Chào ban. Dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, tôi xin có một vài trao đổi, góp ý như sau:
Vấn đề bạn muốn giải quyết ở đây là tranh chấp giữa ông B và bà C
Việc hòa giải ở UBND xã không có giá trị pháp lý, bởi UBND xã không có quyền giải quyết tranh chấp này, cơ quan có thẩm quyền ở đây là UBND cấp huyện và Tòa án huyện đó. Vậy bà C có quyền đâm đơn khởi kiện lên tòa án nhân dân huyện đó căn cứ vào Khoản 2 và 3 Điều 203 Luật đất đai 2013:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
[…]
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
[…]”
Do bà C không có bất cứ giấy tờ nào quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và đang xảy ra tranh chấp với ông B, nên có thể điều tra dựa trên sổ địa chính và sổ mục kê ở địa phương, cũng như xác nhận của các bậc cao niên trong làng để xem xem đất này ai sử dụng, nguồn gốc là do đâu, việc Ủy ban huyện đó cấp GCN QSDĐ cho ông A là sai hay đúng. Căn cứ vào Điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
“Điều 91. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành
1. Tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết việc cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành.”
Tòa án sau khi điều tra xét xử sẽ dẫn đến hai trường hợp:
+ Nếu bà C ở trên mảnh đất đó một cách trái phép, thì bà C không thể được cấp GCN QSDĐ và sẽ không được tiếp tục ở trên mảnh đất đó.
+ Nếu trong trường hợp Ủy ban nhân dân huyện đó cấp sai GCN QSDĐ cho ông A, thì tòa án sẽ yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện đó hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của ông A. Sau đó bà C sẽ được cấp GCN QSDĐ theo quyết định hay bản án hòa giải của tòa, căn cứ vào Điểm d Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013:
“Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
[…]
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
[…]”
Trên đây là toàn bộ góp ý của công ty chúng tôi. Để được tư vấn kỹ hơn, mong bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua thông tin ở phần chữ kỹ bên dưới. Trân trọng!
Chuyên viên tư vấn Bùi Đức Duy
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI - DỰ ÁN BĐS | CÔNG TY LUẬT VIỆT KIM
M: (+84-4) 32.123.124; (+84-4) 32.899.888 - E: cle.vietkimlaw@gmail.com; luatvietkim@gmail.com - W: www.vietkimlaw.com
Ad: Trụ sở chính - Tầng 5, Tòa nhà SHB, 34 Giang Văn Minh, Ba Đình, HN | VPGD - Tầng 5, Nhà C, 236 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, HN.