DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hướng dẫn xác định thẩm quyền của tòa án trong xét xử

Hướng dẫn xác định thẩm quyền của tòa án trong xét xử

Dưới đây là nội dung quan trọng mà mình đã rút ra từ Bài giảng Thẩm quyền của Tòa án trong xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm của TS. Bùi Ngọc Hòa – Thẩm phán TANDTC, theo đó:

1. Thẩm quyền xét xử của Tòa án (theo cấp tòa án)

Điều 268 BLTTHS năm 2015 quy định về Thẩm quyền xét xử của Tòa án (theo cấp Tòa án, cấp huyện và cấp tỉnh) như sau:

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm:

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;

d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án:

a) Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;

b) Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;

c) Vụ án hình sự thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.”

Kế thừa quy định của BLTTHS năm 2003 và pháp điển hóa những văn bản hướng dẫn đã có (Thông tư số 02/TTLN ngày 12-01-1989 của TANDTC, VKSNDTC, BTP, BNV), BLTTHS năm 2015 quy định (phân định) rõ thẩm quyền của TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh, giữa TAND và TAQS, cụ thể cần lưu ý như sau:

Thứ nhất, căn cứ phân định thẩm quyền giữa TAND cấp huyện và TAND cấp tỉnh không chỉ căn cứ vào tội phạm (như BLTTHS năm 2003), mà còn căn cứ vào tính chất phức tạp của vụ án hình sự, theo đó,

- TAND cấp huyện (và TAQS khu vực) xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng,Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm, và các trường hợp sau:

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các điều 123, 125, 126, 227, 277, 278, 279, 280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 337, 368, 369, 370, 371, 399 và 400 của Bộ luật hình sự;

d) Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

đ)Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, đương sự ở nước ngoài hoặc tài sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;

e) Vụ án hình sự có nhiều tình tiết phức tạp khó đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành; vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, người có chức sắc trong tôn giáo hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.”

- TAND cấp tỉnh (và TAQS cấp quân khu) xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực.

Thứ hai, nguyên tắc thu hút thẩm quyền vào Tòa án cấp trên trong trường hợp bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác cấp:Điều 271 BLTTHS năm 2015 quy định“Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án cấp trên thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án”.

2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo lãnh thổ

Điều 269 BLTTHS năm 2015 quy định về Thẩm quyền theo lãnh thổ:

“1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử.

Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân sự trung ương”.

Đối với trường hợp tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc ngoài lãnh hải của Việt Nam thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu bay, tàu biển đó được đăng ký. (Điều 270 BLTTHS năm 2015)

Lưu ý: Về cơ bản, BLTTHS năm 2015 giữ nguyên quy định của BLTTHS năm 2003, chỉ bổ sung quy định để Chánh án TANDTC có thể giao cho TAND thành phố Đà Nẵng xét xử đối với bị cáo phạm tội ở nước ngoài , nhưng không xác định được nơi cư trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo.

Tải file đầy đủ tại đây:

  •  22959
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…