DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HIỆU LỰC CỦA HỢP ĐỒNG

Giao dịch dân sự nói chung và hợp đồng nói riêng là một khái niệm pháp lý có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay. Hợp đồng xuất hiện hầu như trong tất cả các quan hệ dân sự, thương mại giữa các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, đa phần các chủ thể khi ký kết hợp đồng thường không hiểu biết nhiều về pháp luật, vì vậy mà hợp đồng vô hiệu vẫn xảy ra rất thường xuyên. Thông qua bài viết này, mình mong muốn sẽ đem đến cho các bạn những kiến thức cơ bản nhất về hiệu lực của hợp đồng để giúp các bạn tránh bị vô hiệu hợp đồng mà các bạn hoặc người thân của các bạn đã ký kết.

 

Để một hợp đồng có hiệu lực thì cần phải đảm bảo được các điều kiện tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

1. Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với Hợp đồng được xác lập:

Chủ thể ký kết hợp đồng phải là người có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật đối với loại hợp đồng đó.

Theo Bộ luật Dân sự thì có hai trường hợp có thể dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu, đó là:

- Hợp đồng vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện (Điều 125):

Những người này theo pháp luật Dân sự là người chưa đủ hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Vì vậy giao dịch những người này giao kết phải do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện hoặc đồng ý cho họ thực hiện.

Nhưng giao dịch do những người này thực hiện vẫn có thể có hiệu lực trong trường hợp:

a) Hợp đồng của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

b) Hợp đồng chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

c) Hợp đồng được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.

 

- Hợp đồng vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình (Điều 128)

Đây là hợp đồng do người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã xác lập vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

 

Lưu ý: Hợp đồng do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm Hợp đồng bị vô hiệu. Khi đó Hợp đồng không phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với cá nhân, pháp nhân được đại diện mà người không có quyền đại diện đó phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình.

 

2. Chủ thể tham gia Hợp đồng hoàn toàn tự nguyện:

Nguyên tắc bình đẳng, tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm là nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Dân sự. Những hợp đồng được giao kết thông qua lừa dối, đe dọa, cưỡng ép không đảm bảo được nguyên tắc tự nguyện, tự do ý chí thì sẽ bị vô hiệu (Điều 127).

Lừa dối trong Hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của Hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong Hợp đồng là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện Hợp đồng nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

 

Trường hợp Hợp đồng bị nhầm lẫn (Điều 126) cũng là trường hợp vô hiệu do không đảm bảo được nguyên tắc tự nguyện.

Khi ký kết Hợp đồng, các chủ thể mong muốn đạt được mục đích của mình. Tuy nhiên, vì một nhầm lẫn nào đó mà mục đích ban đầu không đạt được, và các bên tham gia Hợp đồng cũng đương nhiên không hề tự nguyện chấp nhận sự nhầm lẫn đó. Vì vậy Hợp đồng này bị vô hiệu.

Nhưng nếu Hợp đồng được xác lập có sự nhầm lẫn mà mục đích xác lập Hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập Hợp đồng vẫn đạt được thì Hợp đồng cũng sẽ không bị vô hiệu.

 

3. Mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội:

Hợp đồng sẽ luôn bị vô hiệu nếu vi phạm những trường hợp sau:

- Hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội (Điều 123)

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

 

- Hợp đồng vô hiệu do giả tạo (Điều 124)

Khi các bên xác lập Hợp đồng một cách giả tạo nhằm che giấu một Hợp đồng khác thì Hợp đồng giả tạo vô hiệu, còn Hợp đồng bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp Hợp đồng che giấu cũng bị vô hiệu. Trường hợp xác lập Hợp đồng giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì Hợp đồng đó vô hiệu.

Các bên có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố các Hợp đồng trên vô hiệu với thời hiệu không hạn chế.

 

4. Hình thức của Hợp đồng:

Hợp đồng được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Trong Trường hợp luật quy định Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó, nếu không Hợp đồng sẽ bị vô hiệu.

Tuy nhiên, nếu các bên hoặc một bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong Hợp đồng thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của Hợp đồng và không cần hoàn thiện hình thức của Hợp đồng nữa.

 

Hợp đồng bị vô hiệu vẫn có thể có hiệu lực sau thời hiệu sau:

Sau 02 năm đối với Hợp đồng vô hiệu tại các Mục 1, 2, 4 kể trên mà không có yêu cầu Tòa án tuyên bố Hợp đồng vô hiệu thì Hợp đồng sẽ có hiệu lực, kể từ ngày:

a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

đ) Hợp đồng được xác lập trong trường hợp Hợp đồng không tuân thủ quy định về hình thức.

  •  12379
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…