DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Năm 2022: Không giải quyết sang tên xe đã qua nhiều đời chủ nếu thuộc trường hợp sau

Ngày 16/6/2020 Bộ công an vừa ban hành thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông xe cơ giới đường bộ có các điểm nổi bật sau.

Theo đó tại điều 19 thông tư 58 quy định về các trường hợp chuyển quyền sở hữu qua nhiều người như sau:

a. Thủ tục, hồ sơ sang tên

Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ  sau

- Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có)

b. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên.

Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Và nộp các giấy tờ sau.

- Giấy khai đăng ký xe ( theo mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định

- Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe)

Về trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và trách nhiệm của người đang sử dụng xe trong việc trường hợp chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì không có gì thay đổi.

Có thể thấy trong Thông tư 58/2020/TT-BCA có sự tinh giảm về các hồ sơ trong việc đăng ký sang tên cũng như hồ sơ sang tên so với Thông tư 15/2014/TT-BCA.

* Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

- Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng:

Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp

Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

- Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe:

Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan, tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

* Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

- Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

- Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

- Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

Thông tư có hiệu lực từ 01/8/2020.

- Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện đổi sang biển số nền nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021

- Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe ban hành kèm theo Thông tư 15/2014/TT-BCA và biển số xe ô tô, rơmóos đã sản xuât trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2020.

Lưu ý: Xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA đến hết ngày 31/12/2021. 

Như vậy, trường hợp thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 (nêu trên) sẽ chỉ được giải quyết đến 31/12/2021.

Mời bạn xem thông tư Thông tư 58/2020/TT-BCA tại file đính kèm.

  •  9898
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…