DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Luật tố tụng dân sự?

LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ:

 I.Lý thuyết:

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau:

Câu 1: Trong tố tụng dân sự, Viện kiểm soát có quyền thu thập chứng cứ

Sai: Vì theo pháp luật tố tụng dân sự 2004 qui định tại khoản 3 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự thì Viện kiểm sát chỉ quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương và xem xét việc tham gia phiên toà

          Câu 2: Người có năng lực hành vi dân sự là người có năng lực hành vi tố tụng dân sự

Sai: Người có năng lực hành vi dân sự không thể là người có năng lực hành vi tố tụng Dân sự

Vì: căn cứ khoản 3 điều 57 của Bộ luật tố tụng dân sự qui định người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi  tố tụng dân sự. Trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác (Ví dụ: Người đủ 6 tuổi là người có năng lực hành vi dân sự nhưng không có năng lực hành vi tố tụng dân sự)

          Câu 3: Thẩm phán là người có quyền hòa giải vụ án dân sự

          Đúng: Vì căn cứ khoản 1 điều 184 Bộ luật tố tụng dân qui định thẩm phán chủ trì phiên hòa giải

          Câu 4: Lời khai của đương sự là chứng cứ

          Đúng: Vì căn cứ khoản 3 điều 82 Bộ luật tống tụng dân sự năm 2004

          Câu 5: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không thể làm người làm chứng

          Sai: Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể là người làm chứng  khi biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Trừ người mất năng lực hành vi dân sự được qui định tại  điều 65 Bộ luật tố tụng dân sự 2004

          Câu 6: Người có quyền lợi,  nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra  yêu cầu

Đúng: Người có quyền lợi,  nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra  yêu cầu theo qui định tại Điều 59 và khoản 1,2 điều 61 của Bộ luật tố tụng dân sự,

          II. BÀI TẬP 4 điểm

            Công ty trách nhiệm hữu hạn A được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực may mặc. Tháng 6 năm 2006 công ty A ký hợp đồng với công ty trách nhiệm hữu hạn B thuê xe để đưa công nhân nữ đi vũng tàu nhân dịp 8/3 ngày Quốc tế Phụ nữ . Việc xác lập hợp đồng này có làm văn bản. Thời hạn thực hiện hợp đồng là 2 ngày

            Sau khi công ty B đã thực hiện xong hợp đồng nhưng công ty A không trả tiền theo thỏa thuận nên công ty B khởi kiện công ty A ra tòa án với yếu cầu là công ty A phải thanh toán số tiền nợ

            Tòa án đã thụ lý vụ án và xác định đây là tranh chấp kinh doanh thương mại. Theo anh chị tòa án xác định quan hệ pháp luật nội dung như trên là đúng hay sai? Tại sao?

            Trả lời: Tòa án  xác định quan hệ pháp luật tranh chấp kinh doanh thương mại   sai:

Vì : Công ty trách nhiệm hữu hạn B ký hợp đồng vói công ty trách nhiệm hữu hạn A hợp đồng đã thực hiện xong. Như vậy việc ký hợp đồng xảy ra giữa hai tổ chức có đăng ký kinh doanh, nhằm mục đích lợi nhuận

            Căn cứ khoản 1 điều 3 luật thương mại 2005 qui định Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác

Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng vận chuyển, phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

Căn cứ điểm i khoản 1 điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự đây là những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

  •  18609
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…