DanLuat
Chào mừng bạn đến với Dân Luật . Để viết bài Tư vấn, Hỏi Luật Sư, kết nối với Luật sư và chuyên gia, … Bạn vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN.
×

Thêm câu phản hồi

Hướng dẫn cách chia di sản thừa kế theo pháp luật và theo di chúc

Việc chia di sản thừa kế là một vấn đề được nhiều người quan tâm và cũng là nguyên nhân khởi nguồn của nhiều vụ tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết việc phân chia thừa kế như thế cho đúng nhất sau khi nắm bắt được 03 vấn đề sau:

Thứ nhất, xác định di sản thừa kế

Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

“Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.”

Như vậy, di sản được xác định bao gồm 02 phần, cụ thể:

*Phần tài sản riêng: Tài sản riêng của cá nhân được xác định là những tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu riêng của cá nhân đó; tài sản riêng có thể xuất phát từ việc lao động, sản xuất riêng, được tặng cho, thừa kế riêng.

Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ/chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ những nguồn sau:

- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Hướng dẫn cách chia di sản thừa kế theo pháp luật và theo di chúc

*Phần tài sản chung trong tài sản chung với người khác: Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Di sản là phần tài sản chung trong tài sản chung với người khác bao gồm: tài sản chung trong khối tài sản hợp nhất vợ chồng và tài sản chung theo phần với chủ thể khác.

Lưu ý: nếu nguồn gốc hình thành nên phần tài sản thuộc khối tài sản chung là tài sản thuộc sở hữu riêng của người chết thì toàn bộ phần tài sản đó thuộc di sản thừa kế của người đã chết. Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nửa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết. 

Thứ hai, xác định người thừa kế

- Trường hợp người chết có lập di chúc: di sản thừa kế sẽ được chia cho những người có tên trong di chúc. Tuy nhiên, khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, cụ thể:

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

- Trường hợp người chết không lập di chúc: di sản thừa kế sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thứ ba, phân chia di sản thừa kế

*Trường hợp người chết có để lại di chúc hợp pháp

Những người có tên trong di chúc; con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động sẽ được hưởng di sản thừa kế do người chết để lại.

- Đối với những tài sản mà phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng ( như Nhà đất, phương tiện giao thông..) thì những người thừa kế tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại Phòng Công chứng, hồ sơ bao gồm:

+ GCNQSDĐ nếu di sản là bất động sản;

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;

+ Giấy tờ tùy thân của những người nhận thừa kế;

+ Những giấy tờ khác nếu có (như: Giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản;…).

- Sau khi hoàn tất thủ tục khai nhận di sản tại phòng công chứng, những người thừa kế nộp hồ sơ tại các cơ quan tính thuế, lệ phí và đăng ký sang tên tài sản thừa kế như:

+ Đối với tài sản thừa kế là nhà đất: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có nhà đất đó để tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ từ người chết sang cho những người được hưởng thừa kế;

+ Đối với tài sản khác phải đăng ký khác: Nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép, và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên.

*Trường hợp người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp

- Phân chia di sản theo pháp luật áp dụng đối với trường hợp di chúc bị vô hiệu hoặc người chết không để lại di chúc. Những người thuộc quy định tại Điều 651 Bộ luật hình sự 2015 được liệt kê ở trên sẽ được hưởng thừa kế trong trường hợp này.

- Nguyên tắc chia di sản trong trường hợp này như sau:

+ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế (đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản)

+ Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản

>>>Công thức tính 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật có thể tham khảo TẠI ĐÂY                                 

  •  20151
  •  Cảm ơn
  •  Phản hồi

Chủ đề đang được đánh giá

0 Lượt cảm ơn
câu phản hồi
Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin

Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận

Loading…