Chào bạn
Về vấn đề của bạn mình xin được chia sẻ như sau:
Điều 14 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 qui định:
"1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.
2. Trẻ em chưa xác định được cah, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo qui định của pháp luật".
Như vậy, khai sinh là một quyền tất yếu mà mọi trẻ em sinh ra đều được hưởng, không phân biệt được sinh ra trong hoàn cảnh nào, điều kiện nào kể cả là mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn. Trường hợp của bạn, mẹ của em bé chưa đủ tuổi kết hôn nên việc làm giấy khai sinh cho bé có thể ủy quyền cho một người khác đứng ra thực hiện. Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền. Vậy, bà ngoại của em gái bạn ra phương đăng ký làm giấy khai sinh cho cháu thì vẫn được chấp nhận và không cần phải có giấy ủy quyền.
Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 qui định về thủ tục đăng kí khai sinh như sau:
"1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.
Công chức tư pháp - hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ".
Về việc bạn muốn nhận cháu của mình làm con nuôi.
Tại điều 5 Luật Nuôi con nuôi 2010 có qui định về thứ tự ưu tiên nhận nuôi con nuôi như sau:
"1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất". Bạn là bác của đứa bé. Vì vậy, bạn hoàn toàn có quyền nhận nuôi đứa cháu của mình. Tuy nhiên bạn phải đáp ứng được một số điều kiện của người nhận nuôi con nuôi như sau (Khoản 1 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi2010):
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Ngoài ra, bạn không thuộc các trường hợp qui định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010. Bao gồm các trường hợp:
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Để hoàn tất thủ tục nhận nuôi con nuôi, bạn cần phải chuẩn bị 01 bộ hồ của bạn - tức người nhận nuôi con nuôi sơ bao gồm các giấy tờ sau:
1. Đơn xin nhận con nuôi;
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Ngoài ra, bạn phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ của người được nhận nuôi con nuôi - tức con của em gái bạn. Hồ sơ gồm:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
Sau khi hoàn tất, bạn tiến hành nộp 02 bộ hồ sơ nêu trên tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được nhận làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú (tức nơi thường trú của bạn). Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã sẽ có giải quyết vấn đề nhận nuôi con nuôi của bạn.
Khi đăng ký nuôi con nuôi thì cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộc hoặc người đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. công chức Tư pháp - hộ tịch ghi vào sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
Chúc bạn sớm hoàn thành thủ tục nhận nuôi con nuôi của mình.
Đỗ Thùy Dung