DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hướng dẫn họat động kiểm sát trong xét xử vụ án hành chính

1. Thứ nhất, xem xét việc thực hiện các thủ tục tố tụng của Toà án

Khi nhận được các văn bản tố tụng KSV phải nghiên cứu kỹ thông báo thụ lý vụ án, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ, quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (nếu có), quyết định trưng cầu giám định (nếu có), xem xét hình thức, nội dung trong từng văn bản như ngày, tháng, năm ban hành, dấu, chữ ký của người có thẩm quyền ban hành các vấn đề tố tụng như: Thời hạn giải quyết vụ án, thủ tục lấy lời khai của các đương sự… có vi phạm tố tụng hay không? nếu có vi phạm thì phải thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu Toà án khắc phục, sửa chữa (theo quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật TTHC năm 2015).

Luật TTHC năm 2015 đã xác định “Đối thoại trong tố tụng hành chính” là một trong những nguyên tắc cơ bản, vì vậy: “Tòa án có trách nhiệm tiến hành đối thoại và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự đối thoại với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Luật này.” (Điều 20 Luật TTHC).

2. Xem xét tổng thể toàn bộ nội dung vụ án

– Kiểm sát viên cần xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện. Việc xác định tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện được đặt ra ngay khi kiểm sát thụ lý, kiểm sát lập hồ sơ vụ án của Tòa án và trở thành nhiệm vụ xuyên suốt trong quá trình tố tụng. Tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện được thể hiện ở các điểm sau:
 
+ Tư cách pháp lý của người khởi kiện, người đại diện, người được đương sự uỷ quyền tham gia tố tụng;
 
+ Thủ tục, điều kiện khởi kiện theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 và Điều 33 Luật TTHC; các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo hoặc các tài liệu chứng minh cho việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trả lời, biên lai nộp dự phí, án phí và các tài liệu liệu đương sự nộp cùng đơn khởi kiện;
 
+ Thời hiệu khởi kiện: Có được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC không?
 
– Xác định tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện, cụ thể:
 
+ Đối với quyết định hành chính bị khởi kiện, KSV phải nghiên cứu chi tiết ngày, tháng, năm ban hành, thẩm quyền ký quyết định, con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền đối chiếu với các quy định của pháp luật để xem xét văn bản đó có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
 
+ Đối với hành vi hành chính bị khởi kiện, KSV phải nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật quy định về nhiệm vụ công vụ của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đang bị khởi kiện, để xác định hành vi hành chính đang bị khởi kiện có phù hợp với quy định của pháp luật hay không?
 
– Xác định nội dung tranh chấp, quan hệ tranh chấp, nội dung yêu cầu của những người tham gia tố tụng khác, xác định tính hợp pháp, tính có căn cứ của các yêu cầu này. Việc xác định nội dung quan hệ tranh chấp cũng đồng thời với việc xác định tư cách của người khởi kiện, người bị kiện, người đại diện, người được uỷ quyền hoặc những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
 
3. Đánh giá chứng cứ, xác định sự thật khách quan của vụ án
 
– Kiểm sát viên phải kiểm tra kỹ lưỡng từng loại nguồn chứng cứ và xác định nguồn chứng cứ, trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ theo đúng quy định của pháp luật (nghĩa là nguồn chứng cứ và chứng cứ phải được thu thập theo quy định tại các điều 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92 của Luật TTHC). Đây là khâu công tác hết sức quan trọng và dễ bị sai sót mà KSV cấp sơ thẩm thường hay mắc phải do thiếu kinh nghiệm hoặc do nhận thức chưa đúng về tính chất và tầm quan trọng của khâu công tác này.
 
– Xác định chứng cứ có trong hồ sơ đã đầy đủ để chứng minh cho yêu cầu của các đương sự tham gia vụ kiện chưa?
 
– Đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ để làm rõ sự thật khách quan, bản chất trong quan điểm của từng đương sự và bản chất của mâu thuẫn trong nội dung vụ án cần được giải quyết.
 
– Tập hợp, chuẩn bị những tài liệu, chứng cứ có giá trị chứng minh để có quan điểm đúng về việc giải quyết vụ án.
 
4. Làm rõ các vấn đề về áp dụng pháp luật
 
– Xem xét nguyên nhân dẫn đến việc cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ra quyết định hành chính (hoặc thực hiện hành vi hành chính) đang bị khởi kiện; quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện gây thiệt hại gì cho người khởi kiện; các văn bản pháp luật nội dung điều chỉnh quan hệ pháp luật đang có tranh chấp là những văn bản nào…
 
– Xác định yêu cầu khởi kiện có được chấp nhận hay không, chấp nhận những vấn đề gì.
 
