Phân biệt Số giờ tiêu chuẩn trong năm và giờ chuẩn.
RẤT CÁM ƠN SỰ GÓP Ý CỦA CÁC LUẬT SƯ
Theo sự đóng góp:
Số giờ tiêu chuẩn trong năm căn cứ theo mức giờ chuẩn giảng tại của từng chức danh cùng với nội dung giảng dạy cụ thể như ngành nghề đào tạo
RẤT MONG CÁC LUẬT SƯ CUNG CẤP CHỨNG CỨ NÀO ĐỂ KHẲNG ĐỊNH
GIỜ TIÊU CHUẨN | = | GIỜ CHUẨN |
Trong thông tư : 50/2008/TTLT- BGDĐT- BNV-BTC : dùng thuật ngữ “giờ tiêu chuẩn trong năm” |
| Theo Điều 10, Quyết định: 64/2008/QĐ-BGDĐT Dùng thuật ngữ “giờ chuẩn:” |
Theo bộ phận tài chính – kế toán nói rằng
“ GIỜ TIÊU CHUẨN TRONG NĂM KHÔNG PHẢI LÀ GIỜ CHUẨN”
GIỜ TIÊU CHUẨN TRONG NĂM LÀ = 548 GIỜ (đối với mọi chức danh)
GIỜ CHUẨN TRONG NĂM (VD: chức danh giảng viên là) = 280 GIỜ
Căn cứ vào mục 3, điều 9, Quyết định: 64/2008/QĐ-BGDĐT, tính như sau:
Nhiệm vụ | Giảng viên | Giờ tiêu chuẩn trong năm |
Giảng dạy | 900 giờ | 280 |
Nghiên cứu khoa học | 500 giờ | 156 |
Hoạt động chuyên môn và các nhiệm vụ khác | 360 giờ | 112 |
TỔNG GIỜ TIÊU CHUẨN TRONG NĂM | 548 GIỜ |