Thông tư số 11/2006/TT-BTM về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại ban hành, để hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 72/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại
Việt Nam
V.
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH
1. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo các trường
hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP
a) Thông báo dự kiến chấm dứt hoạt
động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị
định số 72/2006/NĐ-CP thực hiện theo Mẫu TB-1 Phụ lục V ban hành kèm theo Thông
tư này. Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về dự kiến
chấm dứt hoạt động cho Văn phòng đại diện, Chi nhánh để làm cơ sở cho Văn phòng
đại diện, Chi nhánh hoàn thành các nghĩa vụ liên quan.
b) Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ
quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP, Văn phòng đại diện,
Chi nhánh thông báo đến cơ quan cấp Giấy phép theo Mẫu TB-2 Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
c) Cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận
thông báo của thương nhân nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b khoản này và ghi
giấy biên nhận. Giấy biên nhận được lập thành 03 bản theo Mẫu (tại Phụ lục VI)
ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản giao cho thương nhân nước ngoài hoặc
người được uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài, 01 bản lưu tại bộ phận
văn thư, 01 bản giao cho bộ phận trực tiếp xử lý hồ sơ kèm theo hồ sơ của
thương nhân.
d) Cơ quan cấp Giấp phép sau khi
nhận được thông báo theo hướng dẫn tại điểm b khoản này có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ của thông báo và các giấy tờ kèm theo trong thời hạn 03 ngày làm
việc và thông báo bằng văn bản đến Văn phòng đại diện, Chi nhánh về việc yêu
cầu sửa đổi, bổ sung trong trường hợp thông báo hoặc các giấy tờ kèm theo chưa
hợp lệ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo và các
giấy tờ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định việc hoàn thành các nghĩa vụ
của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và làm thủ tục xoá tên Văn phòng đại diện,
Chi nhánh trong Sổ đăng ký theo quy định tại khoản 4 Điều 22 Nghị định số
72/2006/NĐ-CP.
2. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định
tại điểm d, đ khoản 1 Điều 22 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP
a) Quyết định không gia hạn, thu hồi
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đồng thời là quyết định chấm
dứt hoạt động, trong đó phải nêu rõ lý do không gia hạn, lý do thu hồi và thời
điểm chấm dứt hoạt động.
b) Cơ quan cấp Giấp phép phải công
bố về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định
tại khoản 3 Điều 22 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP.
c) Sau khi hoàn thành các nghĩa vụ
quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định số 72/2006/NĐ-CP, Văn phòng đại diện,
Chi nhánh thông báo đến cơ quan cấp Giấy phép theo Mẫu TB-2 Phụ lục V ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận
thông báo của thương nhân nước ngoài được hướng dẫn tại điểm b khoản này và ghi
giấy biên nhận. Giấy biên nhận được lập thành 03 bản theo Mẫu (tại Phụ lục VI)
ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản giao cho thương nhân nước ngoài hoặc
người được uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài, 01 bản lưu tại bộ phận
văn thư, 01 bản giao cho bộ phận trực tiếp xử lý hồ sơ kèm theo hồ sơ của
thương nhân.
Nghị định số 72/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết luật thương mại về văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
Điều 22. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng
đại diện, Chi nhánh
1. Văn phòng đại diện, Chi nhánh
chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của thương nhân
nước ngoài và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Khi thương nhân nước ngoài chấm
dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký
kinh doanh;
c) Hết thời hạn hoạt động theo
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà thương nhân nước ngoài
không đề nghị gia hạn;
d) Hết thời gian hoạt động theo
Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh mà không được cơ quan cấp Giấy
phép chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập
Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định
này.
2. Trong thời hạn ít nhất 30 ngày,
trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy
định tại điểm a, điểm b, điềm c khoản 1 Điều này, thương nhân nước ngoài phải
gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến cơ quan cấp Giấy phép, các chủ nợ,
người lao động trong Văn phòng đại diện, Chi nhánh, người có quyền, nghĩa vụ và
lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt
hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh, phải niêm yết công khai tại trụ sở
của Văn phòng đại diện, Chi nhánh và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép
phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh
hoặc ngày quyết định thu hồi Giấy phép theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1
Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố trên báo viết hoặc báo điện tử được
phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của
Văn phòng đại diện, Chi nhánh và nêu rõ thời điểm chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày thương nhân nước ngoài và Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoàn thành các
nghĩa vụ quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 23 của Nghị định này, cơ quan
cấp Giấy phép phải xoá tên Văn phòng đại diện, Chi nhánh trong Sổ đăng ký.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày xoá tên Chi nhánh, Bộ Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm đứt
hoạt động của Chi nhánh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Thương mại, cơ quan
thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Chi nhánh đặt trụ sở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
xoá tên Văn phòng đại diện, Sở Thương mại có trách nhiệm thông báo về việc chấm
dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại
diện đặt trụ sở.
Điều 23. Nghĩa vụ của
thương nhân nước ngoài đối với Văn phòng đại diện, Chi nhánh
1. Thương nhân nước ngoài phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại
diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
2. Người đứng đầu Văn phòng đại
diện, Chi nhánh phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình và của Văn phòng
đại diện, Chi nhánh theo pháp luật Việt Nam trong trường hợp thực hiện các hoạt
động ngoài phạm vi được ủy quyền.
3. Ít nhất là 15 ngày trước khi
Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương nhân nước ngoài, Văn phòng
đại diện, Chi nhánh có nghĩa vụ thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ
khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ
ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo quy định tại điểm
d, điểm đ khoản 1 Điều 22 của Nghị định này, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ
thanh toán xong các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân
liên quan theo quy định của pháp luật.