DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hướng dẫn thủ tục nộp thuế điện tử

Bộ Tài Chính vừa ban hành dự thảo Thông tư hướng dẫn thủ tục nộp Ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa. Dự kiến Thông tư này sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2016.

Đồng thời, bãi bỏ một số biểu mẫu đã được ban hành trước đây:

Hướng dẫn thủ tục nộp thuế điện tử

- Giấy điều chỉnh thu ngân sách nhà nước (Mẫu số C1-07/NS) ban hành kèm theo Quyết định 759/QĐ-BTC ngày 16/4/2013 về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS).

- Bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số 04/BK-CTNNS), ban hành kèm theo Thông tư 32/2014/TT-BTC.

- Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (Mẫu số C1-02/NS), Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số C1-03/NS), Bảng kê nộp thuế (Mẫu số 01/BKNT) ban hành kèm theo Thông tư 119/2014/TT-BTC.

Thông tư này hướng thủ tục nộp thuế điện tử như sau:

1. Lập chứng từ nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Người nộp thuế sử dụng tài khoản và mật khẩu được cơ quan thuế cấp để đăng nhập vào dịch vụ nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo địa chỉ https://nopthue.gdt.gov.vn để lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu C1-02/NS.

Hệ thống sẽ mặc định chọn ô nộp theo hình thức chuyển khoản.

Các thông tin khác thực hiện kê khai như sau:

- Thông tin loại tiền nộp thuế: Người nộp thuế chọn tương ứng vào ô nộp thuế bằng tiền VND hoặc tiền USD.

Người nộp thuế chỉ chọn ô nộp USD khi có nghĩa vụ bằng ngoại tệ phát sinh đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên và phải nộp các loại thuế, khoản thu bằng tiền USD vào Ngân sách nhà nước.

Các trường hợp khác, người nộp thuế dùng ngoại tệ để nộp thì ngân hàng/kho bạc nhà nước quy đổi ra tiền VND theo tỷ giá áp dụng của ngân hàng/ kho bạc nhà nước để  ghi nhận số tiền VND được nộp vào ngân sách nhà nước.      

- Thông tin về người nộp thuế: Hệ thống tự động hiển thị thông tin: tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế theo tài khoản đăng nhập và không cho phép sửa.

Trường hợp nộp thuế thay, người nộp kê khai thông tin về họ tên và địa chỉ của người nộp thay.

Thông tin về người nộp thay: Khi người khác nộp thay cho người nộp thuế thì ngoài việc ghi đầy đủ các thông tin của người nộp thuế theo hướng dẫn trên còn phải ghi đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ của người nộp thay.

- Thông tin ngân hàng (kho bạc nhà nước) và tài khoản trích tiền nộp thuế: người nộp thuế chọn ngân hàng và tài khoản theo danh sách đã đăng ký để nộp thuế điện tử.

- Thông tin nộp ngân sách nhà nước, đối với các khoản thuế và thu nội địa, người nộp thuế chọn 1 trong 3 ô sau:

+ Đánh dấu vào ô “TK thu NSNN” đối với trường hợp  nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc các khoản nộp khác vào ngân sách nhà nước.

+ Đánh dấu vào ô “TK tạm thu” đối với trường hợp cơ quan quản lý nhà nước nộp các khoản tạm thu chờ xử lý; tổ chức, cá nhân nộp tiền vào tài khoản tạm thu, tạm giữ theo thông báo/ quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

+ Đánh dấu vào ô “TK thu hồi hoàn thuế” khi nộp trả lại ngân sách nhà nước số tiền thuế đã được hoàn theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc người nộp thuế tự phát hiện.

- Thông tin nộp thuế vào tài khoản kho bạc nhà nước: Chọn tên Kho bạc nhà nước tiếp nhận khoản thu trên danh mục kho bạc nhà nước; đồng thời chọn tên ngân hàng uỷ nhiệm thu tương ứng với Kho bạc nhà nước đã được chọn trên danh mục do hệ thống cung cấp.

