- Nếu là người nước ngoài thì đương nhiên là phải làm theo ngôn ngữ của họ nhưng với những nội dung cơ bản như bản tiếng việt và được cơ quan có thẩm quyền ở nước họ xác nhận. Sau đó hợp pháp hóa lãnh sự và dịch ra tiếng việt, công chứng, chứng thực bản dịch và nộp cho sở tư pháp.
- Trình tự thủ tục đăng ký kết hôn:
Thủ tục nộp, nhận hồ sơ
1. Khi nộp hồ sơ
đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do
khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và uỷ
quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn
qua người thứ ba.
2. Khi nhận hồ sơ
đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp hoặc Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam kiểm tra
tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ; nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
chưa hợp lệ thì hướng dẫn đương sự hoàn thiện hồ sơ.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết
hôn
Thời hạn giải
quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam là 30 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận
đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an xác minh theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này thì thời hạn được kéo dài thêm 20
ngày.
Thời hạn 30 ngày
cũng được áp dụng để giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan Ngoại giao,
Lãnh sự Việt Nam. Trong trường hợp có yêu cầu cơ quan hữu quan ở trong nước xác
minh theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này thì thời hạn được kéo
dài thêm 45 ngày.
Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại
Việt Nam
1. Trong thời hạn
20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí, Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
a) Niêm yết việc
kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở Sở Tư pháp, đồng thời có công văn đề
nghị ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn của bên
đương sự là công dân Việt Nam, nơi thường trú của người nước ngoài tại Việt Nam
niêm yết việc kết hôn đó. ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết việc
kết hôn trong 07 ngày liên tục tại trụ sở ủy ban. Nếu có khiếu nại, tố cáo về
việc kết hôn thì ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi văn bản báo cáo ngay cho Sở Tư
pháp;
b) Nghiên cứu,
thẩm tra hồ sơ đăng ký kết hôn. Trong trường hợp nghi vấn hoặc có khiếu nại, tố
cáo đương sự kết hôn giả tạo, lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán phụ
nữ, kết hôn vì mục đích trục lợi khác hoặc xét thấy có vấn đề cần làm rõ về nhân
thân của đương sự hoặc giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp tiến hành
xác minh, kể cả phỏng vấn các bên đương sự;
c) Báo cáo kết
quả thẩm tra và đề xuất ý kiến giải quyết việc đăng ký kết hôn, trình ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Trong trường
hợp xét thấy vấn đề cần xác minh thuộc chức năng của cơ quan Công an thì Sở Tư
pháp có công văn nêu rõ vấn đề cần xác minh, kèm theo 01 bộ hồ sơ đăng ký kết
hôn gửi cơ quan Công an cùng cấp đề nghị xác minh.
Trong thời hạn 20
ngày, kể từ ngày nhận được công văn của Sở Tư pháp, cơ quan Công an tiến hành
xác minh vấn đề được yêu cầu và trả lời bằng văn bản cho Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Sở Tư pháp và hồ sơ đăng ký kết
hôn, nếu xét thấy các bên đương sự đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc một
trong các trường hợp từ chối đăng ký kết hôn quy định tại Điều 18 của Nghị định
này thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn và trả lại
hồ sơ cho Sở Tư pháp để tổ chức Lễ đăng ký kết hôn, ghi vào sổ đăng ký việc kết
hôn và lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp
từ chối đăng ký kết hôn thì ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản thông báo cho
đương sự, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam
1. Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, trừ trường hợp có lý do chính đáng mà đương sự
có yêu cầu khác về thời gian, nhưng không quá 90 ngày; hết thời hạn này mà đương
sự mới yêu cầu tổ chức Lễ đăng ký kết hôn thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết
hôn từ đầu.
2. Lễ đăng ký kết
hôn được tổ chức trang trọng tại trụ sở Sở Tư pháp. Khi tổ chức Lễ đăng ký kết
hôn phải có mặt hai bên nam, nữ kết hôn. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu
cầu hai bên cho biết ý định lần cuối về sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý
kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu
từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, sổ đăng ký kết hôn và trao cho vợ,
chồng mỗi người 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Giấy chứng
nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức Lễ đăng ký kết hôn và ghi vào sổ đăng
ký theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc cấp bản sao Giấy chứng nhận kết hôn
từ sổ gốc do Sở Tư pháp thực hiện theo yêu cầu của đương sự.