DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

So sánh 04 loại cổ phần trong công ty cổ phần

So sánh 04 loại cổ phần trong công ty cổ phần

>>> Phân biệt : cổ đông, cổ phần, cổ phiếu, cổ tức trong công ty cổ phần

>>> So sánh các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam cụ thể nhất

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, Luật Doanh nghiệp 2014 chia cổ phần làm hai loại chính là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong đó cổ phần ưu đãi được chia làm 04 loại là: Cổ phần ưu đãi biểu quyết; cổ phần ưu đãi cổ tức; cổ phần ưu đãi hoàn lại; cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định. Cổ phần ưu đãi khác không có quy định cụ thể trong luật nên mình chỉ so sánh cổ phần phổ thông với 03 loại cổ phần ưu đãi.

 

Cổ phần phổ thông

(CPPT)

Cổ phần ưu đãi biểu quyết

(UĐBQ)

Cổ phần ưu đãi cổ tức

(UĐCT)

Cổ phần ưu đãi hoàn lại

(UĐHL)

Căn cứ pháp lý

Điều 114, Điều 15 Luật Doanh nghiệp 2014

Điều 116, Luật Doanh nghiệp 2014

Điều 117, Luật Doanh nghiệp 2014

Điều 118, Luật Doanh nghiệp 2014

Khái niệm

Là cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần. Người sở hữu gọi là cổ đông phổ thông.

Là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CPPT. Người sở hữu được gọi là cổ đông ưu đãi biểu quyết

Là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CPPT hoặc mức ổn định hằng năm. Người sở hữu được gọi là cổ đông ưu đãi cổ tức

Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của UĐHL. Người sở hữu gọi là của cổ đông ưu đãi hoàn lại

Chủ thể có quyền sở hữu

- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

- Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần phổ thông.

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ UĐBQ.

Do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Do Điều lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Chuyển đổi thành loại cổ phần khác

Không thể chuyển đổi thành cổ ưu đãi

Có thời hạn trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCNĐKDN). Hết thời hạn này chuyển thành CPPT.

Có thể chuyển đổi thành CPPT theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Có thể chuyển đổi thành CPPT theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Có thể chuyển đổi thành CPPT theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Ưu điểm

- Được tự do chuyển nhượng trừ trường hợp CPPT của cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng

- Có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với CPPT

-  Được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của CPPT hoặc mức ổn định hằng năm

- Được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của UĐHL

Hạn chế

Trong 03 năm, kể từ ngày được cấp GCNĐKDN, CPPT của cổ đông sáng lập không chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu không được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông (Không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp)

Không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

 

  •  24459
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…