 100% giá trị hợp đồng, sau đó nhà bảo hiểm gốc sẽ được hoàn lại một phần số tiền từ các nhà nhận tái BH với tỷ lệ bồi thường tuân theo hợp đồng tái BH |
Khi có rủi ro xảy ra, người trực tiếp bồ thường là các công ty tham gia đồng bảo hiểm với mức tỷ lệ bồi thường tuân theo hợp đồng đồng bảo hiểm. Trách nhiệm bồi thường dựa trên tỷ lệ mà daonh nghiệp bảo hiểm kí, không cần liên đới chịu trách cho các nhà đồng bảo hiểm khác ngày cả khi các nhà đồng BH không có khả năng chi trả.
|
mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản. |
Đối tượng |
Tài sản Trách nhiệm dân sự Con người |
Rủi ro đã được bảo hiểm |
Tài sản |
Mối quan hệ pháp lý |
Giữa khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm gốc Giữa doanh nghiệp bảo hiểm gốc với doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm |
Giữa khách hàng với tất cả doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng đồng bảo hiểm
|
Giữa khách hàng với từng doanh nghiệp bảo hiểm nhận bảo hiểm cho cùng một đối tượng tài sản. |