DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

so sánh tác giả và quyền tác giả

So sánh tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả

Tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quyền lợi mà pháp luật bảo vệ đối với mỗi chủ thể là khác nhau. Bài viết sau đây sẽ so sánh về tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả.

Theo quy định tại Điều 13 và Điều 36 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và Điều 6 Nghị định 22/2018/NĐ-CP thì:

Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.

Chủ sở hữu quyền tác giả là cá nhân, tổ chức nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản liên quan đến tác phẩm được thừa nhận dù họ là người trực tiếp hoặc không trực tiếp tạo ra tác phẩm đó.

Giống nhau:

Đây đều là những chủ thể được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả theo quy định pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện nay.

Khác nhau:

 Tiêu chí

Tác giả

Chủ sở hữu

Quyền được bảo hộ

Trường hợp không đồng thời là chủ sở hữu:

Nắm giữ các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm:

- Đặt tên cho tác phẩm;

- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

- Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Trường hợp đồng thời là chủ sở hữu:

Có các quyền nhân thân và quyền tài sản quy định tại Điều 19 và 20 Luật SHTT 2005

Nắm giữ một hoặc một số quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bao gồm:

Làm tác phẩm phái sinh;

- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

- Sao chép tác phẩm;

- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Phân loại

Có nhiều cách phân loại tác giả:

- Dựa vào số lượng người lao động sáng tạo để tạo ra tác phẩm: Tác giả đơn nhất, đồng tác giả

- Dựa vào nguồn gốc tác phẩm: tác giả tác phẩm gốc, tác giả tác phẩm phái sinh

- Dựa vào mối quan hệ lao động trong quá trình tạo ra tác phẩm: Tác giả đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả và không đồng thời là chủ sở hữu.

Có thể không phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm. Chủ sở hữu quyền tác giả bao gồm những trường hợp sau:

- Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền;

- Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.

(Chương III Luật SHTT 2005)

 

  •  1223
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…