- Thông tin nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền: chọn một trong các ô tương ứng với cơ quan ban hành (quyết định/ thông báo/ văn bản) là Cơ quan thuế/Kiểm toán nhà nước/ Thanh tra Chính phủ/ Thanh tra Tài chính/ Cơ quan khác.

- Thông tin tên cơ quan quản lý thu: Hệ thống sẽ tự động hiển thị trường tên cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế. Trường hợp khoản thu thuộc cơ quan khác quản lý, người nộp thuế có thể chọn lại tên cơ quan quản lý thu trong danh mục cơ quan thuế.

Trường hợp cơ quan tài chính quản lý khoản thu thì người nộp thuế không chọn theo cơ quan thuế mà điền thông tin tên cơ quan tài chính quản lý khoản thu cho phù hợp.

- Thông tin về khoản thuế nộp ngân sách:

Người nộp thuế  truy vấn khoản phải nộp trên hệ thống và chọn một hoặc một số khoản nộp, số tiền theo thông tin hiển thị tự động trong hệ thống. Người nộp thuế có thể sửa thông tin số tiền.

Trường hợp phát sinh khoản nộp chưa có tên trong danh sách các khoản phải nộp ngân sách nhà nước của người nộp thuế thì người nộp thuế vào danh mục “Các khoản nộp ngân sách nhà nước” để chọn khoản nộp phù hợp và hoàn thiện khai thông tin về số tiền nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp nộp thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, khoản nộp khác liên quan đến  đăng ký tài sản, người nộp thuế kê khai thêm thông tin trong ô nội dung khoản nộp ngân sách nhà nước như: địa chỉ căn nhà, lô đất; loại phương tiện, nhãn hiệu, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ô tô, xe máy.

Trường hợp người nộp thuế nộp theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền thì người nộp thuế kê khai thêm thông tin tên cơ quan có thẩm quyền ra văn bản (quyết định/ thông báo/ kết luận).

- Hoàn thành lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước: Người nộp thuế kiểm tra các thông tin đã chọn hoặc đã kê khai, ký chữ ký số và gửi Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước trên hệ thống nộp thuế điện tử.

2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế

* Tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử, xác thực chữ ký số của người nộp thuế và gửi thông báo (mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) để xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp thuế điện tử gửi cho người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong nộp thuế (T-VAN), Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (theo mẫu 01/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) để gửi cho người nộp thuế.

Nếu chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của Tổng cục Thuế lên chứng từ nộp thuế điện tử và gửi đến hệ thống tác nghiệp của ngân hàng mà người nộp thuế đã lựa chọn khi lập Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế tiếp nhận, kiểm tra thông báo (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) về việc nộp thuế chưa thành công hoặc nộp thuế thành công, kèm chứng từ nộp thuế điện tử (nếu có) do hệ thống tác nghiệp của ngân hàng gửi đến, thực hiện ký số trên chứng từ nộp thuế (nếu có) gửi người nộp thuế.

* Tại ngân hàng nơi người nộp thuế mở tài khoản

Ngân hàng thực hiện kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế:

- Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử không hợp lệ hoặc hợp lệ nhưng không đủ điều kiện trích nợ, hệ thống tác nghiệp của ngân hàng thực hiện ký số trên thông báo (mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) về việc nộp thuế  chưa thành công, gửi cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

- Trường hợp thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử hợp lệ, đủ điều kiện trích nợ, hệ thống tác nghiệp của ngân hàng thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin trên chứng từ nộp thuế điện tử và ký số trên thông báo (mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015/TT-BTC) về việc nộp thuế thành công, đồng gửi kèm chứng từ nộp thuế điện tử (có chữ ký số của ngân hàng) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

3. Nộp thuế điện tử qua dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp.

- Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế điện tử qua dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp (như ATM, internet banking, mobile banking, POS hoặc hình thức điện tử khác) theo hướng dẫn tại quy trình sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử cụ thể của từng hệ thống ngân hàng.

- Dịch vụ nộp thuế điện tử do ngân hàng cung cấp phải bảo đảm có đủ các thông tin đã nêu trên.

Xem chi tiết tại dự thảo Thông tư hướng dẫn thủ tục nộp Ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa (file đính kèm).

  •  6487
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…