DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Những lưu ý về đăng ký tạm trú khi thuê trọ

Lưu ý về đăng ký tạm trú khi thuê trọ

Đăng ký tạm trú khi thuê trọ - Ảnh minh họa

Pháp luật có bắt buộc phải đăng ký tạm trú khi thuê nhà trọ hay không? Nếu có thì người vi phạm bị xử phạt như thế nào?

Có bắt buộc phải đăng ký tạm trú?

Khoản 2 Điều  30 Luật cư trú 2006 quy định:

“2. Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.”

Theo đó, nếu công dân ở lại một nơi khác với nơi ở trong hộ khẩu nhiều hơn 30 ngày thì trong thời hạn 30 ngày họ phải đăng ký tạm trú.

Nghĩa vụ khai báo tạm trú thuộc về cả bạn và chủ nhà, bởi vì những giấy tờ liên quan khi đăng ký tạm trú là những giấy tờ về nơi ở của chủ nhà.

Xử phạt vi phạm

Nếu không tuân thủ quy định này, mức phạt được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”

Theo đó mức phạt có thể lên đến 300.000 đồng khi không đăng ký tạm trú, không xuất trình được sổ tạm trú cho cơ quan có thẩm quyền.

Thủ tục đăng ký tạm trú

Hồ sơ

Theo Khoản 1 Điều 36 Thông tư 35/2014/TT-BCA, người muốn đăng ký tạm trú phải chuẩn bị các giấy tờ:

- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6 Nghị định 31/2014/NĐ-CP (trừ trường hợp được chủ hộ có sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú đồng ý cho đăng ký tạm trú thì không cần xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp).

Xem chi tiết các loại giấy tờ TẠI ĐÂY

- Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

- Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Thời hạn cấp

-Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

- Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.

Trên đây là những lưu ý về việc đăng ký tạm trú khi thuê nhà trọ.

  •  1358
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…