DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Muốn khởi kiện dân sự, bạn cần phải đáp ứng 04 điều kiện khởi kiện này

Khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì các chủ thể bằng cách thông qua con đường khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền dân sự phải chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc phải bổi thường thiệt hại hoặc phải chịu chế tài phạt vi phạm… Bên cạnh đó, pháp luật còn cho phép trong một số trường hợp thì khi cho rằng quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc lợi ích công cộng hay lợi ích của nhà nước bị xâm phạm thì một số đối tượng nhất định cũng có quyền khởi quyền nhằm đảm bảo công lý, công bằng trong xã hội.

Mặc dù ghi nhận quyền khởi kiện trên, tuy nhiên pháp luật cũng quy định chủ thể tiến hành khởi kiện phải thỏa mãn các điều kiện khởi kiện mới được Tòa án tiến hành thụ lý giải quyết đơn kiện nhằm đảm bảo trật tự trong công tác pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vụ việc được xét xử, giải quyết khách quan, công bằng.


 

Hiện nay, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) thì không có điều luật nào quy định cụ thể về điều kiện khởi kiện cả mà chúng ta rút ra được các điều kiện khởi kiện từ những quy định đối với việc trả lại đơn khởi kiện. Theo đó, để thực hiện quyền khởi kiện và để Tòa án thụ lý đơn khởi kiện thì các chủ thể cần phải đáp ứng các điều kiện khởi kiện sau:

 

1. Yếu tố chủ thể

- Người khởi kiện phải là người có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186, 187 BLTTDS 2015. Có thể hiểu về đại thể là khi bạn cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại thì pháp luật cho phép bạn có quyền khởi kiện để đòi lại những lợi ích chính đáng cho bạn, bảo đảm công bằng xã hội. Mặt khác, nhằm mục đích bảo vệ tối đa quyền lợi của người bị xâm phạm, bảo vệ lợi ích công thì pháp luật cũng quy định trường hợp cho một số chủ thể khác (không phải chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm) có quyền khởi kiện vụ án khi thấy rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước bị xâm hại.

Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 187. Quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

2. Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

4. Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.

5. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Người khởi kiện phải có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự (vấn đề này các bạn có thể tham khảo thêm quy định cụ thể tại Điều 69 BLTTDS 2015).

 

 2. Có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật

Có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện và người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án thì phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó.

Về điều kiện này thì các bạn phải tham khảo Nghị quyết 04/2017/ NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định trong việc trả lại đơn khởi kiện và tham khảo thêm trong một số văn bản quy phạm khác tùy từng lĩnh vực khác nhau như Luật Đất đai 2013, Bộ luật Lao động 2012. Mình lấy một ví dụ về điều kiện này cho các bạn dễ hình dung:

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì trước khi muốn khởi kiện tại Tòa án thì cần phải thông qua thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp (theo Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết 04/2017/ NQ-HĐTP).

 

3. Vụ việc chưa được giải quyết

Sự việc phải chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với điều kiện này, đó là trừ các trường hợp sau đây, nếu đã được giải quyết rồi thì vẫn có quyền khởi kiện lại:

 + Vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ;

+ Vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu.

 

 4. Thuộc thẩm quyền của Tòa án

Tòa án chỉ thụ lý đối với những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Cụ thể, vụ án mà chủ thể khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các Điều 26, 28,30, 32 BLTTDS năm 2015. Nói cách khác, bạn cần phải xem xét vụ việc này Tòa án có thẩm quyền giải quyết không, hay sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của mộ cơ quan, tổ chức khác; bằng cách bạn xem tranh chấp đó có thuộc lĩnh vực tranh chấp nào về: dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại mà luật có quy định là thuộc thẩm quyền của Tòa án hay không. Bên cạnh đó, bạn cũng cần xác định đúng Tòa án cụ thể sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để không bị tốn thời gian lãng phí  phải chuyển đơn khởi kiện cho Tòa có thẩm quyền do bạn xác định sai Tòa án:

- Vụ việc được khởi kiện phải đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền quy định tại các Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS năm 2015. Sẽ có 02 cấp Tòa có thẩm quyền tiếp nhận vụ án sơ thẩm (sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đây là cấp xét xử bắt buộc trước khi tiến hành xét xử phúc thẩm (nếu có)) đó là: (1) Tòa án nhân dân cấp Huyện và (2) Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Bạn cần phải xem xét, đối chiếu luật để coi đối với những đặc điểm tranh chấp của mình thì cần phải nộp đơn khởi kiện ở Tòa án nào cho đúng?

- Vụ việc được khởi kiện đúng thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39, 40 BLTTDS năm 2015. Sau khi đã xác định được Tòa án cấp nào có quyền giải quyết, tiếp đến chúng ta phải đi xác định vậy cụ thể Tòa án nào sẽ có thẩm quyền trong tranh chấp của bạn. Ví dụ như tranh chấp liên quan đến bết động sản tọa lạc ở nhiều địa phương khác nhau, có cả tại Quận 1, Quận 2, Quận Thủ Đức Tp. Hồ Chí Minh thì nộp đơn khởi kiện ở đâu? Hay trường hợp bạn kiện đòi bồi thường thiệt hại thì phải kiện tại Tòa án nơi bị đơn cư trú hay nếu kiện tại tòa án nơi việc gây thiệt hại diễn ra có được không? Để giải đáp được thắc mắc trên thì bạn có thể theo dõi chi tiết quy định tại Điều 39, 40 BLTTDS 2015 để có thể xác định chính xác Tòa án mà mình cần phải nộp đơn khởi kiện.

  •  12708
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…