DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hướng dẫn đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý

Từ ngày 01/01/2018, Luật trợ giúp pháp lý 2017 chính thức có hiệu lực, để kịp thời áp dụng, Bộ Tư pháp cũng đã hoàn tất Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật trợ giúp pháp lý.

Trong đó, đặc biệt hướng dẫn việc đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý:

1. Điều kiện để được đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý

- Là viên chức được tuyển dụng và đang làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

- Có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định tại khoản 1, khoản 4 Điều 13 Luật Luật sư nhưng chưa tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư.

Lưu ý 3 trường hợp sau không được đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý:

- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, kể cả trong trường hợp đã được xóa án tích;

- Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

- Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Hồ sơ đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý

- Giấy đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý (Mẫu số 12-TP-TGPL);

- Giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư (bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính để đối chiếu).

3. Thủ tục đăng ký

Nơi nộp hồ sơ: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nơi người đăng ký đang làm việc.

Thời hạn ra quyết định chấp nhận: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp từ chối thì Trung tâm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định.

4. Thời gian tập sự

- Người đủ điều kiện được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 04 tháng;

- Người đủ điều kiện được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư thì thời gian tập sự là 06 tháng.

Trường hợp có thay đổi về nơi tập sự thì thời gian tập sự trợ giúp pháp lý được tiếp tục tính kể từ ngày người tập sự được ghi vào Sổ đăng ký tập sự của Sở Tư pháp nơi chuyển đến. Thời gian tập sự trợ giúp pháp lý được tính bằng tổng thời gian tập sự của người đó tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước nơi người đó công tác.

Lưu ý: Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1, Điều 16 Luật Luật sư thì không phải tập sự trợ giúp pháp lý.

5. Tạm ngừng tập sự trợ giúp pháp lý

- Trong trường hợp có lý do chính đáng, người tập sự được tạm ngừng tập sự nhưng phải thông báo bằng văn bản đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý nơi mình tập sự chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng tập sự.

- Người có thời gian tập sự trợ giúp pháp lý là 12 tháng thì được tạm ngừng tối đa 02 lần, mỗi lần không quá 06 tháng; người có thời gian tập sự trợ giúp pháp lý 06 tháng thì được tạm ngừng tập sự 01 lần không quá 06 tháng.

Thời gian tạm ngừng tập sự không được tính vào thời gian tập sự trợ giúp pháp lý. Thời gian tập sự trước khi tạm ngừng tập sự được tính vào tổng thời gian tập sự trợ giúp pháp lý.

6. Chấm dứt tập sự trợ giúp pháp lý trong các trường hợp

- Tự chấm dứt tập sự;

- Không còn thường trú tại Việt Nam hoặc không còn làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;

- Người tập sự đã chết hoặc mất tích;

- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã phường, thị trấn; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

- Tạm ngừng tập sự quá số lần quy định hoặc đã hết thời hạn tạm ngừng tập sự theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Thông tư này mà không tiếp tục tập sự, trừ trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Thông tư này;

- Thuộc trường hợp không được đăng ký tập sự trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Thông tư này.

7. Nội dung tập sự trợ giúp pháp lý

- Kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý bằng hình thức tham gia tố tụng, tư vấn, đại diện ngoài tố tụng;

- Kỹ năng tham gia đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý và thực hiện các nhiệm vụ khác theo tiêu chuẩn chức danh, nghề nghiệp trợ giúp pháp lý;

- Các kiến thức pháp luật về trợ giúp pháp lý và pháp luật có liên quan; quy trình nghiệp vụ trợ giúp pháp lý; quy tắc đạo đức nghề nghiệp trợ giúp pháp lý; kỹ năng và công việc khác có liên quan theo sự phân công của Trợ giúp viên pháp lý hướng dẫn tập sự.

Xem chi tiết tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật trợ giúp pháp lý (file đính kèm).

  •  5444
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…