DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Những điều NLĐ phải biết về tạm ứng tiền lương

Những điều NLĐ phải biết về tạm ứng tiền lương

Trong quá trình làm việc, Người lao động sẽ có lắm lúc rơi vào tình thế chưa hết tháng nhưng lương đã bay xa. Mà từ đó đến lúc lãnh lương là quãng thời gian dài dằng dặc. Như vậy, giải quyết tình cảnh này như thế nào?

Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp vẫn cho phép NLĐ ứng lương để chi trả sớm một số hoạt động thiết yếu như tiền thuê nhà, điện nước trong tháng. Vậy khi nào thì được ứng lương, và được ứng bao nhiêu?

- Căn cứ Khoản 1 Điều 100 Bộ luật Lao động 2012 thì việc tạm ứng tiền lương do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận sao cho phù hợp với điều kiện của các bên.

Bởi vậy, trong trường hợp này chị Vũ Thúy Mai phải liên hệ Công ty để biết được thông tin chi tiết về việc này.

- Ngoài ra, quy định về tạm ứng tiền lương còn được đề cập tại:

+ Khoản 2 Điều 100 Bộ luật lao động 2012

“2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự.”

+ Điều 129 Bộ luật Lao động 2012

“Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.”

+ Khoản 5 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP

“5. Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 hoặc bị tạm đình chỉ công việc quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.”

Xem thêm những nội dung có liên quan:

1. Những quy định người lao động cần biết

2. Cán bộ, công chức nên biết 17 thay đổi này từ 1/7/2019

3. 7 điều NLĐ phải biết trong năm 2019 để bảo vệ quyền lợi của mình

4. Tất tần tật văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động 2012

  •  23972
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

2 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…