DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Những điểm mới trong Thông tư 60/2012/TT-BTC về Thuế nhà thầu

  

Thông tư60/2012/TT-BTC được Bộ tài chính ban hành vào ngày 12 tháng 04 năm 2012 hướng dẫn thực hiện về thuế nhà thầu có nhiều điểm đổi mới, sửa đổi so với thông tư134/2008/TT-BTC đã được ban hành trước đó.

1. Về đối tượng áp dụng

Bổ sung đối tượng áp dụng là Tổ chức, cá nhân người nước ngoài cung cấp hàng hoá tại Việt Nam:

- Theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hoá cho tổ chức, cá nhân nước ngoài).

- Hoặc cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDF, DAT, DAP (các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms).

2. Về đối tượng không áp dụng

Sửa đổi, bổ sung các đối tượng không áp dụng đối với các trường hợp sau:

- Tổ chức nước ngoài cung cấp các dịch vụ chuyên môn, quản lý và phát hành trái phiếu, tư vấn pháp lý, đại lý lưu ký, tổ chức roadshow cho công ty A ở Việt Nam tại các nước mà công ty A phát hành chứng chỉ và trái phiếu quốc tế.

- Môi giới cung cấp dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài.

Lưu ý: Trường hợp dịch vụ môi giới được thực hiện ở nước ngoài cho hàng hoá, dịch vụ bán tại Việt Nam thì vẫn thuộc đối tượng áp dụng.

- Quảng cáo, tiếp thị trên Internet được thực hiện ở nước ngoài không thuộc đối tượng không áp dụng của thông tư60/2012/TT-BTC . (Trước đây, trong thông tư134/2008/TT-BTC có quy định quảng cáo, tiếp thị thuộc đối tượng không áp dụng không nói rõ là trừ quảng cáo, tiếp thị trên Internet)

- Đào tạo trực tuyến không thuộc đối tượng không áp dụng. (Trước đây, trong thông tư134/TT-BTC có quy định đào tạo thuộc đối tượgn không áp dụng không nói rõ trừ đào tạo trực tuyến)

3. Về thu nhập chịu thuế TNDN trong thuế nhà thầu

Bổ sung thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu trái phiếu, thu nhập từ lãi tiền gửi được nêu tại mục 3, điều 7 Thông tư60/2012/TT-BTC : Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ quy định tại Điều 4 Chương I Thông tư này), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:

- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế); thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.

Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.

- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

* Thu nhập từ lãi trái phiếu, lãi chứng chỉ tiền gửi được hướng dẫn tại Thông tư64/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010.

* Khoản chiếu khấu giá trái phiếu được hướng dẫn tại Công văn số4096/TCT-CS của Tổng cục thuế ngày 15/11/2011.

4. Về xác định doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN trong thuế nhà thầu

Bổ sung các trường hợp xác định doanh thu tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và doanh thu tính thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu:

- Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ VN hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại HĐ nhà thầu ký với bên VN và danh sách các nhà thầu phụ VN, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo HĐ nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ VN hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

- Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại VN để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hoá dịch vụ để phục vụ tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hoá, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài.

- Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).

- Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNDN là toàn bộ doanh thu nhà thầu nước ngoài nhận được.

5. Về tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu

- Bổ sung tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng thì tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 30% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

- Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký HĐ với các nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (50%).

6. Về nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu

- Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng bảo hiểm ra nước ngoài mà nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thoả thuận).

- Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà nhà thầu nước ngoài nhận được.

- Đối với chuyển nhượng chứng khoán, trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế TNDN là tổng doanh thu bán chứng khoán, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.

- Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch.

7. Về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

- Đối với cung cấp hàng hoá theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hoá cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng DDP, DAT, DAP: 1%

- Đối với thuê giàn khoan: 5%

- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm: 0,1%

- Dịch vụ tài chính phái sinh: 2%

- Lãi tiền vay: 5%

- Hoạt động XD, lắp đặt có bao thầu NVL hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình XD thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên DT tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị HĐ.

- Trường hợp nhà thầu nước ngoài ký HĐ với vác nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu NVL hoặc máy móc thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị DV còn lại theo HĐ nhà thầu thì tỷ lệ % áp dụng đối với ngành nghề DV (5%).

8. Về việc thực hiện khai, nộp thuế

- Trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo 1 trong 3 phương pháp như hướng dẫn tại Thông tư60/2012/TT-BTC thì phải tiếp tục khai, nộp thuế theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.

- Trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo 1 trong 3 phương pháp như hướng dẫn tại Thông tư60/2012/TT-BTC, nếu tiếp tục ký HĐ nhà thầu hoặc HĐ nhà thầu thầu phụ mới tại VN khi chưa kết thúc HĐ cũ thì tiếp tục kê khai, nộp thuế với các HĐ mới theo phương pháp đã thực hiện của HĐ cũ.

- Trường hợp việc ký kết, thực hiện HĐ nhà thầu hoặc HĐ nhà thầu phụ mới vào thời điểm HĐ cũ đã kết thúc thì nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo 1 trong 3 phương pháp như hướng dẫn tại Thông tư60/2012/TT-BTC cho HĐ mới.

- Trường hợp cùng một thời điểm mà nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều HĐ, nếu có một HĐ đủ điều kiện theo quy định và nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế theo 1 trong 3 phương pháp thì các HĐ khác (kể cả những HĐ không đủ điều kiện) cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp đã đăng ký.

- Trường hợp nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp HH, DV để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khi đốt:

* Nếu thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên VN có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.

* Nếu thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bên VN có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT nếu bên nhà thầu nước ngoài chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

Lưu ý:

- Nếu nhà thầu nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì nhà thầu nước ngoài phải có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với DT phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

- Số thuế GTGT bên VN đã nộp thay nhà thầu nước ngoài theo tỷ lệ không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của nhà thầu nước ngoài. Đồng thời nhà thầu nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

9. Hiệu lực thi hành

- Thông tư60/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 27/05/2012.

- Đối với HĐ nhà thầu, HĐ thầu phụ cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, thuế TNDN hoặc những HĐ vay thuộc đối tượng không chịu thuế TNDN theo Thông tư169/1998/TT-BTC, nay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại thông tư60/2012/TT-BTC thì áp dụng theo thông tư này kể từ ngày 01/03/2012.

- Đối với các HĐ nhà thầu, HĐ thầu phụ đang áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên DT tính thuế theo quy định tại các thông tư trước đây cao hơn tỷ lệ tại thông tư60/2012/TT-BTC thì áp dụng theo Thông tư60/2012/TT-BTC kể từ ngày 01/03/2012.

- Tỷ lệ % thuế TNDN tính trên DT tính thuế đối với HĐ cung cấp dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino áp dụng theo quy định tại Thông tư60/2012/TT-BTC kể từ ngày 01/03/2012.

 

 

  •  7195
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…