– Đánh giá chứng cứ, xác định sự thật khách quan của yêu cầu khởi kiện trên cơ sở đối chiếu, phân tích các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, nghiên cứu kỹ quan điểm của các chủ thể tham gia tố tụng (thông qua bản trình bày quan điểm của họ và các lời khai do Toà án lập) để từ đó làm rõ sự thật khách quan của quan hệ đang có tranh chấp, cũng như những mâu thuẫn trong các lời trình bày, lời khai của các đương sự, trên cơ sở đó chuẩn bị lý lẽ, căn cứ pháp lý để bảo vệ hoặc bác bỏ các tài liệu cũng như yêu cầu của các đương sự.
 
5. Xây dựng hồ sơ kiểm sát phải bao gồm các tài liệu phản ánh đầy đủ hoạt động tiến hành tố tụng của Toà án nhân dân, VKSND và những người tham gia tố tụng khác
 
Bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được văn bản thông báo thụ lý vụ án của Toà án nhân dân và kết thúc khi KSV hoàn thành việc kiểm sát bản án, quyết định do Toà án cùng cấp gửi đến.
Các tài liệu, chứng cứ cần có trong hồ sơ kiểm sát là:
 
- Đơn khởi kiện của đương sự, biên lai thu dự phí án phí sơ thẩm, quyết định hành chính bị khởi kiện (nếu đương sự khởi kiện hành vi hành chính thì hành vi này phải được nêu trong đơn khởi kiện);
 
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai (nếu có), các tài liệu thể hiện việc đương sự đã khiếu nại nhưng không được giải quyết, các tài liệu, chứng cứ do người bị khởi kiện cung cấp nhằm bác lại yêu cầu khởi kiện cũng như các tài liệu chứng minh cho yêu cầu phản tố của họ, các tài liệu do người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp… (những tài liệu, chứng cứ này cần được phô tô);
 
- Trích lục những lời trình bày hoặc khai nhận của những người tham gia tố tụng khác, nhưng phải bảo đảm tính đầy đủ, khách quan, toàn diện.
 
6. Chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên toà
 
– Kiểm sát viên phải chuẩn bị câu hỏi cho từng đương sự, từng vấn đề đang có mâu thuẫn, tranh chấp; có câu hỏi nhằm xác định giá trị chứng minh của tài liệu, có câu hỏi nhằm làm rõ sự thật khách quan của nội dung đang có tranh chấp.
 
– Câu hỏi mà KSV đưa ra phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tập trung vào vấn đề cần làm sáng tỏ và phù hợp với từng đối tượng được hỏi.
 
7. Dự thảo quan điểm về việc giải quyết vụ án của Viện kiểm sát để trình bày tại phiên toà
 
Theo quy định tại Điều 190 Luật TTHC, tại phiên tòa sơ thẩm: “Sau khi những người tham gia tố tụng tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án…”.
 
Như vậy, phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm chỉ bị hạn chế đối với nhóm người tiến hành tố tụng (Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân), còn đối với nhóm người tham gia tố tụng thì không bị hạn chế. Vì vậy, tại phiên tòa, KSV có thể vận dụng các quy định của pháp luật để hỏi các đương sự, người làm chứng, người phiên dịch…và kết hợp với việc nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi tham gia phiên tòa để phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát đối với đối tượng khởi kiện vụ án hành chính (quyết định hành chính, hành vi hành chính) và về tính hợp pháp hay không hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính, đề xuất quan điểm, đường lối giải quyết vụ án.
 
Dự thảo quan điểm về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên phải nêu được các vấn đề sau:
 
Loại việc có thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại Điều 30 Luật TTHC?
 
Việc thụ lý và giải quyết vụ án của Toà án đã đúng với quy định tại các điều 31, 32, 33 Luật TTHC chưa?
 
Người khởi kiện có phải là người bị thiệt hại do quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đang bị khởi kiện gây ra theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật TTHC không?
 
Đối tượng khởi kiện, điều kiện khởi kiện đã đầy đủ theo quy định tại Điều 115 Luật TTHC?
 
Thời hiệu khởi kiện còn hay hết theo quy định tại Điều 116 Luật TTHC?
 
– Dự thảo ý kiến được thông qua Lãnh đạo Viện trước khi KSV tham gia phiên toà.

 

  •  5131
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…