DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Những trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực vẫn có giá trị

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Những trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực vẫn có giá trị

Để di chúc có hiệu lực, ngoài việc thỏa mãn các điều kiện về:

(1) Chủ thể: người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

(2) Nội dung: không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc còn phải thỏa mãn điều kiện về mặt hình. Trong đó, pháp luật có quy định những trường hợp người lập di chúc cần phải công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên xuất phát từ những trở ngại nhất định nên pháp luật có quy định cả những trường hợp di chúc văn bản không công chứng, chứng thực nhưng vẫn có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực.

Theo đó, di chúc văn bản không công chứng, chứng thực có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực được hiểu là trường hợp cá nhân thể hiện ý chí chuyển dịch tài sản của mình cho người thừa kế tuy không tiến hành thủ tục công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền nhưng về mặt pháp lý văn bản đó có giá trị tương đương như văn bản công chứng, chứng thực.

Hiện nay, có các trường hợp di chúc không công chứng, chứng thực có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực sau đây:

>>> TH1: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Loại di chúc này được quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.

Theo đó, đặc điểm đặc trưng của loại di chúc này đó là “tự viết và ký vào bản di chúc. Người lập di chúc tự viết nhưng phải ký thì mới là sự khẳng định chính thức hoàn thiện văn bản đó bởi chỉ viết đủ nội dung mà chưa ký thì cũng vẫn chỉ là dự thảo nên chưa đảm bảo điều kiện của loại di chúc này.

Ngoài ra, di chúc tự viết còn phải tuân theo các quy định của Điều 631, trong đó bao gồm cả quy định về hình thức: “nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”.

>>> TH2: Di chúc bằng văn bản có người là chứng

Loại di chúc này quy định tại Điều 634 như sau:

“Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này”.

Theo quy định trên, đây là loại di chúc bắt buộc phải có hai người làm chứng trở lên. Loại di chúc này là di chúc đánh máy hoặc người khác viết hộ. Đánh máy thì có thể tự đánh hoặc nhờ người khác đánh. Như vậy, đánh máy thường là có hình thức đẹp hơn viết nhưng tự viết có giá trị hơn tự đánh máy. Do đó, tự viết thì không cần người làm chứng nhưng tự đánh máy thì vẫn cần có người làm chứng.

Cần lưu ý việc nhờ người khác viết phải là trường hợp người lập di chúc biết chữ, không bị hạn chế về thể chất (mù, câm , điếc…); nếu không biết chữ hoặc hạn chế về thể chất thì lại thuộc loại bắt buộc phải có công chứng, chứng thực (khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân cự 2015).

Ngoài việc phải tuân theo các quy định của Điều 631 Bộ luật dân cự 2015 như di chúc tự viết thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng còn phải tuân theo các quy định của Điều 632 Bộ luật dân cự 2015 là điều quy định những người không được làm chứng. Pháp luật không cấm làm chứng trong trường hợp này nên người viết hộ hoặc đánh máy hộ mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 632 thì họ vẫn là người làm chứng hợp pháp.

>>> TH3: Di chúc có xác nhận của thủ trưởng đơn vị trong trường hợp cụ thể

Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực gồm:

- Di chúc của quân nhân tại ngũ nếu không thể yêu cầu công chứng, chứng thực được sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên;

- Di chúc của người đang ở trên tàu biển, máy bay có sự xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;

- Di chúc của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có sự xác nhận của người phụ trách bệnh viện, cơ sở đó;

- Di chúc của người đang làm công việc, học tập, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người phụ trách đơn vị;

- Di chúc của công dân Việt Nam đang sinh sống ở nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước đó.

 

  •  7762
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…