DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2014

Từ ngày 01/07/2015, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực thi hành, thay thế Luật Kinh doanh bất động sản 2006. Luật nổi bật những điểm mới sau:

 

1/ Tăng thêm phạm vi điều chỉnh:

Luật Kinh doanh bất động sản 2014  quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vu của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.

(Điều 1 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

2/ Mở rộng đối tượng áp dụng:

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.

(Điều 2 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

3/ Làm rõ một số thuật ngữ pháp lý:

-  Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

-  Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

-  Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.

(Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

4/ Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh:

- Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;

- Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

- Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

- Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

(Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

5/ Thu gọn nội dung thông tin vè bất động sản:

- Loại bất động sản;

- Vị trí bất động sản;

- Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

- Quy mô của bất động sản;

- Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

- Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

- Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

- Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);

- Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

(Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

6/ Giảm thiểu điểu kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh:

- Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

+ Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

 

- Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

+ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

(Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

7/ Quy định vốn pháp định của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sàn:

Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

(Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)

 

(Còn tiêp)

  •  38175
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…